Professional Documents
Culture Documents
Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Sau khi học xong chương III, sinh viên được trang bị các kiến thức:
1. Qui trình công nghệ, qui trình triển khai sản xuất ở công đoạn may
2. Khái niệm về các loại hình ủi, các dạng đường may, các công nghệ lắp ráp sản phẩm may.
3. Yêu cầu kỹ thuật cần có của các dạng đường may cơ bản
4. Công nghệ lắp ráp có chỉ và không chỉ
5. Dụng cụ, thiết bị thường dùng trong công đoạn may.
6. Công tác kiểm tra chất lượng bán thành phẩm và các công nghệ trong công đoạn may.
Nội dung:
62
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
GIA CÔNG
BẰNG MÁY
MAY
HÀN BẰNG KHÍ HÀN BẰNG
NÓNG NHIỆT
Hình 3.1: Các phương pháp lắp ráp sản phẩm may
63
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Nhận tài liệu Xem xét điều Nhận BTP từ Nhận phụ liệu
kỹ thuật kiện thiết bị phân xưởng cắt từ kho NPL
Không đạt
Kiểm tra mẫu ĐC
Đạt
Phổ biến yêu cầu kỹ thuật và bố trí lao động cho từng công đoạn
Triển khai lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm (Điều hành sản xuất, kiểm soát chất lượng)
Sửa chữa
Hình 3.2: Qui trình sản xuất tại phân xuởng may
64
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
2.2. Giới thiệu các loại hình ủi trong công nghiệp may
2.2.1. Phân loại theo nhiệm vụ và mục đích công nghệ
- Ủi thiết kế: tạo hình dạng mới qua uốn, gập, kéo giãn, nén ép và nén phồng những vùng
nhất định trên sản phẩm
- Ủi làm phẳng: hồi phục hình dạng, làm phẳng xơ hay sợi, loại bỏ hình dạng không mong
muốn hay sự thay đổi bề mặt vải không đúng theo yêu cầu.
2.2.2. Phân loại theo tiến độ ủi
- Phương pháp ủi sơ bộ: tiền xử lý chi tiết cắt.
- Phương pháp ủi trung gian: dùng trong quá trình may hoàn thành sản phẩm hay liên kết các
chi tiết quần áo.
- Phương pháp ủi sau cùng/ủi kết thúc: để tổ chức tạo dựng và định hình hình dạng bên ngoài
sau cùng của sản phẩm quần áo.
2.2.3. Phân loại theo tính chất và công dụng của kỹ thuật ủi
- Ủi lật, ủi rẽ đường may: là cách ủi để làm các đường may can thêm phẳng, êm và không bị
dày.
- Ủi định hình: để ủi các chi tiết rời hoặc bộ phận rời cần định hình theo khuôn mẫu như
nẹp, cầu vai, cổ, manchette, túi…. Để tạo điều kiện cho khâu may được thực hiện một cách
dễ dàng, đảm bảo chất lượng và năng suất.
- Ủi tạo hình: kỹ thuật ủi này đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao. Khi ủi tạo hình, ta ủi
tấm vải phẳng thành những hình dáng cong theo hình dáng của cơ thể hay theo mốt hiện
hành. Đôi khi, ta cũng tạo hình dáng cong cho ôm sát cơ thể ở phần mông và ngực bằng
cách sử dụng các chiết ly thân sau quần và chiết ly ngực. Phương pháp ủi tạo hình đạt kết
quả tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào loại nguyên liệu. Loại nguyên liệu mềm mại,
mỏng thì chỉ ủi tạo hình theo dáng cong mà sản phẩm cần có. Những nguyên liệu sau khi
ủi tạo hình thì khi tiến hành ủi hoàn tất cần cẩn thận, tránh làm hỏng hình dáng đã tạo. Khi
ủi tạo hình, ta ủi trực tiếp vào mặt trái của vải, không qua vải lót đệm, nên nhiệt độ của bàn
ủi không được quá cao để khỏi làm cháy hoặc ố vàng vải. Những chỗ cần ủi tạo hình, ta
thấm nước sạch vào và ủi sao cho có chỗ bị giãn ra (ủi bai), có chỗ lại co lại (ủi thu) tùy
theo hình dáng ta cần. Trong công nghiệp, nếu dùng bàn ủi hơi, sẽ loại bỏ được động tác
thấm nước vào vải và tránh được nguy hiểm bị cháy hoặc bẩn vải.
- Ủi hoàn chỉnh sản phẩm: có tác dụng làm phẳng mặt vải, loại trừ những vết bóng và những
dấu vết khác có thể để lại sau khi may, đồng thời tạo dáng hoàn chỉnh cho sản phẩm. Nếu
ủi tốt, ta có thể làm đẹp thêm dáng sản phẩm và tăng giá trị của nó. Ngược lại, nếu ủi
không đạt yêu cầu, có thể làm hỏng cả dáng của sản phẩm, mặc dù nó được may rất khéo
và vừa vặn. Trong khi ủi hoàn chỉnh, không những ta phải giữ được hình dáng trong khi ủi
tạo hình, mà ta còn phải hoàn chỉnh hình dáng sản phẩm lên mức cao hơn. Đó là: phải giữ
65
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
được độ mo ở ngực, ở bả vai, ở mông, ở vòng eo và dáng đứng của vải. Những chỗ cần
phẳng thì ta ủi trên nệm phẳng, nhũng chỗ cần có độ mo, ta ủi trên đệm gối, ống quần ủi
trên tay đòn, … Với những sản phẩm cao cấp, ta nên ủi trên máy ủi phom. Máy ủi phom
có nhiều loại được chế tạo theo hình dáng của các sản phẩm khác nhau. Những chi tiết nhỏ
còn lại, ta ủi lại bằng bàn ủi tay.
+ Bàn ủi hơi cao áp: Hệ thống rãnh nằm trong đế ủi được nối với đường dẫn hơi từ thiết bị
sản xuất hơi đến. Mỗi khi nhấn vào nút điều khiển ở tay cầm bàn ủi, hơi sẽ được tuôn qua
các lỗ khoan của đế ủi tỏa vào vật liệu ủi.
