Professional Documents
Culture Documents
Giao Tiếp Trong Kinh Doanh
Giao Tiếp Trong Kinh Doanh
1. Khái niệm khách hàng: Là những người tiêu dùng và sử dụng sản phẩm dịch vụ.
- Trung thành
- Trong quá trình giao dịch cần có khả năng nhận diện và khêu gợi nhu cầu ở người khác.
- Nhu cầu được thoả mãn càng cao, thì năng suất lao động và hiệu suất làm việc cũng
tăng lên.
* Nội dung của học thuyết: Phân biệt cách quản lý cũ và quản lý mới: “Hiệu quả quản
lý và năng suất lao động sẽ có thể được nâng cao, nếu như các cá nhân được thoả mãn
các nhu cầu ở cấp cao hơn”
Quan tâm tới công việc, không quan tâm tới cá nhân, thúc đẩy hoạt động chủ yếu từ
nguồn động lực bên ngoài
Quan tâm tới cá nhân, sau đó mới quan tâm tới công việc. Các nhu cầu và nguồn
động lực bên ngoài giảm đi do sự hoàn thiện của cá nhân.
- Lợi ích của việc lắng nghe trong giao tiếp kinh doanh:
- Lượng định và đánh giá được mức độ chính xác và hợp lý của những quyết định đã đưa
ra
- Nảy sinh ra những ý tưởng mới giúp giải quyết vấn đề một cách tốt hơn
- Cấp dưới sẽ cảm thấy hài lòng, phấn khởi, nếu như ý kiến của họ được lắng nghe
- Nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của cấp dưới để kịp thời đáp ứng, tạo động cơ tích
cực giúp họ làm việc tốt hơn
- Mệnh lệnh chỉ thị được tiếp thu một cách đầy đủ và chính xác, hạn chế được những lỗi,
tránh bỏ xót thông tin
- Nhận thức của nhân viên cũng được nâng cao thông qua việc biết lắng nghe
=> Biết lắng nghe sẽ hạn chế được những yếu tố “nhiễu” do tin đồn tạo nên.
=> Cải thiện mối quan hệ giữa NQT và NV, hạn chế được những xung đột không cần
thiết.
- Những trở ngại khiến quá trình lắng nghe không đạt hiệu quả:
+ Câu hỏi mở
Mục đích chủ yếu của báo cáo miệng là thông tin và phân tích thông tin.
Khi trình bày báo cáo miệng bạn cũng cần lưu ý những vấn đề sau:
+ KỸ NĂNG PHÁT BIỂU TÙY HỨNG: Muốn phát biểu tùy hứng có hiệu quả cần chú
ý các vấn đề sau:
→ Đàm phán là quá trình hai hoặc nhiều bên có những lợi ích chung và lợi ích xung đột,
cùng nhau tìm ra và thống nhất một giải pháp để giải quyết vấn đề.
→ Đàm phán trong kinh doanh là sự tiếp xúc, quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh nhằm
trao đổi các thông tin về thị trường, hàng hoá, giá cả, kinh nghiệm kinh doanh...
a. Giai đoạn trước đàm phán: Giai đoạn các bên bắt đầu tiếp xúc, tìm hiểu, đánh giá
những lợi ích của việc tham gia vào quá trình đàm phán.
* Hoạt động chính của các bên trong giai đoạn này là công tác chuẩn bị:
• Ngôn ngữ.
• Thông tin.
b. Giai đoạn đàm phán: Giai đoạn các bên tin rằng có thể làm việc cùng nhau để tìm
ra giải pháp cho những vấn đề mà đôi bên cùng quan tâm.
* Giai đoạn đàm phán trực tiếp được chia làm ba bước:
- Đàm phán phân bổ: Mỗi bên có cách nhìn riêng của mình về tình thế, về những vấn
đề và có những kỳ vọng khác nhau.
Tạo không khí tiếp xúc ► Thăm dò đối tác ► Sửa đổi lại kế hoạch (nếu có).
- Đàm phán hợp nhất: Các bên tiến hành bàn bạc, thỏa thuận những vấn đền đôi bên
cùng quan tâm.
Thảo luận về mục tiêu chung và mục tiêu xung đột ► Nhận và đưa ra nhượng bộ ► Phá
vỡ bế tắc.
- Ra quyết định: Các bên tiến hành đưa ra những thỏa thuận chung và chuẩn bị ký kết
hợp đồng.
c. Giai đoạn sau đàm phán: Giai đoạn tất cả các điều kiện đều được thỏa thuận
xong và hợp đồng đang được soạn thảo và chuẩn bị để ký.
* Kỹ thuật xử lý hù dọa:
- Không đưa ra nhượng bộ khi chưa nghĩ đến hậu quả lâu dài.
* Nguyên nhân:
- Thế ngõ cụt: Hai bên hoàn toàn bất đồng về một vấn đề, điều này có thể đe dọa đến
cuộc thương lượng.
Cách giải quyết: Sử dụng chiêu “Tạm gác lại”; Giải quyết theo quy tắc “Mở nút chai”.
- Thế nan giải: Hai bên vẫn trao đổi nhưng không có tiến triển nào để tiến tới một giải
pháp chung.
Cách giải quyết: Đổi người trong nhóm thương lượng; Loại bớt thành viên đang gây khó
chịu cho đối phương; Thay đổi một yếu tố nào đó trong cuộc thương lượng.
- Thế bế tắc: Việc thiếu tiến triển đã khiến hai bên bực bội đến mức không muốn nói
chuyện với nhau nữa.
• Phân tích
• Thích nghi
• Lập đề cương
• Soạn thảo
• Rà soát
2. Mô tả/Ngày tháng
3. Tên, địa chỉ người nhận
4. Lời chào
5. Mở đầu thư
8. Ký tên
9. Ký hiệu riêng
I. KHÁI NIỆM VĂN HÓA VÀ CÁC THÀNH PHẦN CỦA VĂN HOÁ
1. Khái niệm:
Văn hóa là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm
của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và
nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức
tin (UNESCO,2002).
=> Văn hoá là một tổng thể phức hợp về những giá trị vật chất và tinh thần do con
người kiến tạo nên và mang tính đặc thù riêng của mỗi một dân tộc.
• Văn hóa
• Nhận thức
• Giao tiếp phi ngôn ngữ
III. GIAO TIẾP HIỆU QUẢ TRONG MÔI TRƯỜNG ĐA VĂN HÓA
* Nâng cao hiệu quả của giao tiếp trong môi trường đa văn hóa
(Mitchell R. Hammer - American University, United States)
1. Mô tả liên hệ đến những ý kiến phản hồi cụ thể
2. Không nên phán xét
3. Quan sát và làm theo
4. Học và nói tiếng nước ngoài một cách trôi chảy
* Những lưu ý khi sử dụng Tiếng anh trong giao tiếp kinh doanh đa văn hóa:
- Học sẵn những cụm từ
- Nên sử dụng tiếng anh đơn giản
- Nói chậm, phát âm rõ ràng
- Quan sát ánh mắt
- Khuyến khích ý kiến phản hồi chính xác
- Kiểm tra sự tiếp nhận thông tin và yêu cầu phản hồi thường xuyên
* Nâng cao hiệu quả giao tiếp bằng văn bản trong môi trường đa văn hóa:
- Coi trọng cách thức của nước sở tại
- Quan sát tước vị và thứ hạng
- Sử dụng câu và đoạn ngắn