You are on page 1of 13

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT
*****

BÀI TẬP NHÓM 10

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ


Bộ môn: Luật Dân sự 3

Giảng viên: TS.Nguyễn Thị Phương Châm

Thành viên: Nguyễn Thúy Hằng - 20063057

Vũ Thị Phương Mai - 19061214

Lê Thị Lan Hương - 20063080

Phạm Thị Duyên - 20063036

Nguyễn Phương Thúy - 19061364

Nguyễn Thị Hoa Mỹ - 19061227

Nguyễn Thị Thu Huyền - 20063077

HÀ NỘI – 2022
MỤC LỤC

1. KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ, ĐỐI TƯỢNG………………………………..……..3

2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN………………………...………………………4

3. GIÁ DỊCH VỤ, TRẢ TIỀN DỊCH VỤ……………………………………………………..6

4. TIẾP TỤC THỜI HẠN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VÀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT……..7

5. ĐIỂM GIỐNG VÀ KHÁC NHAU GIŨA HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VÀ HỢP ĐỒNG GIA
CÔNG………………………………………………………………………………………….9

6. BẢN ÁN………………………………………………………………………………...…12

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 10……………………………………………..13

2
1. KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ, ĐỐI TƯỢNG
1.1. Khái niệm

• Dịch vụ là gì ?

Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu
nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công [Từ điển Tiếng Việt, 2004, NXB Đà
Nẵng, tr256].

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật giá năm 2012, dịch vụ là hàng hóa mang tính
vô hình, trong quá trình sản xuất và tiêu dùng không hề tách rời nhau, bao gồm những loại
dịch vụ trong hệ thống các ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật.

• Hợp đồng dịch vụ.

Theo Điều 513( BLDS 2015): Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ
phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Ví dụ về hợp đồng dịch vụ : A là chủ sở hữu tòa nhà X , sau 1 thời gian hoạt động tòa
nhà cần phải được vệ sinh lại cho sạch sẽ, do đó, Anh có ký hợp đồng dịch vụ vệ sinh để thuê
B dọn dẹp toàn bộ tòa nhà cho A và A sẽ trả phí dịch vụ dọn dẹp cho B.

1.2. Đặc điểm của hợp đồng dịch vụ

- Bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện các hành vi pháp lý nhất định và giao kết quả
cho bên thuê dịch vụ.
- Bên thuê dịch vụ phải trả tiền công cho bên cung ứng dịch vụ, khi bên cung ứng dịch
vụ đã thực hiện công việc và mang lại kết quả như đã thoả thuận.
 Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng có đền bù
- Bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện các hành vi pháp lý theo yêu cầu của bên thuê
dịch vụ, bên thuê dịch vụ có nghĩa vụ tiếp nhận kết quả công việc và trả tiền công cho
bên cung ứng dịch vụ.
 Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng song vụ
- Đối tượng của hợp đồng là công việc có tính chất dịch vụ không tạo ra kết quả mới
- Công việc được thực hiện trong thời hạn do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy
định.

1.3 Chủ thể của hợp đồng dịch vụ   

3
- Chủ thể của hợp đồng dịch vụ gồm:  "Bên sử dụng dịch vụ" và "Bên cung ứng dịch
vụ".
- Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng cá nhân, pháp nhân phải có đầy đủ năng lực hành
vi và năng lực pháp luật dân sự phù hợp.
1.4. Hình thức của hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng được giao kết bằng miệng, bằng văn bản ( văn bản thường, văn bản có công
chứng chứng thực) hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

 Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn
bản thì phải tuân theo các quy định đó.
1.5. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ ( Điều 514- BLDS 2015)
Đối tượng của HĐDV là một công việc đáp ứng ba yêu cầu: công việc được xác định cụ
thể; có tính khả thi và không vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội. Công
việc đó có thể là dịch vụ đơn giản, có thể là dịch vụ phức tạp.
 Trong hợp đồng dịch vụ giản đơn thì chỉ là mối quan hệ trực tiếp giữa bên thuê dịch
vụ và bên cung ứng dịch vụ.
 Trong hợp đồng dịch vụ phức tạp sẽ có hai quan hệ: quan hệ giữa bên thuê dịch vụ và
bên cung ứng dịch vụ(gọi là quan hệ bên trong) và quan hệ giữa người làm dịch vụ và
người thứ ba (gọi là quan hệ bên ngoài). Trong quan hệ bên trong, các bên phải thỏa
thuận cụ thể về nội dung làm dịch vụ theo đó bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện
những hành vi nhất định vì lợi ích của bên thuê dịch vụ. Trong quan hệ bên ngoài, bên
cung ứng dịch vụ phải nhân danh mình để tham gia các giao dịch dân sự, mà không
được nhân danh bên thuê dịch vụ để giao dịch với người thứ ba. Bên cung ứng dịch
vụ hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước người thứ ba, nếu pháp luật
không quy định khác hoặc các bên không có thỏa thuận khác.

2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN

 Bên sử dụng dịch vụ


Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ
Bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ trả tiền thù lao về kết quả công việc mà bên
cung ứng dịch vụ đã hoàn thành. Nếu đối tượng của hợp đồng dịch vụ yêu cầu phải có
thông tin từ bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ phải cung cấp tài liệu, thông
tin đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ (dịch vụ pháp lý...). Đối với những loại dịch vụ

4
yêu cầu phải có phương tiện để thực hiện, bên sử dụng dịch vụ phải cung cấp các
phương tiện đó (Điều 515 Bộ luật dân sự năm 2015).
Quyền của bên sử dụng dịch vụ
Trong quá trình thực hiện dịch vụ, nếu có những sai sót từ phía cung ứng dịch
vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền yêu cầu sửa chữa sai sót đó. Nếu sai sót nghiêm
trọng và việc sử dụng dịch vụ đòi hỏi phải chi phí thêm, bên sử dụng dịch vụ có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Bên sử dụng dịch vụ có quyền hủy hợp đồng nếu bên cung ứng dịch vụ hoàn
thành kết quả công việc không như thỏa thuận; hoặc hoàn thành công việc nhưng
không đúng thời hạn mà do đó công việc không còn ý nghĩa đối với bên sử dụng dịch
vụ và yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải bồi thường thiệt hại nếu có (Điều 516 Bộ
luật dân sự năm 2015).
Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số
lượng, địa điểm và các thỏa thuận khác. Nếu bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiệm
trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ trả tiền công
cho bên cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận.
 Bên cung ứng dịch vụ
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Bên cung ứng dịch vụ có thể là cá nhân, tổ chức dùng công sức của mình để
hoàn thành, thực hiện một công việc do bên sử dụng dịch vụ chỉ định. Trong thời gian
thực hiện hợp đồng phải tự mình tổ chức thực hiện công việc. Khi hết hạn của hợp
đồng phải giao lại kết quả của công việc mà mình đã thực hiện cho bên sử dụng dịch
vụ.
Quyền của bên cung ứng dịch vụ
Bên cung ứng dịch vụ có quyền yêu cầu bên sử dụng dịch vụ phải cung cấp
thông tin, tài liệu và phương tiện. Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên
sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu
việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho
bên sử dụng dịch vụ. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền công. Sau khi hoàn thành
công việc đúng kỳ hạn mà bên sử dụng dịch vụ không nhận kết quả của công việc,
nếu xảy ra rủi ro thì bên cung ứng dịch vụ không chịu trách nhiệm về những thiệt hại
cho bên sử dụng dịch vụ.