67
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
68
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Bảng 3.1: Quan hệ giữa thời gian xử lý hơi nước và nhiệt độ vải dệt thoi:
69
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
70
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Hình 3.10: Ủi định hình túi đắp với rập ủi Hình 3.11: Ủi định hình nẹp áo với rập ủi
71
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
- Ủi rẽ: Các phần vải nằm trong khu vực đường may được chia về hai phía của đường
may, giúp đường may đỡ bị cộm và dễ thao tác trong các giai đoạn tiếp theo
Như vậy, với sản phẩm may mặc thông dụng, để đường may đạt yêu cầu về độ bền, hệ số hiệu
dụng đường may phải đạt giá trị xấp xỉ 1.
- Mũi kim: Được nghiên cứu phù hợp với các yêu cầu của vải. Các loại thông thường được sử
dụng là: mũi kim đầu tròn bình thường, mũi kim đầu tròn trung bình, mũi kim đầu tròn đặc biệt
- Lỗ kim: Để xỏ chỉ qua. Bề rộng lỗ kim bằng ½ đường kính thân kim. Độ tinh chế của nó phụ
thuộc vào cách gia công: hoặc phay, hoặc dập.
- Chỗ phình: Là nơi chủ yếu làm nguội cây kim.
- Rãnh lớn: Là rãnh khoét dài, cho phép sợi chỉ trượt tự do khi kim xuyên qua vải để may nối.
- Rãnh nhỏ: Bảo vệ sợi chỉ khi kim xuyên qua vải, có ảnh hưởng đến sự tạo vòng của sợi chỉ.
- Chỗ khuyết: Dùng để giữ lấy vòng sợi bằng móc.
* Cách chọn kim: Kim may được xác định theo loại máy may bởi ký hiệu, điều này được chỉ rõ
trên các hộp kim.
- Hệ kim : Do nhà chế tạo qui định.
73
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Số kim
5 6 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
(A)
Số kim 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 105 110 120
(QT)
Đ.kính 0,50 0,55 0,60 0,65 0,70 0,75 0,80 0,85 0,90 0,95 1,0 1,05 1,10 1,20
thân
kim
74
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Mật độ thấp Lụa, tơ tằm, micro- fibre 60-70 150-200 140-160 50-60
Mật độ trung Quần áo thể thao 70-90 130-150 80-100 40-50
bình
Mật độ cao Đai lưng an toàn, lều, túi 100-160 60-80 50-60 20-40
xách.
75
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
HÀNG THUN
Mỏng Quần áo tắm 65-70 70-90
Vừa Quần áo lót phụ nữ 75-90 50-70
Dày Thiết bị y tế 80-100 30-50
DA
Mỏng Găng tay 65-75 50-60
Trung bình Túi xách cầm tay 70-90 30-50
Dày Túi xách 90-180 20-30
HÀNG NYLON
Mỏng, dày Giầy thể thao, mũ lưỡi trai 65-140 20-30
76
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
được sử dụng trên nhiều chất liệu, ngoại trừ các loại vải voan mỏng hay voan kính. Chúng
cũng phù hợp với những loại vải thông dụng, không đòi hỏi phải giặt trong chế độ đặc biệt.
Để thực hiện đường may can, ta úp mặt phải của hai lá vải lại với nhau, sau đó may trên mặt
trái của chúng
Yêu cầu: đường may can thẳng, êm phẳng, mũi chỉ đều, đường may cách mép đúng thông số.
b. Đường may can rẽ: là đường may can hai lớp vải vào nhau. Khi may xong, hai lớp vải
được cạo hoặc ủi rẽ sang hai bên.
Yêu cầu: đường may can thẳng, êm phẳng, hai mép vải bằng nhau.
c. Đường may can kê mí (Lapped Seam): là dạng đường may cho phép gấp một mép vải về
mặt trái và được kê lên mặt phải của một lớp vải khác. Đường may mí cần được đặt gần sát
với mép gấp của lá vải trên.
Yêu cầu: đường may phải thẳng hoặc lượn đều mép, êm phẳng, không tuột mép và đảm bảo
độ bền chắc.
d. Đường may kê mí tạo khe (slot seam): Đây là một dạng biến thể của may kê mí, thường
được đặt ở giữa thân trước, thân sau váy, áo khoác và áo đầm. Chúng dùng để trang trí
hoặc tạo các khe màu khác nhau, giữa 2 đường may kê mí. Để thực hiện dạng đường may
78
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
này, ta cắt 1 miếng vải phối rộng khoảng 4 cm. Lấy 2 miếng vải chính, bẻ gấp vào mặt trái
0,5 cm, rồi đặt chúng song song và cách đều trên mặt phải của lớp vải phối, may 2 đường
kê mí trên mặt phải của vật liệu.
Yêu cầu: đường may phải thẳng hoặc lượn đều mép, êm phẳng, không tuột mép và đảm
bảo độ bền chắc.
b. Đường may lộn kín: Để thực hiện đường may này, ta đặt hai mặt phải vải lại với nhau, rồi
may đường may thứ nhất. Tiếp theo, gọt bớt độ rộng đường may đang có, úp hai mặt trái vải lại
với nhau, may đường may thứ hai.
Yêu cầu: Đường may phải phẳng, đều, êm phẳng, gọn và sạch xơ vải ở mặt phải của sản phẩm
79
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
c. Đường may lộn viền: Là đường may mà ở giữa hai lớp vải có một miếng vải nhỏ gấp đôi
(gọi là vải viền)
Yêu cầu: đường may phải đều, êm, phẳng, bền chắc; vải viền le đều, không bị vặn.
b. Đường may ép ba lớp (counter seam): Cũng là dạng đường may ép nhưng được áp dụng
đối với những vật liệu dày, để may trang phục nam hoặc trang phục sử dụng hai mặt. Để thực
hiện đường may này, ta bẻ mép một miếng vải vào mặt trái và miếng còn lại vào mặt phải, ủi
cho êm. Lồng miếng vải bẻ vào mặt trái lên trên miếng vải bẻ vào mặt phải, định vị chúng để
đảm bảo được độ rộng đường may. Sau đó, may các đường may theo nếp gấp đã có.
Yêu cầu: Đường may thẳng đều, không co rút, không vặn, các đường may song song đúng
thông số yêu cầu.
81
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
b. Đường may viền cuốn kín: Là đường may bẻ gấp kín mép hai lần về mặt trái của bản thân
lớp vải đó, rồi may một đường sát mép bẻ đó.
Yêu cầu: đường bẻ gấp mép phải thẳng, đều, gọn, sạch xơ, đường may sát mí, không xổ
tuột, không vặn và êm phẳng
c. Đường may viền bọc xỏa: Là đường may giúp giữ chắc và bọc kín mép vải bởi một miếng
vải viền chỉ gấp một mép. Dạng đường may này có thể thực hiện theo kiểu một hoặc hai
đường may. Ở kiểu hai đường may, đường may thứ hai phải được may lọt khe.
