You are on page 1of 6

Chào mừng tất cả mọi người đã đến với phần trình bày của nhóm chúng mình.

Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu và trao đổi nội dung của Bài 4: VỐN LƯU
ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
Nội dung của bài này gồm 4 phần như sau
- Vốn lưu động
- Quản trị tiền mặt
- Quản trị khoản phải thu
- Và quản trị hàng tồn kho
Ở phần này chúng ta sẽ học về Vốn lưu động, Quản trị tiền mặt Và quản trị hàng
tồn kho. Phần còn lại là quản trị khoản phải thu, ta sẽ tìm hiểu ở buổi học hôm sau.
Bây giờ chúng ta sẽ vào phần đầu tiên của bài học
4.1 Vốn lưu động
Vốn lưu động là gì ?
Vốn lưu động là các loại tài sản có thời hạn sử dụng ngắn hạn (dưới một năm).
Nhóm này gồm có: tiền mặt, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, tồn kho…
Giá trị các loại tài sản lưu động này chiếm một phần khá lớn trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp (từ 25% đến 50%)
Vốn lưu động sẽ bằng Tài sản ngắn hạn cộng Nợ ngắn hạn phải trả
Phân loại tài sản lưu động
Tài sản lưu động được phân thành tài sản lưu động thường xuyên và tài sản lưu
động tạm thời.
Tài sản lưu động thường xuyên là mức tài sản lưu động tối thiểu doanh nghiệp cần duy trì
để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức tài sản này nằm ngoài biên độ dao
động của hoạt động mùa vụ.
Tổng tài sản thường xuyên bằng Tài sản cố định cộng Tài sản lưu động thường xuyên
Tài sản lưu động tạm thời là mức tài sản lưu động tăng thêm ở các thời điểm khác nhau
trong năm do tính chất sản xuất /dịch vụ theo mùa của doanh nghiệp
Tài sản lưu động tạm thời bằng Tổng tài sản trừ Tổng tài sản thường xuyên
Nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp phụ thuộc vào
- Quy mô doanh nghiệp
- Loại hình hoạt động sxkd của doanh nghiệp
- Nguồn tín dụng sẵn có
 Nguyên tắc tài trợ vốn lưu động:
Các loại tài sản thường xuyên (gồm tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên):
thường được tài trợ bằng nguồn tín dụng dài hạn (gồm vốn cổ phần và các khoản nợ dài
hạn)
Các loại tài sản ngắn hạn (tạm thời): thường được tài trợ bằng nguồn tín dụng ngắn hạn:
các loại nợ ngắn hạn (gồm nợ tích luỹ, tín dụng thương mại, tiền đặt cọc của khách hàng,
vay ngắn hạn...)
Tiếp theo, là phần thứ 2 của bài học hôm nay
4.2 Quản trị tiền mặt
Về Khái niệm
Quản trị tiền mặt là quyết định liên quan đến thu, chi và đầu tư tạm thời tiền mặt một
cách hiệu quả, bao gồm tiền mặt tại quỹ công ty và tiền gửi ngân hàng, các loại chứng
khoán đầu tư ngắn hạn.
Về Động cơ giữ tiền mặt - doanh nghiệp sẽ dựa vào các động cơ sau để giữ tiền mặt
trong ngân quỹ của mình.
- Động cơ giao dịch: nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp: chi trả tiền mua hàng, nguyên vật liệu, tiền lương, thuế, cổ tức,...
- Động cơ đầu cơ: nhằm sẵn sàng nắm bắt cơ hội đầu tư thuận lợi trong kinh doanh: mua
nguyên vật liệu dự trữ khi giá nguyên vật liệu trên thị trường giảm, hoặc khi tỷ giá biến
động thuận lợi,...
- Động cơ dự phòng: nhằm duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi có những biến
cố bất ngờ xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động thu chi bình thường của doanh nghiệp.
Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu
Quyết định tồn quỹ tiền mặt liên quan đến việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội do giữ quá
nhiều tiền mặt và chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt. Trong đó:
- Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do giữ tiền mặt, khiến cho tiền không được đầu tư vào
mục đích sinh lợi.
- Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành tiền mặt sẵn
sàng cho chi tiêu.
⇒ Nếu công ty giữ quá nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ nhưng chi phí cơ hội sẽ
lớn, và tổng chi phí giữ tiền mặt là tổng chi phí cơ hội và chi phí giao dịch.
Để tính toán, điều chỉnh và dự trữ tiền một cách hợp lý các nhà kinh tế học đã xây dựng
Mô hình quản trị tiền mặt của Miller orr

