Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Gel Lidocain 2 Review L I
Báo Cáo Gel Lidocain 2 Review L I
Tổng 20
Nhận xét: Thể chất hơi đặc, sản phẩm có màu trắng đục.
2. Khảo sát lần 02:
Tổng 20
Nhận xét: Thể chất lỏng hơn, trong hơn.
Lưu ý: trong quá trình tạo gel tránh khuấy mạnh vì có thể tạo bọt, dẫn đến yêu cầu về
cảm quan không đạt, hoạt chất không phân bố đều trong chế phẩm
→ không đảm bảo về độ đồng đều hàm lượng/khối lượng khi sản xuất số lượng lớn.
II. QUY TRÌNH:
- Cân nguyên liệu
- Hòa tan lidocain HCl, propylen glycol với nước cất
- Gia nhiệt đến 70 oC
- Thêm từ từ lutrol F127 vào, trộn đều nhẹ tay, tránh tạo bọt
III. BIỆN LUẬN – ĐỀ XUẤT:
1. Biện luận:
Sau khi khảo sát hai công thức lidocain với hàm lượng Lutrol F127 25% và 15% bằng
phương pháp hoà tan ở 70 oC thấy rằng độ trong và thể chất của gel chưa đạt, còn
nhiều bọt khí.
Giải thích:
- Do lutrol F127 (pluronic F127): chất rắn có khả năng tan trong nước và chúng hoà
tan trong nước lạnh nhiều hơn trong nước nóng, gia tăng sự solvat hoá và liên kết
hydro ở nhiệt độ thấp. Vì khi ở nhiệt độ thấp sẽ tồn tại một lớp hydrat hoá bao
quanh các phân tử lutrol F127 trong dung dịch nước và làm phân tán chúng Các
lutrol được hoà tan vào trong nước. Còn khi ở nhiệt độ cao (70 oC) các chuỗi ưa
nước của lutrol không solvat hoá nữa do sự đứt gãy các liên kết hydro Lutrol
không tan tốt trong nước ở nhiệt độ cao.
- Ngoài ra, Các Lutrol còn có một đặc tính rất đặc trưng là tính biến đổi thể chất bởi
nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ thấp (0 – 4 oC), dung dịch Lutrol với một nồng độ thích
hợp sẽ tồn tại ở trạng thái lỏng, nhưng khi tăng nhiệt độ lên nhiệt độ phòng (20 –
25 oC) thì lại chuyển sang trạng thái gel rắn. Tuy nhiên, dạng gel này sẽ bị thoái
biến và chuyển về dạng lỏng ban đầu nếu hạ nhiệt độ xuống.
2. Đề xuất công thức:
2.1. Công thức:
- Dược chất: hòa tan - Dược chất: dược chất - Dược chất: Lỏng phân cực
trong tá dược hoặc trong
rắn, không tan hoặc ít tan hoặc bán phân cực, không
một dung môi trung trong tá dược. Có thể xảy đồng tan, khó trộn đều với tá
gian, có thể trộn đềura tương kị giữa các dược. Dược chất mềm hoặc
hoặc hòa tan với tá dược
dược chất nếu trong công rắn để hòa tan trong các dung
- Tá dược: thân dầu, thức có nhiều dược chất. môi trơ phân cực. Dược chất
thân nước, nhũ tương - Tá dược: có thể có 4 rắn chỉ phát huy tác dụng
khan nhóm (thân dầu, thân dược lý tốt nhât khi được
nước, tá dược khan và tá dùng dưới dạng dung dịch
dược nhũ tương). nước.
- Tá dược: nhũ tương khan,
nhũ tương hoàn chỉnh.
- Tính chất hóa học: Axit Benzoic là một hợp chất dạng axit cacboxylic thơm đơn
giản nhất với công thức của axit benzoic là C 7H6O2 hoặc C6H5COOH. Acid benzoic
có tính acid do nhóm carboxyl tạo ra nên phản ứng được với kim loại, oxyd base,
base.
- Tính chất vật lý: Tồn tại ở dạng tinh thể rắn, không màu, không mùi, vị đắng nhẹ.
Khối lượng mol 122,12 g/mol.
Khối lượng riêng 1,32 g/ cm³
Điểm nóng chảy 122,4 °
Điểm sôi 249 °C
Độ tan: Ít tan trong nước, có thể tan được trong nước nóng với độ tan là 3,4g/l,
tan trong cồn với tỷ lệ 1:3, tan được trong diethyl ether, tan vô hạn trong este.
- Công dụng: kháng nấm, kháng khuẩn, có thể dưỡng ẩm và các vi sinh vật gây hại
khác. Hợp chất này khử mùi hoặc làm chất bảo quản trong thực phẩm.
2. Acid salicylic
- Tính chất hóa học: là một axit monohydroxybenzoic béo, một loại axit phenolic,
và một axit beta hydroxy (BHA). Acid salicylic có tính chất của một acid hữu cơ
tương tự như acid benzoic và có thêm tính chất của nhóm hydroxyl nên tác dụng
acid của nó mạnh hơn acid benzoic nhiều.