Yêu cầu: đường viền phải thẳng, sát, êm, đều, không vặn.
d. Đường may viền bọc kín: là đường may viền tương tự như bọc xỏa, chỉ khác là mép vải
viền được gấp cả hai bên. Đường may viền bọc kín có thể được thực hiện bởi một hoặc hai
đường may, lọt khe hoặc kê mí.
Yêu cầu: đường viền phải thẳng, sát, êm, đều, không vặn, mép viền dưới không bung sút,
tuột mép.
82
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
b. Đường may tra cặp mí: Là đường may tương tự như tra lật mí lọt khe, nhưng trước khi
may, gập mép lớp ngoài và lớp trong vào mặt trái, may một đường may trên cả 5 lớp vải.
Yêu cầu: đường may êm phẳng, không đùn, không vặn, đường mí đều trên hai mặt của chi
tiết
83
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
84
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
các xếp ly, chiết ly,… Đặc biệt cần có kỹ thuật sắp xếp và co kéo các mảnh may hợp lý để sản
phẩm may xong đạt yêu cầu kỹ thuật cao.
- Cần hợp lý hóa các thao tác may dựa trên việc phân tích các qui trình may: qui cách may, cách
sắp đặt chi tiết và di chuyển bán thành phẩm, bố trí các dụng cụ thiết bị hợp lý, loại bỏ các thao
tác thừa trong quá trình may, tận dụng công suất thiết bị máy móc, lắp ráp chính xác và giảm
thiểu thời gian, nguyên phụ liệu và phế phẩm trong quá trình sản xuất. Đặc biệt trong quá trình
lắp ráp, cần lựa chọn lắp ráp các chi tiết sản phẩm theo một trình tự hợp lý để không bị vướng
víu khi làm việc.
- Cần lựa chọn các dụng cụ thiết bị và công nghệ phù hợp với mô hình sản xuất của doanh
nghiệp để tạo hiệu quả lắp ráp tốt hơn và mức chi phí bỏ ra không quá lớn so với lợi nhuận thu
vào: sử dụng các loại kim may, hệ thống ủi, rập hỗ trợ, cữ gá, khuôn may, xe chuyển hàng,
băng tải, chuyền treo, máy có dao cắt chỉ tự động,…
- Vận dụng kinh nghiệm, trình độ trong quá trình may để tìm ra những thao tác may tiên tiến hơn
nhằm tiết kiệm thời gian, công sức, nguyên phụ liệu may. Nhưng những cải tiến này cần đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm và phải được ban lãnh đạo doanh nghiệp cho
phép, tuyệt đối tránh việc gây hoàn trả sản phẩm, gây hao tổn cho doanh nghiệp.
- Với quá trình sản xuất hàng loạt, việc lắp ráp sản phẩm cần được chuẩn hóa về thao tác, thời
gian, định mức nguyên phụ liệu để làm cơ sở cho việc thiết kế chuyền sau này. Có như thế, quá
trình sản xuất may mới cân đối, chính xác, hợp lý và khoa học.
- Trong quá trình lắp ráp, có thể kết hợp các phương pháp may đã biết nhằm tạo hiệu ứng mỹ
thuật, kỹ thuật, góp phần định hình sản phẩm cao hơn. Trước khi kết hợp các phương pháp lắp
ráp, cần có quá trình thử nghiệm kỹ, tránh làm sai hỏng hàng loạt, gây lãng phí cho doanh
nghiệp.
3.4.2. Kỹ thuật lắp ráp sản phẩm một lớp
3.4.2.1. Khái niệm về sản phẩm một lớp:
Sản phẩm một lớp là những sản phẩm đơn giản được kết hợp từ những mảnh may khác nhau, tạo
nên một sản phẩm có những chi tiết chính được cấu thành từ một lớp nguyên liệu. Sản phẩm một lớp
thường được sử dụng may trang phục ngoài, trang phục lót và sử dụng ở những vùng có khí hậu nóng.
Một sản phẩm có thể có nhiều bộ phận nhỏ như túi mổ, túi đắp, viền cổ, viền nách tay, bâu áo…. Các
bộ phận này có thể có số lớp vải nhiều hơn nhưng vẫn được xem là một lớp do các chi tiết chính có
diện tích lớn là một lớp.
3.4.2.2. Kỹ thuật lắp ráp sản phẩm một lớp
- Nhìn chung, các sản phẩm một lớp sẽ được lắp ráp theo phương thức ủi định hình, sau đó may
các bộ phận nhỏ, cuối cùng là lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm.
- Với các bộ phận cần có độ mo: cần xử lý mo vải bằng cách tạo chiết ly, decoup.
- Với các bộ phận cần độ phồng: cần xử lý thêm vải bằng các xếp ly, tạo sóng vải, …
- Với các đường may can: cần vắt mép hay bọc mép để quá trình sử dụng không bị bung, sút.
- Với các đường may lộn, ép: không cần vắt mép vì khi lộn đường may sẽ bị cộm, khó lộn, khó
ủi và khó định hình sản phẩm.
- Với các đường cong lõm, trước khi lộn cần sử dụng kéo bấm để bấm lộn đường cong cho êm
nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Ngược lại, với những đường cong lồi, không cần bấm đối với
vải mỏng và bấm chữ V với vải dày. Tuy nhiên, kỹ thuật này sẽ làm sản phẩm kém bền nếu
không diễu thêm một đường may có độ rộng tính từ mép vải vào lớn hơn độ rộng phần vải may
nhằm che các phần đường may đã cắt chữ V ở trên.
- Trong các sản phẩm một lớp, người ta vẫn sử dụng các công nghệ ủi ép, ghép dựng để sản
phẩm cứng và bền đẹp hơn.
85
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
- Với một số sản phẩm một lớp sử dụng liên kết có chỉ, người ta còn sử dụng thêm keo sympatex
có dạng hình cuộn, ép trực tiếp trên đường may can rẽ để tăng khả năng chống thấm trên
đường may.
- Đặc biệt, cần nghiên cứu kỹ về các loại nguyên phụ liệu như màu sắc, độ dày mỏng, chu kỳ
sọc, vải một chiều hay hai chiều, vải co giãn nhiều hay ít … để có thể lựa chọn các phương
pháp may phù hợp, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật trên sản phẩm.
