Professional Documents
Culture Documents
Bài 6
Bài 6
1. Mục đích
Làm quen với hai phép thử chấp nhận và ưa thích.
Đánh giá một một số yêu tố ảnh hưởng đến sự ưa thích.
Đánh giá hiện tượng phân nhóm thị hiếu của người tiêu dùng.
Phương Pháp:
Sử dụng phép thử so hàng: người thử nhận đồng thời tất cả
các mẫu đã được mã hóa. Người thử được yêu cầu nếm và sắp
xếp các mẫu theo 1 trật tự giảm dần hoặc tăng dần theo mức độ ưu tiên.
2.1. Lựa chọn người thử.
Đối tưởng người thử đối với phép thử thị hiếu là người tiêu dùng đã từng
uống các sản phẩm trà nêu trên của công ty hoặc đã uống các sản phẩm trà
tương tự. Người thử mà nhóm lựa chọn để tiến hành khảo sát là sinh viên
trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM. Số lượng người thử: 80 người.
Mã hóa sản phẩm chuẩn bị phiếu khảo sát và phiếu trả lời.
Mã hóa sản phẩm
Phiếu khảo sát
Phiếu trả lời
3. Kết quả và Bàn luận
3.1. Kết quả khảo sát việc sử dụng trà túi lọc của người tiêu dùng
Biểu đồ 1. Thể hiện tỉ lệ phần trăm các hãng trà mà sinh viên đã từng sử
dụng
khác
4%
lipton
18% cozy
29%
phuc long
26%
nesta
23%
Theo như biểu đồ 1 thấy rằng tỉ lệ phần trăm sinh viên trường đại học sư
phạm kĩ thuật TP. HCM đã từng sử dung qua chiếm cao nhất là sản phẩm trà
túi lọc Cozy (29%) tiếp theo đến là trà túi lọc Phúc Long (26%), trà túi lọc
Nesta (23%), sản phẩm trà túi lục lipton (18%) ít được sử dụng hơn.
Biểu đồ 2. Thể hiện tỉ lệ phần trăm tiêu chí mà sinh viên chọn lựa ưu tiên.
Thương hiệu
13% Tiện lợi
23%
Dinh dưỡng
9%
Sở thích
10%
Mùi vị
26%
Giá thành
19%
Qua biểu đồ 2 cho thấy sinh viên trường đại học sư phạm kĩ thuật TP. HCM
tiêu chí sử dụng trà túi lọc là do Mùi vị (26%) và sự tiện lợi (23%), ngoài ra
còn có các tiêu chí khác như: Giá thành (19%), thương hiệu (13%), sở thích
(10%), dinh dưỡng (9%).
Biểu đồ 3. Thể hiện tỉ lệ phần trăm sinh viên chọn loại trà túi lọc.
Trà đen
18%
Trà xanh
31%
Biểu đồ trên cho thấy được mức độ ưa thích của sinh viên trường đại học sư
phạm kĩ thuật TP. HCM đối với sản phẩm trà túi lọc Hồng trà (38%) và trà
xanh (31%).
Biểu đồ 4. Thể hiện tỉ lệ phần trăm về thời điểm sử dụng trà túi lọc.
Thường Xuyên
13%
Hiếm khi
35%
Thỉnh thoảng
52%
Biểu đồ thể hiện tần xuất người dùng sử dụng trà túi lọc chủ yếu là thinh
thoảng (52%) và hiếm khi (35%). cho thấy mức độ sử dụng trà túi lọc thường
xuyên là không phổ biến khi chỉ chiếm 13%.
Biểu đồ 5. Thể hiện tỉ lệ phần trăm về thời điểm sử dụng trà túi lọc
Tối
26% Sáng
32%
Chiều
24% Trưa
18%
Biểu đồ thể hiện được thời điểm của người sử dụng sản phẩm trà túi lọc khá là
đồng đều, thường thời điểm ưa chuộng nhất của người dùng khi sử dụng sản
phẩm trà túi lọc là vào buổi sáng (32%) và buổi tối (26%).
Biểu đồ 6. Thể hiện tỉ lệ phần trăm sinh viên chọn loại hương vị trà túi lọc.
Hoa nhài
10% Vị dâu
16%
Hoa cúc
8%
Gừng
5% Vị Vải
17%
Atiso
12%
Vị chanh
32%
Biểu đồ thể hiện mức độ ưa chuộng các hương vị của người sử dụng sản phầm
trà túi lọc, hương vị được người sử dụng ưa chuộng nhất là vị canh (32%), tiếp
theo là vị vải (17%), vị dâu (16%). Qua đó cho thấy mức độ ưa chuộng các mùi
vị của người dùng sản phẩm trà túi lọc là khá phong phú.
Biểu đồ 7. Thể hiện tỉ lệ phần trăm sinh viên chọn uống trà túi lọc thêm
đường hay không thêm đường.
Không đường
10%
Có đường
90%
Biểu đồ cho thấy đa số người dùng sản phầm trà túi lọc đều thích khi dùng
cho thêm đường (90%).
o 48,915
Ftest = 48,915 > Ftra bảng =7,81 (với α = 0,05, P=4)
Từ chối Ho, có sự ưu tiên khác nhau giữa các mẫu
Xác định sự khác nhau nhỏ nhất có nghĩa:
NP.( P 1) 80.4.(4 1)
LSD z. 1,96. 32
6 6
Các giá trị lớn hơn LSD cho sự khác biệt giữa các mẫu, các giá trị
nhỏ hơn LSD cho sự giống nhau giữa các mẫu .
Bảng 2. Kết quả phân tích mức đô ưa thích sản phẩm trà túi lọc
Mã 259 ( A ) Mã 863 ( B ) Mã 427 ( C ) Mã ( D )
Trà gừng túi Trà xanh Hồng trà túi Trà olong túi
lọc hoa lài túi lọc lọc phuc long
lọc
4
1
Mức độ 2 3 (Ít được ưa
(Ưa thích nhất)
thích nhất)
Mã số mẫu
Chú ý:
Bạn vui lòng sử dụng nước thanh vị trước mỗi lần thử mẫu và giữa các lần thử.
Cảm ơn bạn đã tham gia thí nghiệm !
6.3. Phiếu Chuẩn bị thí nghiệm
PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
Phép thử thị hiếu so hàng
Ngày thử: 21/5/2022
Mục đích: So sánh mức độ ưa thích của sản phẩm
Tên mẫu thử: Sản phẩm trà túi lọc
[1]. Hà Duy Tư (2006). Kỹ thuật phân tích cảm quan thực phẩm. Trường Đại
học Bách
Khoa Hà Nội. NXB Khoa học và kỹ thuật. 146 trang
[2]. Nguyễn Hoàng Dũng. (2005). Giáo trình Thực hành đánh giá cảm quan.
Trường Đại
học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh. 63 trang
[3]. Phạm Thị Hoàn (2019), Hướng dẫn thực hành đánh giá cảm quan