5
Trong thời gian thực hiện dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ có thể thay đổi những
điều kiện dịch vụ nếu việc thay đổi đó không làm phương hại đến lợi ích của bên sử
dụng dịch vụ. Trong quy trình thực hiện dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải tự mình
chuẩn bị phương tiện, kỹ thuật và tổ chức thực hiện công việc mà mình đã nhận. Do
vậy, điều kiện của dịch vụ có thể phải thay đổi cho phù hợp với khả năng của bên
cung ứng dịch vụ (khoản 2 Điều 518 Bộ luật dân sự năm 2015).
Trong tình trạng bình thường, bên cung ứng dịch vụ không có quyền thay đổi
điều kiện của dịch vụ nếu việc thay đổi đó không mang lại lợi ích cho bên sử dụng
dịch vụ. Trường hợp này cần phải thoả thuận với bên sử dụng dịch vụ. Nhưng khi
cung ứng dịch vụ, nếu không thay đổi điều kiện của dịch vụ mà sẽ gây thiệt hại cho
bên sử dụng dịch vụ thì việc thay đổi điều kiện đó phải hoàn toàn vì lợi ích của bên sử
dụng dịch vụ. Trong Trường hợp này, bên cung ứng dịch vụ được phép thay đổi điều
kiện của dịch vụ và phải thông báo cho bên sử dụng dịch vụ biết.
Khi thực hiện dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ biết được việc tiếp tục làm
dịch vụ sẽ có hại cho bên sử dụng dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn
phương đình chỉ thực hiện hợp đồng dịch vụ, mặc dù bên sử dụng dịch vụ không đồng
ý. Bên sử dụng dịch vụ có thể không biết hoặc không lường thấy hết hậu quả xảy ra
nếu tiếp tục thực hiện công việc. Bên cung ứng dịch vụ cần phải giải thích cho bên sử
dụng dịch vụ biết sự cần thiết phải chấm dứt hợp đồng dịch vụ sẽ không gây thiệt hại
cho bên sử dụng dịch vụ. Trường hợp này bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán các chi
phí cần thiết cho bên cung ứng dịch vụ, phải trả tiền công theo số lượng, chất lượng
mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
Khi hợp đồng dịch vụ thực hiện một công việc mà các bên không thoả thuận
về kết quả công việc đó, nếu hết hạn của hợp đồng mà công việc chưa được thực hiện
xong thì về nguyên tắc, hợp đồng dịch vụ chấm dứt và cần phải thanh toán hợp đồng.
Neu bên cung ứng dịch vụ tiếp tục thực hiện công việc đến khi hoàn thành mà bên sử
dụng dịch vụ không có ý kiến gì về việc kéo dài thời gian đó thì hợp đồng dịch vụ
được coi là kéo dài thời hạn. Trường hợp này, bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán
tiền công của thời gian đã kéo dài sau khi hết hạn của hợp đồng (Điều 521 Bộ luật dân
sự năm 2015).

3. GIÁ DỊCH VỤ, TRẢ TIỀN DỊCH VỤ

 Giá dịch vụ
Giá dịch vụ theo khoản 2 điều 519 BLDS 2015

6
Giá dịch vụ do các bên thỏa thuận khi giao kết hợp đồng. Nếu khi giao kết hợp đồng
mà các bên không có thỏa thuận về giá dịch vụ; phương pháp xác định giá dịch vụ và
không có bất kì chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ; thì giá dịch vụ được xác định căn cứ
vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
 Trả tiền dịch vụ
Khoản 1, 3, 4 điều 519 BLDS 2015 quy định:
- Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ theo thỏa thuận.
- Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn
thành dịch vụ; trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp dịch vụ được cung ứng
không đạt được như thỏa thuận; hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời
hạn; thì bên sử dụng dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
 Thanh toán hợp đồng dịch vụ

Về thời hạn thanh toán dịch vụ  


Các bên có quyền thỏa thuận về thời hạn thanh toán tiền dịch vụ cho bên cung ứng

dịch vụ. Trong trường hợp không có thỏa thuận và giữa các bên không có bất kỳ thói

quen nào về việc thanh toán thì khách hàng sẽ thanh toán tiền dịch vụ cho bên cung ứng

dịch vụ khi bên cung ứng dịch vụ đã hoàn thành công việc được giao.