3.4.3. Kỹ thuật lắp ráp sản phẩm nhiều lớp
3.4.3.1. Khái niệm sản phẩm nhiều lớp:
Sản phẩm nhiều lớp là những sản phẩm may mang tính phức tạp và các chi tiết trên sản phẩm có
từ hai lớp trở lên. Người ta thường sử dụng sản phẩm nhiều lớp để mặc khoác, mặc trong điều kiện khí
hậu lạnh hoặc để tăng thêm tính trang trọng lịch sự cho người mặc. Sản phẩm nhiều lớp còn giúp giảm
độ mỏng, độ nhăn cho sản phẩm, tăng tính định hình và thẩm mỹ cho sản phẩm.
Sản phẩm nhiều lớp có nhiều loại: hai lớp, ba lớp, bốn lớp,…
Sản phẩm nhiều lớp thường được phối hợp từ nhiều loại nguyên phụ liệu. Vì thế, việc lựa chọn
nguyên phụ liệu cho một sản phẩm đòi hỏi kiến thức chuyên môn cao và cả những ngẫu hứng mang
tính thời trang.
3.4.3.2. Kỹ thuật lắp ráp sản phẩm nhiều lớp
Để may các sản phẩm nhiều lớp, đòi hỏi người thợ may có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng
xử lý vật liệu tốt và độ thuần thục trong thao tác. Bởi vì, nếu không xử lý khéo, các lớp vật liệu sẽ
không kết hợp hài hòa được với nhau, phá hỏng ý đồ của người thiết kế. Nhìn chung, để may sản
phẩm nhiều lớp, cần tuân thủ các kỹ thuật sau:
- Cần xử lý các vật liệu trước khi may: mỗi loại vật liệu sẽ có cách xử lý khác nhau về độ co
giãn, độ bền màu, độ nhăn, độ dún, độ phồng,… để đảm bảo các lớp vải sau khi liên kết sẽ góp
phần tạo dáng sản phẩm đúng như yêu cầu đã định.
- May từng lớp tương tự như sản phẩm may một lớp, rồi sau đó mới ráp các lớp lại với nhau.
- Chỉ tiến hành ráp các lớp lại với nhau khi đã kiểm tra kỹ thuật, mỹ thuật kỹ ở từng lớp.
- Giữa các lớp cần đặt các dây cố định để đảm bảo sản phẩm khi sử dụng không bị tách lớp.
- Cần chọn những vị trí may lộn giữa các lớp để đảm bảo tính thẩm mỹ cao của các sản phẩm
may.
- Sau khi ráp các lớp, cần kiểm tra kỹ sản phẩm và may thêm một số đường may diễu, may vắt,
may đột hay đính cúc, thùa khuy,... để cố định hình dạng sản phẩm như ý muốn.
- Độ bền nguyên phụ liệu giữa các lớp cũng là một yếu tố cần cân nhắc để các lớp đều có độ bền
tương đương nhau trong quá trình sử dụng.
- Các lớp trong không được phép ló ra khỏi lớp ngoài (trừ một số trường hợp đặc biệt – là chủ
đích của người thiết kế) và thường có diện tích lớn hơn lớp ngoài để chống nhăn lớp ngoài và
tạo sự thoải mái cho cử động của người mặc.
86
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
- Công nghệ tổng hợp: Sử dụng hai loại công nghệ liên kết trở lên để liên kết vật liệu như: công
nghệ dập khuy (sử dụng công nghệ cắt cơ khí với công nghệ hàn mép hoặc với công nghệ ráp
nối bằng chỉ).
4.1. Công nghệ dán: Sử dụng phụ gia để tạo liên kết giữa các mảnh may
4.1.1. Phân lọai mối liên kết bằng keo dán: Có 3 lọai
- Phương pháp liên kết nối tiếp: trong sản phẩm, các đường liên kết tuần tự với nhau.
- Phương pháp liên kết song song: các đường liên kết cùng thực hiện một lúc.
- Phương pháp liên kết vừa nối tiếp, vừa song song.
4.1.2. Các loại liên kết keo dán:
- Màng keo
- Tấm keo
- Băng keo (3-6 mm)
- Chỉ keo
- Keo bột
4.1.3. Các loại keo dán:
- Keo dẻo nhiệt: để liên kết các chi tiết may. Keo dưới tác động của nhiệt, từ trạng thái dẻo cứng
chuyển sang trạng thái dẻo chảy. Ở trạng thái này, keo có tính chất dính, dễ thâm nhập sâu vào
bề mặt vải, tạo thành liên kết chặt với vải sau khi làm nguội.
- Keo cao su, polyetylen, polyamid, epocsi: dạp tuýp keo, bột keo, màng keo, chỉ keo. Với các
loại keo này, khi cần dán sản phẩm, người ta dùng phương pháp quết bằng tay, bằng con lăn
hoặc phun keo lên diện tích cần dán. Chỉ keo được quấn thành búp chỉ cho lên máy may, sau
đó dùng nhiệt ép lại tạo nên độ dính ép trên sản phẩm.
- Keo tấm: dán từng tấm, từng miếng lên chi tiết.
4.1.4. Đặc điểm của quá trình công nghệ: quá trình bám dính xảy ra qua 2 giai đoạn
- Giai đoạn 1: Xảy ra trong sự di dời của các phân tử keo lên vật liệu (hay còn gọi là sự khuyếch
tán)
- Giai đoạn 2: Giai đoạn hút dính bằng các liên kết phân tử (liên kết các điện tích lại với nhau)
và các liên kết hóa học. Trong đó, các liên kết hóa học thường lớn hơn các liên kết phân tử.
4.1.5. Tính chất các đường liên kết: chất lượng mối liên kết bằng keo dán bao gồm các chỉ
tiêu sau:
- Độ bền: Đánh giá độ bền trượt của mối liên kết. Độ bền bong tróc càng thấp, độ bền của mối
liên kết càng cao.
- Độ cứng: Đánh giá bằng độ mềm mại của mối liên kết. Độ cứng càng nhỏ, độ độ mềm mại
càng cao. Độ cứng của mối liên kết phụ thuộc bề dày, diện tích bề mặt của lớp keo, phụ thuộc
vào tính chất của vải và kết cấu của mối liên kết đó.