Đây là mô hình tồn quỹ tiền mặt với luồng thu và chi biến động ngẫu nhiên hàng ngày.
Mô hình này sử dụng mức tiền mặt tối thiểu an toàn mà một tổ chức cần phải có để đưa
ra mức giới hạn trên và mức chuẩn của lượng tiền mặt nên giữ.

Để thiết lập mức giới hạn trên công ty sẽ căn cứ vào chi phí cơ hội giữ tiền, và thiết lập
mức giới hạn dưới sẽ dựa vào mức độ rủi ro do thiếu tiền mặt.

Khi tiền mặt tăng đến mức giới hạn trên, Công ty nên đầu tư X đồng mua chứng khoán để
giảm lượng tiền mặt xuống mức chuẩn cần dự trữ.

Khi tiền mặt của Công ty giảm đến mức an toàn tối thiểu, Công ty nên bán chứng khoán
một lượng Y đồng để đưa tiền mặt lên mức chuẩn cần dự trữ.

Còn khi số dư tiền trong quỹ tiền mặt không chạm tới các đường giới hạn trên và giới hạn
dưới, thì quỹ tiền mặt đang tự điều tiết nên công ty không cần có bất kỳ động thái nào tác
động đến.

Công thức xác định mức tồn quỹ tiền mặt theo mô hình Miller Orr như sau:

Trong đó:
F là Chi phí giao dịch chứng khoán ngắn hạn trên lần
r là Lãi suất thực trên ngày
sít ma là Độ lệch chuẩn của dòng tiền tệ ròng hàng ngày