Về nghĩa vụ thanh toán

Bên nào có nghĩa vụ thanh toán dịch vụ phải thanh toán theo đúng thời hạn và số

tiền theo thỏa thuận trừ các trường hợp xảy ra ngoại lệ khác

4. TIẾP TỤC THỜI HẠN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VÀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT
4.1. Thời hạn hoàn thành dịch vụ trong hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại                            

Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng cung ứng dịch vụ. Nếu trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành quá trình cung ứng dịch vụ
trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung
ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào
của khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ.

7
4.2. Tiếp tục thời hạn hợp đồng
Điều 521. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
Sau khi kết thúc thời hạn thực hiện công việc theo hợp đồng dịch vụ mà công việc
chưa hoàn thành và bên cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục thực hiện công việc, bên sử dụng dịch
vụ biết nhưng không phản đối thì hợp đồng dịch vụ đương nhiên được tiếp tục thực hiện theo
nội dung đã thỏa thuận cho đến khi công việc được hoàn thành.
Tiếp tục thực hiện hợp đồng dịch vụ được quy định tại Điều 521 Bộ luật dân sự 2015,
theo đó, pháp luật quy định như sau:
Điều kiện tiếp tục thực hiện hợp đồng dịch vụ bao gồm:
 Thời hạn thực hiện hợp đồng dịch vụ. đã hết: đây là khoảng thời gian do các
bên thỏa thuận trong hợp đồng, do các bên thống nhất phù hợp với các yếu tố
khách quan, chủ quan của các bên nhằm bảo đảm cho việc thực hiện công việc
sẽ được hoàn thành.
 Công việc chưa hoàn thành: có thể là công việc chưa được thực hiện hoặc
không đem lại bất kỳ kết quả nào trong thời hạn được các bên quy định hoặc
đã được thực hiện một phần nhưng chưa hoàn thành hoặc chưa đem lại kết quả
cuối cùng theo như thỏa thuận của các bên.
 Bên cung ứng vẫn tiếp tục thực hiện công việc
 Bên sử dụng biết nhưng không phản đối.
Hậu quả pháp lý của việc tiếp tục thực hiện hợp đồng dịch vụ. Quy định này góp phần
nâng cao ý thức của bên cung ứng vì pháp luật luôn buộc chủ thể này phải thực hiện khi công
việc được hoàn thành . Như vậy, việc pháp luật ghi nhận cơ chế tiếp tục thực hiện hợp đồng
dịch vụ hoàn toàn phù hợp với tính chất dịch vụ cũng như đảm bảo quyền và lợi ích của các
bên, đặc biệt là bên sử dụng.
4.3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng
Điều 520. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
“1. Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì
bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo
cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền
công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ
có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Đơn phương chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ là một bên đơn phương hủy bỏ
hợp đồng mà không cần có sự đồng ý của bên kia. Việc hủy bỏ hợp đồng xảy ra trong những
8
trường hợp bên kia vi phạm là điều kiện hủy bỏ hợp đồng mà 2 bên đã thỏa thuận, do bên kia
vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng hoặc do pháp luật quy định. Trường hợp này bên
hủy bỏ hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại.Hủy bỏ hợp đồng là cơ sở của việc chấm
dứt hợp đồng dân sự đã giao kết mặc dù hợp đồng đã có hiệu lực. Khi hợp đồng bị hủy bỏ có
nghĩa hợp đồng coi như không tồn tại ngay từ đầu, mặc dù có thể đã được thực hiện một
phần.
Điều kiện để một bên hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp này là sự vi phạm hợp đồng
của bên kia, nhưng bên hủy bỏ hợp đồng không thể hủy bỏ hợp đồng một cách đương nhiên,
mà phải thông báo cho bên kia biết việc hủy bỏ hợp đồng, phải nói rõ nguyên nhân dẫn đến
việc hủy bỏ hợp động. Khi hợp đồng bị hủy bỏ, thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ khi giao
kết và các bên phải trả lại cho nhau tài sản đã nhận.
Quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng có thể do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật
quy định.
Cơ sở chung của các quy định về hủy bỏ hợp đồng là một bên hợp đồng không thực
hiện nghĩa vụ, chậm thực hiện nghĩa vụ, thực hiện nghĩa vụ không đầy đủ hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ

5. ĐIỂM GIỐNG VÀ KHÁC NHAU GIỮA HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VÀ HỢP ĐỒNG
GIA CÔNG
Điều 542 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu
của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
Điều 513 BLDS quy định Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải
trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
2. Điểm giống nhau
- Cả hai hợp đồng đều có một bên thực hiện công việc theo yêu cầu của bên kia và bên kia có
nghĩa vụ trả tiền công.
- Cả hai loại hợp đồng này đều là hợp đồng song vụ và có thanh toán (trả tiền công).
3. Điểm khác nhau

Tiêu chí Hợp đồng gia công Hợp đồng dịch vụ

Đối tượng của hợp đồng gia công Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là
là vật được xác định trước theo công việc có thể thực hiện được, không
mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên vi phạm điều cấm của luật, không trái
Đối thỏa thuận hoặc pháp luật có quy đạo đức xã hội.
tượng định.

9
Không quy định rõ nội dung cần có
Nội dung Các điều khoản do các bên thỏa trong hợp đồng, hai bên được tự do
thỏa thuận, quy định về quyền và nghĩa thỏa thuận, miễn là công việc không vi
thuận vụ của các bên trong quan hệ hợp phạm điều cấm của luật, không trái đạo
trong đồng gia công. đức xã hội.
hợp đồng

Sự ràng
buộc Không có sự ràng buộc về pháp lý giữa
pháp lý Có sự ràng buộc pháp lý giữa bên bên yêu cầu dịch vụ và bên cung cấp
giữa các nhận gia công và bên đặt gia công dịch vụ
chủ thể

Bên nhận gia công và bên đặt gia


công. Bên nhận gia công phải là
thương nhân có đăng ký kinh
doanh để thực hiện hoạt động gia
công, còn bên đặt gia công có thể Bên cung cấp dịch vụ được thay đổi
Người là thương nhân hoặc không phải là người thực hiện hợp đồng nếu được sự
thực hiện thương nhân. đồng ý của bên yêu cầu dịch vụ
hợp đồng

Thời gian thực hiện hợp đồng không


cần liên tục, chỉ cần hoàn thành xong
Thời gian công việc, việc ngắt quãng phụ thuộc
thực hiện vào người thực hiện công việc
hợp đồng Theo thỏa thuận của hai bên

Kết quả của công việc sau khi thực


hiện không thể hiện dưới dạng hiện vật,
hay nói cách khác là kết quả của công
việc trong hợp đồng dịch vụ không tạo
Kết quả công việc được thực hiện ra các sản phẩm vật chất, mặc dù đó là
trong hợp đồng luôn thể hiện dưới những kết quả đạt được từ công sức
Kết quả dạng các sản phẩm vật chất. của người làm dịch vụ
công việc

Việc thực hiện công việc theo hợp


đồng dịch vụ phụ thuộc vào những yêu
cầu và những thông tin cần thiết liên
quan đến công việc mà bên thuê dịch
vụ cung cấp để bên cung ứng dịch vụ
thực hiện. Bên thuê dịch vụ có thể cung
Chất lượng của sản phẩm mà bên cấp cho bên cung ứng dịch vụ máy
nhận gia công thực hiện phụ thuộc móc, thiết bị cần thiết để thực hiện hợp
vào nguyên vật liệu, mẫu mã sản đồng dịch vụ nhưng không phải cung
Thực phẩm mà bên đặt gia công cung cấp nguyên vật liệu cho bên cung ứng
hiện hợp cấp cho bên nhận gia công. dịch vụ thực hiện hợp đồng.
đồng

10
6. BẢN ÁN

Bản án số: 03/2021/KDTM-ST ngày: 18/01/2021 Về việc tranh chấp hợp đồng dịch vụ

(Hợp đồng khám sức khỏe cho nhân viên công ty)

Nguyên đơn: Công ty TNHH MTV Khám chữa bệnh Đa khoa PH.