4.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình công nghệ dán:
- Nhiệt độ: Phụ thuộc vào từng loại keo và vật liệu. Vải càng mỏng, nhiệt độ ép dán càng thấp và
ngược lại, vật liệu có tính dẫn nhiệt thấp thì nhiệt độ ép dán phải tăng.
- Thời gian gia nhiệt: Cũng phụ thuộc vào từng loại keo và vật liệu. Nếu thời gian gia nhiệt quá
thấp, keo chưa chuyển sang trạng thái dẻo chảy hoàn toàn và chưa bám dính vào vật liệu, sẽ
giảm mối liên kết. Nếu gia nhiệt quá lâu: mối liên kết hằn sâu vào vải, giảm độ bền của mối
liên kết. Thời gian gia nhiệt còn phụ thuộc vào phương pháp gia nhiệt (bên trong, một phía hay
hai phía).
87
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
- Lực ép: Làm tăng sự tiếp xúc của keo và vật liệu. Mỗi loại keo khác nhau có lực ép khác nhau.
Nếu lực ép không đủ, sẽ giảm độ bền của mối liên kết. Nếu lực ép quá lớn, sẽ tạo ra vết bóng
trên vật liệu.
- Bề dày của lớp keo: Bề dày lớp keo càng mỏng thì độ bền của mối liên kết càng tăng, với điều
kiện lớp keo phủ toàn bộ bề mặt. Độ dày mỏng của lớp keo phụ thuộc vào bản chất hóa học,
tính chất lưu biến, độ đậm đặc và lực ép khi cán keo.
- Tính phân cực: Phụ thuộc vào loại vật liệu có cực hay không để chọn loại keo có hoặc không
phân cực. Tính phân cực của keo càng cao thì độ bền của mối liên kết keo càng tăng. Dẫn đến
tăng khả năng bám dính của keo lên vật liệu, tạo độ nhám trên vải hoặc các lỗ trên vải, nhờ đó
tăng độ tiếp xúc của keo trên bề mặt vật liệu.
Một số ứng dụng của công nghệ dán trong may mặc công nghiệp:
- Thay thế một chỉ móc của đường may vắt sổ bằng một loại chỉ kết dính trong quá trình vắt sổ
lai quần áo. Khi ủi lai, đường chỉ này sẽ tan chảy và định hình được lai áo như ý muốn.
- Trong công nghệ sản xuất áo jacket hoặc áo khoác, một màng keo sẽ được đặt vào giữa mép
nẹp hoặc mép lai áo lớp trong và lớp ngoài của sản phẩm. Sau khi dán, hai lớp vải sẽ liên kết
chặt với nhau và các lớp màng này sẽ không thể nhìn thấy được trên mặt phải của sản phẩm.
- Trong sản xuất quần áo chống thấm nước, người ta cắt sẵn những băng vải chống thấm và phủ
keo dính. Sau khi dán, các lớp vải này sẽ được dính vào nhau, dán chặt đường nối (tương tự
sympatex)
Bảng 3.6: Ứng dụng công nghệ dán trong việc tra dây kéo trên túi áo khoác chống thấm
(Nguồn: Sintex - China Technical department)
88
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
89
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
90
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
4.2. Công nghệ hàn: Sử dụng nhiệt độ để liên kết các mảnh may. Thường sử dụng đối với các lọai
vật liệu tổng hợp, vật liệu tráng nhựa, vật liệu polyme
4.2.1. Bản chất: Theo lý thuyết khuyếch tán, khi vật liệu ở trạng thái dẻo, một phần mạch
phân tử được khuyếch tán sang bên kia. Để phân tử khuyếch tán nhanh, đòi hỏi phải có thời
gian, có nhiệt độ và lực ép tác động lên vật liệu hành. Chất lượng của mối liên kết hàn phụ
thuộc vào tính chất vật lý của vật liệu, phụ thuộc vào chế độ hàn (thời gian, lực ép). Để tăng
chất lượng mối liên kết hàn, người ta thường bôi một chất dung môi mỏng lên vật liệu, làm
tăng chuyển động của các phân tử trong quá trình hàn.
Có 2 phương pháp hàn: Hàn nội nhiệt và hàn ngoại nhiệt
4.2.2. Hàn nội nhiệt: Sử dụng nhiệt lượng tự sinh ra trong lòng vật liệu và lực nén, thời gian
để tạo liên kết hàn. Có 2 phương pháp hàn nội nhiệt được sử dụng là:
Hàn bằng điện cao tần: Dưới tác dụng của dòng điện xoay chiều có tần số cao, sẽ tạo ra
nhiệt lượng sinh ra trong lòng vật liệu có tính phân cực cao. Quá trình tạo nhiệt này làm
cho vật liệu chuyển sang trạng thái nóng dẻo. Dưới tác dụng của lực ép, các chi tiết được
liên kết chặt lại với nhau. Độ bền của mối liên kết hàn có thể lớn hơn độ bền của mối liên
kết chỉ nếu quá trình hàn đạt thông số hàn tối ưu. Khi bề dày vật liệu tăng thì phải tăng
công suất hàn và thời gian hàn. Cự ly giữa 2 điện cực tăng đến 70% bề dày của mối hàn, sẽ
làm tăng độ bền của mối liên kết hàn. Nếu vượt quá khoảng cách này, sẽ làm giảm độ bền
của mối liên kết.
Hàn bằng sóng siêu âm: dùng sóng siêu âm để tạo năng lượng nhiệt ngay trong lòng vật
liệu (vật liệu tổng hợp), làm cho vật liệu nóng đến trạng thái dẻo. Các vật liệu có thể áp
dụng được công nghệ này là loại vải tổng hợp 100% như: acrylic, polyester, nylon,
polyethylene, polypropylene,… và một vài loại polyvinyl chloride có pha các chất liệu này
với 35% chất liệu sợi tự nhiên. Cấu trúc vật liệu có thể thay đổi như vải dệt kim, vải không
91
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
dệt, vải dệt thoi, vải tráng phủ, vải cán tráng và những loại màng mỏng,… đều có thể sử
dụng phương pháp hàn bằng sóng siêu âm. Dưới tác dụng của lực ép trong một thời gian
nhất định, các chi tiết được liên kết chặt lại với nhau
Tuy nhiên, sẽ xuất hiện một số vấn đề khi nối các lá vải có thành phần khác nhau lại với
nhau, vì chúng có nhiệt độ tan chảy khác nhau.Ví dụ: vải polyethylene có nhiệt độ tan chảy
120oC và polypropylene có nhiệt độ tan chảy 165oC. Tại vị trí hai vật liệu được nối, cần có
nhiệt độ tan chảy phù hợp với nhau để chúng có thể cùng dính chặt với nhau tại cùng một
thời điểm.