- Mức chuẩn hay mức tồn quỹ tiền mặt tối ưu bằng giới hạn dưới cộng với 1 phần
3 khoảng cách
- Mức giới hạn trên bằng giới hạn dưới cộng với khoảng cách đ
Để hiểu rõ hơn về mô hình này, chúng ta có 2 ví dụ như sau
Ví dụ 1:
Doanh nghiệp A có nhu cầu giữ một lượng tiền mặt an toàn tối thiểu là 100.000 đô.
Chi phí giao dịch chứng khoán ngắn hạn là 1.000 đô, lãi suất là 10 phần trăm trên
năm, độ lệch chuẩn của dòng tiền tệ ròng hàng ngày là 2.000 đô. Hãy cho biết mức
tồn quỹ tiền mặt và giới hạn trên tối ưu của công ty?
Lời giải của bài này như sau:
Ví dụ 2:
Doanh nghiệp có nhu cầu giữ một lượng tiền mặt an toàn tối thiểu là 50.000 đô. Độ
lệch chuẩn của dòng tiền tệ ròng hàng ngày là 5.000 đô. Biết lãi suất 12 phần trăm
trên 1 năm, chi phí giao dịch chứng khoán ngắn hạn là 700 đô. Giả sử năm tài
chính có 360 ngày. Hãy cho biết mức tồn quỹ tiền mặt và giới hạn trên tối ưu của
công ty.
Và đây là Lời giải của ví dụ trên
Tiếp đến chúng ta sẽ đến với phần
4.4 Quản trị hàng tồn kho
Câu hỏi đầu tiên ở mục này là Tại sao phải quản trị hàng tồn kho
Tồn kho hình thành mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Một công ty sản xuất
phải duy trì tồn kho dưới những hình thức như nguyên liệu, sản phẩm dở dang và thành
phẩm.
Quản trị tồn kho là giải pháp quản lí phù hợp và một quy trình hoạt động hiệu quả rất
quan trọng vì nó sẽ đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp :
- Duy trì mức tồn kho hợp lý,
- Tiết kiệm chi phí,
- Kiểm soát chi phí mua hàng,
- Giảm thiểu những sai sót,
- Tăng doanh thu,
- Tăng hiệu quả vốn lưu động
Vậy Quản trị hàng tồn kho là gì?
Quản trị tồn kho là xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí tổn của việc duy trì tồn
kho. Quản trị tồn kho là tính lượng tồn kho tối ưu sao cho chi phí tồn kho là nhỏ nhất.
Chi phí tồn kho sẽ gồm:
- Chi phí lưu kho là: các chi phí liên quan đến lưu kho như: chi phí bốc xếp hàng
vào kho, chi phí hao hụt,...
- Chi phí đặt hàng: là chi phí cho việc đặt một lô hàng mới, gồm: chi phí quản lý,
giao dịch, vận chuyển,...
- Chi phí khác: giảm doanh thu do thiếu hàng, gián đoạn sản xuất...
Mô hình tồn kho tối ưu – EQQ (Economic ordering quantity)
Mô hình tồn kho tối ưu là phương pháp tính lượng đặt hàng tối ưu để có tổng chi phí tồn
kho là nhỏ nhất.
Gọi Q là lượng hàng cho một lần đặt. Tại thời điểm đầu kỳ, lượng hàng tồn kho là Q, và
ở thời điểm cuối kỳ là 0, nên lượng hàng tồn kho bình quân là Q chia 2.
Gọi C là chi phí tồn trữ cho mỗi đơn vị hàng tồn kho, => tổng chi phí tồn trữ hàng tồn
kho trong kỳ là : Q chia 2 nhân với C
Gọi S là lượng hàng tiêu thụ trong kỳ (năm), => số lần đặt hàng trong kỳ là S chia Q
Gọi F là chi phí cho mỗi lần đặt hàng, => tổng chi phí đặt hàng trong kỳ là: S chia Q
nhân với F
Gọi T là tổng chi phí tồn kho, ta có:
Tổng chi phí tồn kho bằng tổng chi phí lưu kho cộng tổng chi phí đặt hàng
Hay ta có công thức như sau :
Gọi Q sao là lượng hàng dự trữ tối ưu để có chi phí là thấp nhất. Để xác định Q sao chúng
ta lấy đạo hàm đ T trên đ Q và cho đạo hàm xác định bằng 0, sau đó giải phương trình
tìm Q sao
Q sao sẽ bằng Q bằng căn bậc 2 của 2 lần FS chia C
Gọi T sao là thời gian dự trữ tối ưu, ta có:
T sao bằng Q sao chia S trên 365 (ngày)
Khái niệm cuối cùng trong bài học hôm nay đó là điểm tái đặt hàng
Điểm tái đặt hàng: là lượng hàng dự trữ cho thời gian đặt hàng.
Điểm tái đặt hàng bằng thời gian đặt hàng nhân lượng hàng bán trong ngày
Để hiểu rõ hơn về mô hình tồn kho tối ưu, ta sẽ cùng nhau giải 1 ví dụ như sau:
Công ty X ký hợp đồng cung ứng mặt hàng áo sơ mi cho công ty Y. Các số liệu được cho
như sau : Sản lượng tiêu thụ trong năm 26.000 áo sơ mi trên năm, chi phí tồn trữ cho mỗi
đơn vị hàng tồn kho chiếm 25 phần trăm giá trị hàng tồn kho, giá áo sơ mi 50.000 đồng
trên áo, chi phí cho mỗi lần đặt hàng là 1 triệu trên 1 lô hàng, thời gian đặt hàng là 1 tuần.
Công ty X không trực tiếp sản xuất mà đặt hàng từ công ty khác. Hãy tính lượng hàng tối
ưu cho một lần đặt, điểm tái đặt hàng, thời gian dự trữ tối ưu và tổng chi phí tồn kho của
công ty.
Đây là lời giải của ví dụ trên
Phần trình bày của nhóm đến đây xin được phép khép lại. Cảm ơn tất cả mọi người
đã lắng nghe. Hẹn gặp lại mọi người ở phần tiếp theo của bài học.

You might also like