Bị đơn: Công ty TNHH Dịch vụ D.

Nội dung vụ án:

Ngày 05/07/2018, công ty PH và công ty D ký hợp đồng dịch vụ về việc khám sức
khỏe cho nhân viên công ty D. Ngày 07/7/2018 việc khám sức khỏe đã được Công ty PH
thực hiện xong với tổng số tiền là 31.204.500 đồng. Ngày 09/7/2018 Công ty PH đã bàn giao
hóa đơn có lập giấy xác nhận với Công ty D, đã thanh lý hợp đồng, bảng tổng hợp kết quả
khám sức khỏe cùng 71 sổ khám sức khỏe định kỳ cho Công ty D theo đúng thỏa thuận hợp
đồng. Công ty PH nhiều lần yêu cầu thanh toán nhưng Công ty D chưa thanh toán tiền cho
Công ty PH theo thỏa thuận. Công ty PH khởi kiện yêu cầu Công ty D trả cho Công ty PH số
tiền gốc là 31.204.500 đồng và tiền lãi phát sinh chậm trả theo mức lãi suất 0,83%/tháng tính
từ ngày 10/8/2018 đến ngày 11/01/2021 là 7.510.923 đồng. Tổng cộng là 38.715.423 đồng.

Vấn đề pháp lý: Trách nhiệm thực hiện hợp đồng dịch vụ của công ty D với công ty PH.

Nhận định của tòa:

Đối với nợ gốc: Các bên thừa nhận nợ và Công ty D mong muốn được chia khoản nợ
trả trong 4 kỳ.Yêu cầu này của công ty D không được Công ty PH chấp nhận. Công ty D thừa
nhận nợ nên căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự đây là tình tiết không
phải chứng minh. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty PH buộc Công
ty D phải trả cho Công ty PH số tiền gốc 31.204.500 đồng.

Đối với nợ lãi: Công ty PH yêu cầu Công ty D trả tiền lãi trên số tiền chậm trả
31.204.500 đồng theo mức lãi suất 0,83%/tháng là thấp hơn mức lãi suất nợ quá hạn trung
bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán. Công ty PH yêu cầu tính lãi từ ngày 10/8/2018
đến ngày 11/01/2021 là 29 tháng. Xét yêu cầu của nguyên đơn tính tiền lãi làm tròn 29 tháng
và mức lãi suất 0,83%/tháng là có lợi hơn cho Công ty D nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Số
tiền lãi tính đến ngày 11/01/2021 là 31.204.500 đồng x 0,83%/tháng x 29 tháng = 7.510.000
đồng. Tổng cộng gốc và lãi là 38.715.423 đồng.

11
Quyết định của tòa: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn công ty D có trách
nhiệm trả cho nguyên đơn công ty PH số tiền là 38.715.423 đồng.

12
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 10:
Họ và tên  Mã sinh Nhiệm vụ Đánh
viên giá

Nguyễn Thúy Hằng 20063057 Khái niệm, đặc điểm pháp lý, đối tượng  A

Vũ Thị Phương Mai 19061214 Tiếp tục thực hiện HĐDV, đơn phương B
chấm dứt hợp đồng

Lê Thị Lan Hương 20063080 Tổng hợp, làm pp B

Phạm Thị Duyên 20063036 Bản án về HĐDV B

Nguyễn Phương Thúy 19061364 Quyền, nghĩa vụ của các bên A

Nguyễn Thị Hoa Mỹ 19061227 Thuyết trình B

Nguyễn Thị Thu Huyền 20063077 Giá dịch vụ, trả tiền dịch vụ, so sánh hợp B
đồng dịch vụ 

13

You might also like