Một vấn đề nữa có ảnh hưởng đến chất lượng của quá trình hàn bằng sóng siêu âm là sự
khác nhau cấu trúc vật liệu: độ dày, mật độ sợi và tính đồng dạng bề mặt của vật liệu.
Để hàn bằng sóng siêu âm, ta sử dụng thiết bị hàn có mỏ hàn chính là đầu phát sóng và một
bánh răng có tác dụng như một cái đe. Thiết bị tạo sung động từ đầu phát đưa sóng siêu âm
thẳng đến vật liệu. Thiết bị hàn có thể có hình dạng tương tự một máy may thông thường
nhưng không có kim và chỉ.
Sản phẩm sử dụng phương pháp lắp ráp bằng sóng siêu âm có thể là: lều, giày hay áo mưa,
quần áo bảo hộ dùng một lần, quần áo cho lĩnh vực y tế, các bộ lọc, rèm cuốn, trang phục
lót, trang phục mặc ngoài và một số trang phục được làm từ vải dệt kim đặc biệt. Công
nghệ hàn bằng sóng siêu âm còn được sử dụng rất nhiều trong công nghệ sản xuất thuốc
tây, hóa mỹ phẩm, để hàn mép túi mà không ảnh hưởng chất lượng hàng hóa bên trong. Để
hàn các mép túi, từ ngoài vào, mỗi túi phải gồm: lớp cấu trúc, lớp cản (ánh sáng, không
khí) bằng màng phủ kim loại, lớp kết dính hầu hết là Polyethylene.
Qua khảo sát, ta thấy, đường hàn bằng sóng siêu âm tạo được độ bền cao hơn đường may
truyền thống, bởi vì kim may thường tạo nên những lỗ thủng trên vật liệu, làm yếu vật liệu.
Đường may truyền thống cũng sẽ bị yếu đi khi có một mũi chỉ bị đứt, đòi hỏi mọi mũi chỉ
phải thật hoàn hảo. Nếu một phần đường hàn bằng sóng siêu âm có vấn đề, thì toàn bộ
đường lắp ráp vẫn được duy trì, vì mỗi mũi hàn đều độc lập với nhau.
4.2.3. Hàn ngoại nhiệt: Bề mặt của vật liệu cần được làm nóng bằng mỏ hàn. Có 2 phương
pháp hàn ngọai nhiệt:
- Gia nhiệt bên trong (hàn bằng khí nóng): Khi gia công hàn bằng phương pháp này, người ta
dùng vòi bơm, bơm khí nóng khô vào giữa hai lớp vật liệu, làm vật liệu nóng chảy. Sau đó, sử
dụng lực ép tác động vào cả hai mặt vật liệu trong một thời gian nhất định. Các lớp vật liệu đã
được liên kết lại với nhau
92
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
- Gia nhiệt bên ngoài: Nhiệt độ và lực ép được đưa từ phía ngoài của các lớp vật liệu trong một
thời gian nhất định. Vật liệu ép sẽ bị nóng dẻo và liên kết lại với nhau.
- Khi gia nhiệt bên ngoài, người ta sử dụng hai tấm kim loại phẳng làm các điện cực, để truyền
nhiệt đến vật liệu, làm vật liệu tan chảy và ép chúng tạo nên đường hàn.
Quá trình gia nhiệt bên trong thường có nhiệt độ nhỏ hơn gia nhiệt bên ngoài.
P, to
P
to
P, to
P
Hình 3.32: Gia nhiệt bên trong Hình 3.33: Gia nhiệt bên ngoài
Sản phẩm sử dụng phương pháp hàn ngoại nhiệt có thể là quần áo chống thấm, áo khoác làm
bằng vải dù, lều và các loại giày dép.
Những ứng dụng của hàn ngoại nhiệt
- Cắt và hàn mép những vật liệu dài và hẹp như dây đeo hoặc ở mép vải, lai áo.
- Hàn khoen móc của áo lót. Loại dây áo lót có thể điều chỉnh cũng sẽ được hàn vào sản
phẩm, giúp sản phẩm rẻ tiền hơn phương pháp may truyền thống. Tuy nhiên, đường lắp ráp
này sẽ gây ra một số bất tiện khi tiếp xúc với da.
- Được sử dụng rất nhiều trên các sản phẩm mặc khoác. Các đường may được may với độ
rộng 5mm bằng phương pháp may truyền thống. Sau đó, đường may được cạo rẽ qua hai
bên và được hàn đè lên phía trên một băng keo chống thấm (còn gọi là sympatex) để ngăn
nước thấm qua các lỗ kim.
- Hàn nhựa PVC với ứng dụng điển hình là sản xuất lều nhỏ, lót hồ bơi, biểu ngữ, bong bóng
hơi, nệm ghế ô tô, …
- Tiến trình hàn ngoại nhiệt cho phép giảm thời gian định mức nhưng khá tốn kém. Chúng
chỉ nên được thực hiện cho những sản phẩm mặc khoác cao cấp với giá thành cao.
Đặc điểm quá trình công nghệ
- Trong cùng một lực ép, nếu tăng thời gian hàn, sẽ tăng được độ bền của mối liên kết hàn.
Nếu tiếp tục tăng thời gian, độ bền mối liên kết hàn sẽ giảm.
- Thời gian hạn định phụ thuộc vào từng loại vật liệu và đặc điểm của mối hàn (bề rộng của
mối hàn - thường từ 0,5 đến 0,6 giây cho một mối hàn)
- Khi tăng lực ép, sẽ tăng được độ bền của mối hàn. Lúc này, thời gian phải giảm xuống để
đảm bảo không cháy mối hàn.
- Bề rộng của mối hàn càng tăng thì phải tăng lực ép để đảm bảo độ bền của mối liên kết.
Tính chất các đường liên kết
- - Ứng dụng hàn siêu âm để hàn các vật liệu vải sợi tổng hợp hoặc pha tổng hợp, da nhân
tạo, các màng mỏng tổng hợp, màng nhựa có bề dày từ 0,02-10mm.
- - Người ta cũng sử dụng công nghệ hàn với các vật liệu có tính dẫn nhiệt, dẫn điện thấp mà
không thể liên kết bằng phương pháp khác được như vật liệu Polyetylen.
Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình công nghệ hàn.
93
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
- Tần số dao động của đầu hàn: Tần số dao động của đầu hàn tăng thì độ bền của mối liên kết
hàn tăng.
- Công suất hàn: Khi vật liệu càng dày thì công suất hàn càng phải tăng phụ thuộc vào từng
loại vật liệu khác nhau.
- Biên độ dao động của đầu hàn: khi tăng biên độ dao động của đầu hàn thì thời gian hàn sẽ
giảm, tăng năng suất máy, tăng chất lượng của mối hàn.
- Cự ly giữa đầu hàn và bệ đỡ: thông thường, cự ly này phải lớn hơn biên độ dao động và
phải nhỏ hơn 75% bề dày của mối liên kết thì mới đảm bảo độ bền cao.
- Thời gian hàn
- Lực ép
Ví dụ 1: máy hàn nhiệt khí nóng hiệu PFAFF 8303
Hình 3.34: Máy hàn nhiệt khí nóng hiệu PFAFF 8303
Thông số kỹ thuật:
- Chiều rộng băng SYM: lên đến 22 mm
- Nhiệt độ hàn: lên đến 650 ° C
- Công suất nhiệt: 3 KW
- Hàn tốc độ: lên đến 10 m/phút.
- Nén khí yêu cầu: 60 -120 lít/phút.
- Trọng lượng (thân máy): 67 kg
- Kích thước thân máy: 113 x 67 x 105 cm
Thông số kỹ thuật:
- Công suất nhiệt: 400 W
- Tần số sóng siêu âm: 30 kHz.
- Độ rộng hàn: 10 mm
- Tốc độ: 6-136 dm/ phút
- Áp lực lên đến: 800 N
94
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
95
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
4.4. Công nghệ tổng hợp: thường dùng để tạo đường liên kết mở trên sản phẩm.
Ứng dụng dập khuy trên bản lưng:
- Đặc điểm: tương tự như công nghệ đục lỗ cơ khí ở công đoạn cắt
- Thiết bị: máy dập khuy, khuôn dập, dao đục lỗ, máy thùa, máy hàn nhiệt
- Ứng dụng: Làm khuy trên bản lưng của quần short. Bản lưng đã được may theo phương
pháp truyền thống. Sau đó, người ta dùng phương pháp hàn ngoại nhiệt hàn chính xác vị trí
của khuy trên bản lưng, rồi cắt hoàn tất phần thừa của khuy. Cách làm này thường chỉ áp
dụng cho sản phẩm chất lượng thấp vì giảm được thời gian định mức và đảm bảo được các
yêu cầu về tính năng, hình dạng của các chi tiết sản phẩm.
- Yêu cầu kỹ thuật:
Đường chém khuy phải sạch, đúng vị trí, đúng kích thước.
Dao dập cần lựa chọn phù hợp với kết cấu vật liệu của sản phẩm may.
Mép khuy phải cân đối, không bị tưa chỉ hay quăn mép.
4.5. Ưu và nhược điểm của việc sử dụng các phương pháp ráp nối không chỉ.
- Chỉ áp dụng được cho những loại vải có khả năng tan chảy ở nhiệt độ cao như:
polycarbonate, polystyrene, polypropylene, PVC, giả da, hoặ những loại vải sợi thiên
nhiên với thành phần tối thiểu là 65% chất nhiệt dẻo (sợi tổng hợp)
- Khi sử dụng thêm các băng keo dính, công nghệ sản xuất trở nên phức tạp hơn và giá thành
sản phẩm gia tăng.
- Để nối các vật liệu có thành phần khác nhau là vấn đề hết sức khó khăn, cần có quá trình
nghiên cứu và thử nghiệm thật kỹ.
- Các đường may sau khi hàn thường có độ cứng lớn bởi vì chúng được chuyển hóa thành
một loại màng polymer dọc theo đường hàn, sẽ làm người mặc thấy kém thoải mái trong
vận động.
- Khi quá trình gia công hàn bị hỏng sẽ làm giá thành sản phẩm tăng và sẽ phải vứt bỏ các
chi tiết bị hỏng.
96
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
- Đường hàn có thể dễ dàng được nhận ra do sự bóng bẩy của chúng so với những đường
may bằng các đường may truyền thống có kết cấu tương đương.
trường làm việc hiệu quả. Các thiết bị chuyên dùng tốc độ cao có thể kể là: máy bằng 1 kim điện tử,
máy 2 kim chương trình, máy mổ túi, máy chần diễu 3 -14 kim, máy thêu, máy vắt sổ, máy đính nút,
máy thùa khuy điện tử, máy đính bọ, máy đính nhãn, máy quấn chân nút, máy vắt lai, máy móc xích 1
kim điện tử, máy ủi hơi, máy lộn cổ áo, ….
Ngoài ra, để gia tăng hiệu quả của quá trình sản xuất, một số doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư
thêm các loại thiết bị chuyên dùng đặc biệt: chuyền may đứng, máy đính hạt tự động, máy hàn nhiệt,
máy cắt chỉ tự động,... Sự mạnh dạn đầu tư này, đã giúp doanh nghiệp tự khẳng định mình, tạo được
thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp tăng cao.
Việc lựa chọn đầu tư thiết bị cho một doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng suất chất lượng
sản phẩm lên nhiều lần. Tuy nhiên, cần đảm bảo tính đồng bộ và chuyên môn hóa theo sản phẩm,
tránh đầu tư dàn trải, sẽ không mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
5.4. Trang bị các thiết bị tự động hóa
Hiện nay, theo xu hướng hiện đại hóa, nhiều doanh nghiệp đã và đang đầu tư những hệ thống
thiết bị tự động hóa cao, giúp quá trình kiểm soát chất lượng sản phẩm trở nên đơn giản và hiệu quả
hơn. Có thể kể ra một số thiết bị tự động hóa đang được doanh nghiệp quan tâm như: trạm may túi
quần jean/quần âu; trạm may túi mổ; trạm may nẹp và đính nút; trạm may lộn, lộn, ép, diễu cổ áo;
chuyền may áo sơ mi/quần âu/áo jacket tự động, chuyền treo, chuyền ủi tự động,…
5.5. Cải tiến quá trình tổ chức quản lý sản xuất may
Song song với việc trang bị thêm cơ sở vật chất nhà xưởng, các doanh nghiệp còn chú trọng
đầu tư các công nghệ tiên tiến trong tổ chức quản lý sản xuất như: công nghệ LEAN nhằm tinh gọn
sản xuất, hệ thống thẻ Kanban để qui định dòng bán thành phẩm trong môi trường sản xuất, cân bằng
chuyền để điều chỉnh tiến độ sản xuất,… Từ đó, giúp gia tăng tính cạnh tranh, củng cố, nâng cao vị thế
của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
5.6. Cải tiến công nghệ lắp ráp sản phẩm:
- Tính định mức thời gian may một sản phẩm sao cho hợp lý hơn, phù hợp hơn với tay nghề của
công nhân và qui trình lắp ráp sản phẩm.
