Professional Documents
Culture Documents
Thuốc bột - cốm
Thuốc bột - cốm
1. Phân tích được tầm quan trọng của kỹ thuật nghiền tán trong
bào chế.
2. Nêu được các phương pháp nghiền tán.
3. Trình bày các giai đoạn nghiền tán chất rắn theo phương pháp
KỸ THUẬT NGHIỀN TÁN CHẤT cơ học.
RẮN 4. Nêu được các dụng cụ và thiết bị nghiền tán được sử dụng.
5. Nêu cách phân loại rây. Trình bày được mục đích và lưu ý khi
PGS. TS. Trần Văn Thành rây.
6. Nêu được 5 cỡ bột ghi trong DĐVN và trình bày được các
phương pháp kiểm tra độ mịn của bột.
1 2
Nghiền tán chất rắn: sự làm giảm kích thước của Dụng cụ dùng ở quy mô nhỏ
chất rắn ban đầu đến mức độ thích hợp cho việc bào
chế các dạng thuốc. Cối chày Giã, nén ép, nghiền Dược chất khô giòn
Nghiền tán bằng phương pháp cơ học Nghiền tán bằng phương pháp cơ học
Thuyền tán Nén ép, va đập, cắt chẻ, nghiền mài Thuyền tán
Dược liệu cứng chắc
Máy nghiền có cánh quạt
Nén ép, nghiền mài
Dược liệu không nhiều xơ, không quá
cứng
5 6
Nghiền tán bằng phương pháp cơ học Nghiền tán bằng phương pháp cơ học
Thuyền tán
1 10 100 1000 10 000 100 000
Rây Nén ép
Chất rất bở
Nghiền tán bằng phương pháp cơ học Nghiền tán bằng phương pháp cơ học
1 10 100 1000 10 000 100 000 1 10 100 1000 10 000 100 000
Kích thước tiểu phân (µm) Kích thước tiểu phân (µm)
9 10
Nghiền tán bằng phương pháp cơ học Nghiền tán bằng phương pháp cơ học
11 12
Các phương pháp đặc biệt Phân bố cỡ bột
12 cỡ rây
45 75 90 125 150 180 250 355 500 710 1400 2000
KÍNH HIỂN VI
13 14
Phân bố cỡ bột
5 cỡ bột (DĐVN V)
Ultrafine powder: không dưới 90% tiểu phân nhỏ hơn 5 µm và không tiểu phân nào
lớn hơn 50µm. 15 16
nhỏ, khô tơi, có độ mịn xác Diện tích tiếp xúc lớn, tốc độ hòa tan cao, sinh khả
định, có chứa một hay nhiều dụng cao
dược chất.
Thích hợp cho trẻ em
2. Rây
Không nên đổ vào rây quá nhiều bột và nên đảo đều bột trên
rây để tăng khả năng tiếp xúc của tiểu phân với lỗ mắt rây.
Độ ẩm bột nên vừa phải, bột ẩm quá khó lọt qua rây.
Khi rây, nên rây nhẹ nhàng, không chà xát nhiều trên rây dễ
làm dồn dưới lưới mắt rây.
Kỹ thuật điều chế thuốc bột Các đặc tính tiểu phân
Nguyên tắc: trộn đồng lượng, tỉ trọng lớn cho vào trước,
chất có màu phải được lót cối, dược chất độc phải được lót
cối.
21 22
Các đặc tính tiểu phân Các đặc tính tiểu phân
Lực liên kết tiểu phân: bám dính, kết dính, tĩnh điện.
23 24
Tá dược thuốc bột Tá dược thuốc bột
Tá dược độn hay pha loãng: hay dùng nhất là lactose. Tá dược hút: dùng cho các bột kép có chất lỏng, mềm, chất
háo ẩm có trong thành phần của thuốc bột. Hay dùng các
Tá dược màu: thường dùng cho bột kép chứa các dược loại như calci carbonat, magnesi carbonat, magnesi oxyd,…
chất độc hay tác dụng mạnh, chiếm tỷ lệ nhỏ trong hỗn hợp
bột kép, để kiểm tra sự phân tán đồng nhất của các dược
chất này trong khối bột. các chất màu hay được dùng như Lượng dùng tùy theo tỷ lệ các chất lỏng, mềm có trong công
erythrocin (màu đỏ), tartrazin, quinolein (màu vàng), sắt thức thuốc bột (lưu ý cồn thuốc, cao thuốc, tinh dầu)
oxyd (màu nâu),…
Lưu huỳnh kết tủa 1g
Digitalin 0,1g Kẽm oxyd 1g
Carmin 0,05g Dầu parafin 1,5 g
Lactose vđ 10g Magnesi carbonat 2g
Talc 5g
25 26
Tá dược bao: dùng để cách ly các dược chất tương kỵ trong Tá dược điều hương, vị: thường dùng bột đường, đường
bột kép. Thường dùng các bột trơ như magnesi oxyd, hóa học (saccharin, cyclamat, aspartam,…), các loại tinh dầu
magnesi carbonat,… hoặc các chất thơm tổng hợp như với các dạng thuốc khác.
Menthol 0,5g
Long não 0,5g
Talc 10g
+
27 28
Dược chất dễ giải phóng nước kết tinh Phân liều bằng cách ước lượng bằng mắt
Chất háo ẩm
Phân liều theo khối lượng
Cafein 0,03g
Natri bromid 0,3g
Natri hydrocarbonat 0,3g
29 30
Bao bì thuốc bột
Thông thường thuốc bột được đóng gói dưới 2 dạng: đóng
túi và đóng lọ.
Các thuốc bột phân liều dùng để uống như thuốc bột, bột THUỐC CỐM
pha hỗn dịch, pha siro…thường được đóng vào trong túi.
PGS.TS. Trần Văn Thành
Túi đựng thuốc bột thường làm bằng vật liệu là giấy kết hợp
với màng nhôm và chất dẻo để có thể hàn được bằng nhiệt.
Các thuốc bột không phân liều thường đóng trong lọ (thủy
tinh hay chất dẻo) như các lọ thuốc bột pha hỗn dịch, pha
siro,…Thuốc bột dùng ngoài có thể đóng trong lọ có nắp
đục lỗ để có thể rắc, bôi, xoa dễ dàng.
31 32
Kỹ thuật bào chế đơn giản, trang thiết bị không phức Dạng thuốc rắn có dạng hạt nhỏ xốp hay sợi ngắn xốp,
tạp thường dùng để uống.
✓ Dạng bào chế rắn: ít tương kỵ, bền vững
Tá dược:
Hấp thu nhanh hơn thuốc viên.
Tá dược độn (saccarose, lactose...)
✗ Dược chất có mùi vị khó chịu, không bền trong môi Tá dược tạo màu
trường dạ dày
33 34
Kỹ thuật điều chế thuốc cốm Kỹ thuật điều chế thuốc hạt
•Sữa hạt
35 36
Kỹ thuật điều chế thuốc hạt Kỹ thuật điều chế thuốc cốm
37 38
Kỹ thuật điều chế thuốc cốm Yêu cầu chất lượng thuốc cốm