- Tính chất vật lý: Axit salicylic là chất rắn màu trắng đến nhạt không mùi.
Khối lượng mol là 138.12 g/mol.
Khối lượng riêng là 1,443 g/cm³ (20 °C)
Điểm nóng chảy là 158,6 °C
Điểm sôi của là 200 °C (phân hủy), 211 °C at 20 mmHg
Độ tan: Là acid béo nên kém tan trong nước, tan trong cồn với tỷ lệ 1:4, tan
được trong các dung môi hữu cơ.
- Công dụng: làm mềm da, có tính acid mạnh, giảm pH nên có thể làm tróc lớp sừng
trên da, làm tăng khả năng thấm của các thuốc dùng kèm. Vì thế, kết hợp acid
benzoic và acid salicylic làm tăng tác dụng của acid benzoic tăng phổ diệt nấm,
giảm đối kháng. Acid salicylic cũng có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, kháng
nấm nên tạo hiệp đồng tác dụng với các thuốc nhóm này.
3. Natri lauryl sulfat (Sodium Lauryl Ether Sulfate - SLES)
- Tính chất vật lý: là một chất lỏng đặc sánh, không mùi, màu trắng trong hoặc hơi
ngả sang màu vàng.
- Công dụng: Là một chất hoạt động bề mặt, mang điện tích âm, làm giảm sức căng
bề mặt, tăng phân tán. Là chất diện hoạt thân nước, giúp tăng thấm thuốc qua da,
đánh tan lớp nhầy trên da, giúp lưu giữ dược chất lâu hơn.
4. Ancol cetostearylic (Alcohol cetylicus et stearylicus)
- Tính chất: hạt, vảy, khối giống sáp, màu trắng hay hơi vàng.
- Độ tan: thực tế không tan trong nước, dễ tan trong ether, tan trong ethanol 90% và
ether dầu hỏa. Khi đun chảy hỗn hợp hòa với dầu béo, parafin lỏng và mỡ cừu
nóng chảy.
- Công dụng: Là chất nhũ hóa tăng tính thấm của dược chất, điều chỉnh thể chất
dạng thuốc, có thể phối hợp với vaselin để hút nước của tá dược khác.
5. Dầu parafin
- Đặc điểm: có cấu tạo từ hỗn hợp các hidrocacbon no ở thể lỏng
- Độ tan: không tan trong nước, không tan trong cồn, tan trong ether và cloroform.
- Công dụng: Thường dùng kết hợp với một số tá dược khan nhằm điều chỉnh thể
chất thuốc mỡ hoặc dễ nghiền mịn các hợp chất rắn trước khi phối hợp với tá dược
trong phương pháp trộn đều đơn giản.
6. Vaselin
- Tính chất: Là hidrocacbon có thể chất mềm, độ nhớt thay đổi theo nhiệt độ, có
nhiệt độ nóng chảy là 38 – 56 °C. Vaselin rất bền vững nên không bị vi khuẩn và
nấm mốc tấn công.
- Công dụng: tá dược cho thuốc mỡ nhờ có vai trò nhũ hóa. Vì có chỉ số phân bố
dầu nước thấp nên khó phối hợp với các dung dịch nước hoặc dược chất lỏng lớn
hơn 5%.
III. Công thức bào chế
Dạng bào chế Khối lượng trung bình % chênh lệch so với KLTB
⩽ 10,0 g 15
> 10,0 g và bằng 20,0 g 10
Thuốc mỡ
> 20,0 g và bằng 50,0 g 8
> 50,0 g 5
6. Độ nhiễm khuẩn
Tổng số vi khuẩn hiếu khí < 500 CFU/mg
Mẫu thử phải không có Enterobacteria, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus
aureus, nấm trong 1 g (ml) chế phẩm.
Tài liệu tham khảo:
1. Eneh O. Preparation of Antidermatitis Ointment with Wider-spectrum Activity.
PREFACE AND ACKNOWLEDGEMENTS. 2017;32(1):2.
2. Thuốc mỡ Benzosali: Công thức bào chế, các bước tiến hành, accessed, from
https://nhathuocngocanh.com/thuoc-mo-benzosali/.
3. Cable, Paul J Sheskey; Walter Cook G; Colin (2017),HandbookPharmaceutical
Excipients, Eighth ed.
4. Dược Điển Việt Nam V. Available from:
https://duocdienvietnam.com/cetostearyl-alcol/.
5. Thuốc mỡ Benzosali- Dược Điển Việt Nam V. Available from:
https://duocdienvietnam.com/thuoc-mo-benzosali/.
6. Xyloglucan Based In Situ Gel of Lidocaine HCl for the Treatment of Periodontosis,
2016.Ashlesha P. Pandit, Vaibhav V. Pol, and Vinit S. Kulkarni
7. Lutrol L and Lutrol F-Grades, 2010.