- Thiết kế qui trình may chuẩn cho các sản phẩm.
- Lập sơ đồ nhánh cây nhằm mục đích phân tích qui trình may và tìm ra cách ghép bước công
việc cho thiết kế chuyền sau này được hợp lý hơn.
- Lập qui trình công nghệ may sản phẩm chính xác và đầy đủ.
- Cải tiến, hợp lý hóa thao tác may.
- Lập bảng thiết kế chuyền.
- Bố trí nơi làm việc hợp lý và khoa học.
98
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
7. CÁC TIÊU CHUẨN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MAY
- Trong một sản phẩm, các chi tiết may cùng loại đường may phải có cùng mật độ mũi chỉ.
- Cự ly đường may đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm, đường may phải thẳng, không
được bỏ mũi hoặc nổi chỉ. Không được chặt chỉ gây nhăn rút hoặc lỏng chỉ.
- Các đường vắt sổ phải sát mép vải, không được bung sút hoặc nhăn rút.
- Các đường may diễu:
+ Thông số diễu đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm
+ Không được sụp mí, le mí trong ngoài, vặn, chặt mí, nhăn hoặc bung sút.
+ Không được lòi chỉ của đường may tra, lược.
- Túi, nắp túi:
+ Miệng túi và hai nắp túi phải đều, không được vặn hoặc nhăn, góc nhọn (nếu có) nằm giữa
miệng (dung sai 2mm). Nếu có góc tròn thì phải cong đều, không gãy góc.
+ Cạnh túi, cạnh nắp túi thẳng cạnh nẹp, dài 2 cạnh bên bằng nhau, không cao thấp (dung sai
2mm)
+ Tra nắp túi phải cân xứng giữa 2 bên cạnh túi.
- Túi mổ các loại:
+ Thông số đúng tiêu chuẩn kỹ thuật (dung sai: chiều dài miệng túi 2mm, chiều rộng 1mm)
+ Miệng túi phải khép kín, không nhăn vặn thân hoặc viền (cơi) túi, không bung góc, xếp ly
góc
+ Túi ở hai bên thân phải cân xứng, không cao thấp hoặc dài ngắn (dung sai 2mm)
+ Lót túi không được bung sút, không vặn hoặc bị găng bao lót.
- May lộn:
+ Đô, vai con không được vặn, cầm, bai hoặc nhăn.
+ Lá hai, manchette, nắp túi, pas vai không dư lót, găng hoặc vặn lót. Không nhăn rút.
+ Cạnh thẳng của chi tiết may lộn không được cong hoặc lượn sóng.
+ Cạnh cong của chi tiết may lộn không đuợc gãy góc.
+ Chi tiết may lộn phải cân xứng hai đầu, không bị so le.
- Cặp lá ba:
99
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
+ Hai đầu bản cổ, chân cổ phải cân xứng, không so le (dung sai 1mm), không dư lót, bung
sút lá ba.
+ Đầu chân cổ phải tròn đều. Nếu là đầu chân cổ vuông thì không được tù góc, cong cạnh cổ
- Manchette:
+ Hai đầu manchette không so le, phải tròn đều hoặc vuông đều, to bản hai bên bằng nhau.
Ly manchette không bung sút, vị trí xếp ly hai bên đều nhau.
+ Tra manchette không so le hai cửa tay. Không được sụp mí lót hoặc le đầu.
+ Mí lót không được quá 2mm
- Lai tay ngắn:
+ To bản đều, không bị cầm, nhăn, vặn, sụp mí hoặc bung mép.
+ Cửa tay hai bên phải đều nhau (dung sai 2mm)
- Bo tay:
+ Đúng thông số, không bung sút chỉ, không được bể vải
+ Rộng cửa tay hai bên phải đều nhau (dung sai 2mm)
- Nẹp khuy nút:
+ Đường may phải thẳng. To bản trên dưới đều (dung sai 1mm), không được sụp mí, không
nhăn, vặn hay bung mép.
+ Nẹp lơ-vê không được bung mép vải, vặn lót.
+ Cự ly diễu hai bên mép phải đều nhau.
- Nẹp che:
+ Không được dư lót, cầm, bai hoặc vặn.
+ Góc nẹp phải vuông hoặc tròn đều.
+ Vị trí nẹp đúng theo yêu cầu kỹ thuật, không được cầm thân hoặc bai thân.
- Tra dây kéo:
+ Không được gợn sóng, đúng thông số tiêu chuẩn.
+ Không được cầm, bai thân.
+ Phải đối xứng chi tiết hai bên thân.
- May ráp, cuốn vòng nách, sườn :
+ Đều mí, không được nhăn vặn, bung sút mép vải
+ Đều mép, không được chặt hoặc lỏng chỉ
+ Giao điểm ngã tư nách trùng khớp (dung sai 2mm)
+ Độ chồm vai hai bên phải đều nhau (cho phép dung sai 2mm)
- Lai áo:
+ Đều, không sụp mí, không được nhăn, vặn
+ Hai đầu lai không so le (dung sai 2mm), đầu lai nẹp khuy không được ngắn hơn đầu lai
nẹp nút.
- Áo lót:
+ Phải phủ lai tay, lai áo. Không được găng, giật so với áo chính
+ Các điểm cố định chính, lót phải chắc chắn không được bung sút, không căng và đúng với
vị trí theo yêu cầu cụ thể của khách hàng.
- Tất cả các chi tiết giống nhau ở hai bên thân (trái, phải) phải đối xứng, không cao thấp (dung
sai 2mm).
- Khuy nút:
+ Khuy không được bỏ mũi, tưa mép, đứt chỉ. Thông số dài khuy và cự ly thùa khuy phải
đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
+ Phải chừa đầu chỉ thừa dài 3mm bên dưới của khuy hoặc nút.
100
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
101
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Khoa CN May & Thời trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
102
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG