Professional Documents
Culture Documents
Phân Tích Kết Quản Chuỗi Cung Ứng Các Ngành Trong Bối Cảnh COVID-19
Phân Tích Kết Quản Chuỗi Cung Ứng Các Ngành Trong Bối Cảnh COVID-19
BÁO CÁO
Tháng 8, 2021
EV Electric vehicle
(Xe điện)
IP Intellectual Property
(Sở hữu trí tuệ)
UK United Kingdom
(Vương quốc Anh)
US United States
(Hợp chủng quốc Hoa Kì)
Liên quan đến truy xuất nguồn gốc, phải xác định các tiêu chuẩn toàn cầu về truy xuất nguồn gốc
cùng với việc xác định công nghệ phù hợp với khả năng tài chính để hỗ trợ công tác truy xuất
nguồn gốc ở Việt Nam. Cần ưu tiên sử dụng các công nghệ được phát triển trên nền tảng ứng
dụng, đặc biệt là liên quan đến các sản phẩm chủ lực như gạo, thanh long, cà phê và hạt điều.
■ Tăng cường nghiên cứu và phát triển, ưu tiên nghiên cứu giống
Cần rà soát và cập nhật các công cụ tài trợ gián tiếp hướng đến việc khuyến khích hoạt động
R&D của khu vực tư nhân. Đồng thời, cần rà soát các chính sách và khuôn khổ thể chế hiện có
để có cơ sở phát triển các hình thức hỗ trợ tài chính như bảo lãnh khoản vay. Việc thúc đẩy hợp
tác giữa các trường Đại học, viện nghiên cứu với các doanh nghiệp trong công tác nghiên cứu
và ứng dụng cũng rất quan trọng.
► Giai đoạn 3: Phát triển bền vững và lợi ích dài hạn (Dài hạn)
■ Xây dựng kho hàng không chuyên dụng:
Rà soát khối lượng nông sản cần quản lý tại các kho cảng hàng không, công suất của các hàng
hàng không hiện tại để xác định nhu cầu cho kho cảng hàng không chuyên dụng và các vị trí tiềm
năng. Do các kho cảng hàng không chuyên dụng phục vụ cho việc giao thương hàng hóa dễ
hỏng, như hoa, trái cây và rau quả, nên những kho cảng này đòi hỏi một lượng đầu tư lớn vào
các cơ sở thiết bị bảo quản lạnh đặc biệt.
► Giai đoạn 1: Ứng phó với những thách thức do tác động của COVID-19 (Ngắn hạn)
■ Thành lập các Trung tâm dịch vụ chia sẻ (Common Facility Center – CFC):
Do mối liên kết chặt chẽ giữa ngành nông nghiệp và ngành chế biến thực phẩm, các Trung tâm
dịch vụ chia sẻ có thể là điểm trung gian nơi các sản phẩm nông nghiệp được chuẩn bị trước
khâu chế biến. Trung tâm dịch vụ chia sẻ cho ngành chế biến thực phẩm có thể ở gần nguồn
nguyên liệu thô, hoặc tại các địa điểm tập trung hoạt động sản xuất thực phẩm (như khu công
nghiệp), phụ thuộc vào đặc điểm các dịch vụ được cung cấp.
■ Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển sản phẩm cho thị trường nội địa và quốc tế:
Rà soát hiện trạng cơ sở vật chất và hoạt động R&D tại các cụm sản xuất tập trung nhiều doanh
nghiệp chế biến thực phẩm như Bình Dương, Đồng Nai, Long An và Cần Thơ. Trong các cụm
sản xuất này, cần xem xét cung cấp ưu đãi để thiết lập các trung tâm R&D và phát triển CFC với
cơ sở vật chất phù hợp phục vụ cho việc phát triển sản phẩm.
► Giai đoạn 3: Phát triển bền vững và lợi ích dài hạn (Dài hạn)
■ Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu thực phẩm chế biến
Tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu phải nâng cao được nhận thức của DNVVN về
thương hiệu, giá trị và lợi ích của thương hiệu thông qua đào tạo và truyền thông. Các chính sách
khuyến khích cụ thể phải được đưa ra để thu hút FDI vào công tác xây dựng thương hiệu và tiếp
► Xây dựng lộ trình điện hóa phương tiện giao thông toàn diện để thu hút các dự án EV,
nguồn vốn đầu tư và cơ sở hạ tầng cần thiết:
Cần tạo ra một chính sách cân bằng giữa yếu tố cung và cầu, khuyến khích sự tham gia của
doanh nghiệp trong nước vào các cấu phần của chuỗi cung ứng xe điện toàn cầu cần được xác
định trong lộ trình. Hơn nữa, cần thành lập một cơ quan trung ương để phối hợp các bộ liên quan
xây dựng và thực hiện đánh giá chiến lược/lộ trình, và điều chỉnh các chính sách liên quan, chẳng
hạn như về thuế, môi trường, cơ sở hạ tầng giao thông và sạc điện, tiêu chuẩn, R&D.
thông tin điện tử Bộ Y tế 2021, Bản tin dịch sáng 24/6: Thêm 42 ca mắc COVID-19, Việt Nam có tổng số
[1] Cổng
Hình 1: Khung phân tích các yếu tố cạnh tranh bền vững của các ngành kinh tế Việt Nam
Những phân tích này sẽ được sử dụng làm cơ sở để đánh giá theo điểm và xây dựng ma trận
nhằm lựa chọn các ngành ưu tiên trong giai đoạn tiếp theo.
Nhằm xác định các ngành có tiềm năng gia tăng giá trị trong nước, đóng góp tạo việc làm, góp
phần củng cố khả năng phục hồi và ứng phó kinh tế với dịch COVID-19 của Việt Nam, nhóm
nghiên cứu đã sử dụng phương pháp kết hợp giữa các tiêu chí định tính và định lượng.
9 tiêu chí định lượng bao gồm:
► Đóng góp vào GDP: tiêu chí thể hiện mức độ đóng góp vào GDP của từng ngành.
► Khả năng thay thế nhập khẩu: tiềm năng của mỗi ngành trong việc thay thế nguyên liệu
nhập khẩu, đối với ngành du lịch là khả năng đẩy mạnh du lịch nội địa thay thế du lịch nước
ngoài trong điều kiện bất ổn.
Cơ cấu mục đích sử dụng đất Lượng điện tiêu thụ năm Cơ cấu mục đích sử dụng
tại Việt Nam (GWh), 2018 nước tại Việt Nam, 2019
Ngư 3%
nghiệp 5%
2%
Lâm
nghiệp Hộ gia 11%
45% đình
Phi nông 33%
nghiệp
Khác 1%
17% Công 81%
Nông nghiệp Thương
nghiệp 59% mại và
35% dịch vụ
công
5%
Nông lâm nghiệp
3% Nông nghiệp Ngư nghiệp
Công nghiệp Dân dụng
1.78
Trình độ sơ cấp
2.5
2.64
Trình độ trung cấp
2.33
2.19
Trình độ cao đẳng
2
12.53
Tổng
12.74
0 2 4 6 8 10 12 14
Triệu người
Q2 2019 Q2 2020
<https://www.worldbank.org/en/news/press-release/2019/05/30/better-water-resources-management-can-address-
water-security-challenges-in-vietnam>
[7] Bộ Khoa học và Công nghệ 2018, Báo cáo Khoa học và Công nghệ.
60,000
50,000
40,000
30,932
30,000
20,000
Các quốc
gia khác,… Singapore,
31.52%
Hồng Kông,
7.00%
Mối liên kết với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Những trở ngại trong việc thiết lập mối liên kết giữa DNVVN và các doanh nghiệp FDI bao
gồm: thiếu lao động lành nghề, không đủ tiêu chuẩn chất lượng, năng lực quản lý và đổi
mới yếu kém. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) của Việt Nam chủ yếu tập
trung vào các hoạt động cấp 3 trong chuỗi cung ứng và công nghiệp phụ trợ. Với vị trí là nhà
cung cấp gián tiếp, các DNVVN của Việt Nam không nhận được nhiều hỗ trợ và chuyển giao kiến
thức hoặc công nghệ từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Do đó, các
mối liên kết vẫn còn yếu và các tiến bộ trong hoạt động chuyển giao năng suất vẫn bị hạn chế.
Lâm nghiệp
Đóng góp vào GDP của ngành lâm nghiệp tăng từ 0,34% năm 2017 lên 0,4% GDP năm 2020. Tính
đến năm 2020, tổng sản lượng ngành lâm nghiệp đạt 1,9 tỷ USD.
Tại Việt Nam, dưới tác động của đại dịch COVID-19, trong nửa đầu năm 2020, 80% người mua đã
ngừng hoặc hủy đơn đặt hàng và chỉ có 7% các doanh nghiệp là hoạt động bình thường. Điều này
khiến giá gỗ nguyên liệu giảm, gây thua lỗ cho các nhà sản xuất trong nước. Xuất khẩu gỗ và lâm
sản cũng giảm [15].
Vào cuối năm 2020, ngành lâm nghiệp vẫn ghi nhận mức tăng trưởng vượt bậc về giá trị xuất khẩu,
ở mức 15,7% [16]. Ngành lâm nghiệp được dự báo sẽ tăng trưởng với tốc độ trung bình 10%/năm
cho đến năm 2022 [17].
Thủy sản
Ô tô và xe điện (EV)
Ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây, nhờ
sự cải thiện của tầng lớp trung lưu và các chính sách hỗ trợ của Chính phủ. Năm 2018, ngành công
nghiệp này đóng góp 3% vào GDP quốc gia của Việt Nam với doanh thu 10,3 tỷ USD [27].
Do đại dịch COVID-19, năm 2020, toàn ngành ghi nhận tổng doanh số là 296.634 chiếc, giảm 8% so
với năm 2019 [28]. Xe lắp ráp trong nước với 100% linh kiện được nhập khẩu (CKD) và xe lắp ráp
trong nước có một số linh kiện đã được nội địa hoá (SKD) vẫn chiếm lĩnh thị trường trong nước, với
[18] Tổng cục Thống kê n.d, Thống kê về sản lượng thủy sản.
[19] EMIS, Oxford Economic.
[20] Đào Tuấn 2020, xuất khẩu thủy sản Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự bùng phát của virus corona,
<https://www.seafoodsource.com/news/supply-trade/vietnams-seafood-exports-hit-hard-by-coronavirus-outbreak>
[21]TCTK 2020, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Qúy 4 và năm 2020.
[22] EMIS, Oxford Economic và tính toán của EY .
[23] EMIS, Oxford Economic.
[24] Fitch Solutions 2020.
[25] ICO 2020, International Coffee Organization Coffee Break Series N° 2
[26] EMIS, Oxford Economic và tính toán của EY
[27] VietinBank Securities 2019, Báo cáo ngành Ô tô
[28] Báo cáo bán hàng VAMA, 2020.
Điện tử
Điện tử là một trong những ngành phát triển nhanh nhất tại Việt Nam [34]. Theo báo cáo của Tractus,
năm 2017, ngành điện tử đã đóng góp vào 14% GDP của Việt Nam, so với mức 5,2% GDP vào năm
2010 [35]. Năm 2020, tổng sản lượng của ngành đạt 23,4 tỷ USD [36].
Việt Nam hiện đang tham gia vào cấu phần cuối cùng trong chuỗi giá trị điện tử toàn cầu. Các hoạt
động xuôi dòng (downstream) thường được thực hiện bởi các công ty nước ngoài bên ngoài Việt
Nam. Các công ty trong nước có khả năng quảng bá và tiếp thị quốc tế hạn chế do thiếu kinh
nghiệm và nguồn vốn.
Đại dịch COVID-19 đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng trong nhu cầu đối với các thiết bị thông
minh trên toàn cầu khi các hoạt động trong nhà trở thành một biện pháp phòng ngừa dịch nổi bật.
Xu hướng số hóa được thúc đẩy bởi sự xuất hiện của các doanh nghiệp công nghệ giáo dục, tạo
điều kiện cho việc chuyển đổi sang hình thức giáo dục trực tuyến; doanh nghiệp công nghệ tài
chính đang đạt được sức hút khi người tiêu dùng và các doanh nghiệp ngày càng thoải mái hơn
với các giao dịch trực tuyến; và sự phát triển của các công cụ hỗ trợ làm việc từ xa nhằm tạo điều
kiện làm việc từ nhà [37]. Hòa cùng xu hướng toàn cầu, Việt Nam - quốc gia xuất khẩu điện thoại di
động lớn thứ hai thế giới - cũng ghi nhận mức tăng đáng kể trong xuất khẩu thiết bị điện tử [38]. Năm
2020, kim ngạch xuất khẩu điện tử, máy tính và linh kiện tăng 24,4% [39]. Ngành điện tử được dự
báo sẽ tăng trưởng với tốc độ trung bình 10% mỗi năm cho đến năm 2022 [40].
Năng lượng
[29]
EMIS, Oxford Economic
[30] EMIS, Oxford Economic và tính toán của EY.
[31] Tổng cục Hải quan và tính toán của EY.
[32] Anh Minh 2020, Tỷ lệ nội địa hóa của ngành ôtô còn thấp, < https://vnexpress.net/ty-le-noi-dia-hoa-cua-nganh-
oto-con-thap-4096019.html>
[33] Fitch Solution Q4 2020, Báo cáo ngành ô tô Việt Nam
[34] Báo cáo tóm tắt về Việt Nam 2020, Ngành công nghiệp điện tử Việt Nam: Hướng dẫn về các cơ hội mới nổi.
[35] Tractus 2019, Điện tử Việt Nam 2019.
[36] EMIS, Oxford Economics.
[37] EY 2020, Ứng phó COVID-19-Hiện tại, tiếp theo và hơn thế nữa.
[38]Workman 2020, Xuất khẩu điện thoại di động theo quốc gia, Xuất khẩu hàng đầu thế giới,
<https://www.worldstopexports.com/cellphone-exports-by-country/>.
[39]TCTK 2020, Báo cáo kinh tế - xã hội Qúy 4 và năm 2020.
[40] EMIS, Oxford Economics và tính toán của EY.
Dệt may
Dệt may là một ngành tăng trưởng mũi nhọn khác của Việt Nam. Ngành dệt may đã có sự phát
triển vượt bậc trong thập kỷ qua, ghi nhận tốc độ tăng trưởng trung bình 17% mỗi năm, từ năm
2014 đến năm 2019. Việt Nam nằm trong số các nhà sản xuất và xuất khẩu sản phẩm dệt may
hàng đầu thế giới. Năm 2019, tổng doanh thu xuất khẩu quốc gia là 39 tỷ USD, chiếm 16% GDP
[45]
. Năm 2020, tổng sản lượng của ngành đạt 15 tỷ USD [46].
Các doanh nghiệp Việt Nam thường tham gia vào các khâu cuối trong chuỗi giá trị (downstream),
trong đó tập trung chính vào hình thức Cut-Make-Trim (CMT), chiếm khoảng 70% tổng doanh số
của ngành dệt may. Năm 2019, các hoạt động CMT chiếm 65% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong
khi các mô hình kinh doanh tiên tiến hơn như Nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) và Nhà sản xuất
thiết kế gốc (ODM) chỉ chiếm 35% [47].
Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 đã làm bộc lộ một số lỗ hổng trong chuỗi cung ứng của ngành. Do
60% nguyên liệu nhập khẩu là từ Trung Quốc, khi nguồn cung nguyên liệu bị gián đoạn trong quý
đầu tiên của năm 2020 do sự lây lan của virus corona, các hoạt động sản xuất ở Việt Nam cũng
tạm dừng. Ngoài ra, ngành phải đối mặt với sự sụt giảm nghiêm trọng về nhu cầu từ các thị
trường lớn như Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản (chiếm trên 60% kim ngạch xuất khẩu ngành). Các
đơn đặt hàng cũng bị hủy, việc giao hàng và thanh toán bị trì hoãn [48]. Kim ngạch xuất khẩu toàn
ngành trong năm 2020 giảm mạnh 10,2% so với cùng kỳ năm trước [49].
Tuy nhiên, theo dự báo, ngành dệt may sẽ phục hồi với mức tăng trưởng bình quân 10,6%/năm
cho đến năm 2022 [50].
gulf-to-acquire-two-vietnamese-wind-farms-21979.html>.
[44] EMIS, Oxford Economics và tính toán của EY.
[45] Báo cáo tóm tắt về Việt Nam, Nắm bắt cơ hội đầu tư: Ngành dệt may Việt Nam.
[46] EMIS, Oxford Economics.
[47] Sách trắng Ngành Việt Nam 2019.
[48] Công văn của Hiệp hội Dệt may ngày 20.04.2020
[49] EMIS, Oxford Economics.
[50] EMIS, Oxford Economics và tính toán của EY
Du lịch
Từ năm 2010 đến năm 2019, doanh thu ngành du lịch quốc tế của Việt Nam đã tăng gấp đôi từ
4,45 tỷ USD lên hơn 10,8 tỷ USD [56]. Năm 2019, 32,8 tỷ USD (tương đương 9,2%) vào GDP của
Việt Nam [57].
Trước đại dịch, những thách thức chính của ngành du lịch nằm ở việc thiếu lao động lành nghề,
cơ sở hạ tầng và đa dạng hóa sản phẩm để theo kịp với nhu cầu ngày càng tăng. Các vấn đề về
tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm toàn cầu cũng ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng của
ngành.
Ngành du lịch đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi lệnh đóng cửa và đóng cửa biên giới trên khắp
thế giới. Năm 2020, doanh thu ngành du lịch Việt Nam ước tính chỉ đạt 13.8 tỷ USD, giảm 58,7%
so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ lệ du lịch nước ngoài cũng giảm 80% so với cùng kỳ năm ngoái
[58]
. Khả năng phục hồi của lĩnh vực này phụ thuộc vào sự sẵn sàng và tính bền vững của các
biện pháp ứng phó đại dịch của các quốc gia khác, cũng như khả năng cung cấp vắc xin. Trong
giai đoạn trung hạn (2021-2024), số lượt khách được dự báo sẽ tăng trở lại, nhưng thị trường dự
kiến sẽ không trở lại mức đạt được trong năm 2019 sớm nhất cho đến năm 2024 [59].
industry-to-reach-us164-billion-in-revenue-in-2021-316267.html>
[59] FitchSolutions 2020, Báo cáo Du lịch Việt Nam Qúy 4 năm 2020
► Theo đánh giá định lượng, nông nghiệp là ngành có nhiều tiềm năng đóng góp vào sự phục
hồi của nền kinh tế nhất, tiếp theo là các ngành dệt may và lâm nghiệp. Tuy nhiên, phân tích
định tính về triển vọng thị trường toàn cầu cho thấy ngành dệt may sẽ tiếp tục phải đương
đầu với tình trạng nhu cầu thấp trên toàn cầu, trong khi ngành lâm nghiệp của Việt Nam đang
phải đối mặt với rủi ro về uy tín do cuộc điều tra của Hoa Kỳ về hoạt động kinh doanh thương
mại gỗ của Việt Nam, có thể ảnh hưởng đến tiềm năng xuất khẩu của ngành. Do đó, trong
ba ngành này, ngành nông nghiệp là lựa chọn tốt nhất để tiến hành phân tích chuyên sâu.
► Phân tích định tính cũng xác định được một số ngành có điều kiện thuận lợi từ định hướng
chiến lược của chính phủ và triển vọng thị trường toàn cầu. Các ngành này bao gồm ô tô -
xe điện, điện tử và chế biến thực phẩm. Trong đó, ngành chế biến thực phẩm và ô tô - xe
điện được đề xuất lựa chọn vì:
■ Ngành chế biến thực phẩm có lợi thế là giải pháp nâng cao giá trị nông sản, do mối liên kết chặt
chẽ giữa hai ngành.
■ Xe điện mang lại cơ hội cho Việt Nam trong việc phát triển một hệ sinh thái mới, xây dựng dựa
trên những thế mạnh của mình, để tham gia vào xu hướng tăng trưởng của xe điện toàn cầu,
thích ứng với sự thay đổi sở thích của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thân thiện với môi
trường, và đạt được các mục tiêu bền vững, như các mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của
chính phủ.
1 Nông nghiệp Trung bình 2 Thấp 1 Trung bình 2 Cao 3 Trung bình 2 Trung bình 2 Thấp 3 Thấp 3 Thấp 3
2 Dệt may Cao 3 Trung bình 2 Trung bình 2 Trung bình 2 Cao 1 Thấp 3 Trung bình 2 Thấp 3 Thấp 3
3 Lâm nghiệp Thấp 1 Thấp 1 Cao 3 Cao 3 Trung bình 2 Trung bình 2 Thấp 3 Trung bình 2 Trung bình 2
4 Da giầy Trung bình 2 Trung bình 2 Trung bình 2 Trung bình 2 Cao 1 Thấp 3 Trung bình 2 Trung bình 2 Trung bình 2
5 Ngư nghiệp Thấp 1 Thấp 1 Trung bình 2 Cao 3 Trung bình 2 Trung bình 2 Thấp 3 Trung bình 2 Trung bình 2
6 Du lịch Trung bình 2 Cao 3 Cao 3 Thấp 1 Cao 1 Thấp 3 Cao 1 Trung bình 2 Thấp 3
Chế biến
7 Cao 3 Trung bình 2 Thấp 1 Trung bình 2 Thấp 3 Trung bình 2 Cao 1 Trung bình 2 Trung bình 2
thực phẩm
Thiết bị điện
8 Cao 3 Trung bình 2 Cao 3 Trung bình 2 Thấp 3 Cao 1 Trung bình 2 Cao 1 Cao 1
tử
Ô tô và xe
9 Trung bình 2 Cao 3 Thấp 1 Trung bình 2 Trung bình 2 Cao 1 Cao 1 Cao 1 Cao 1
điện
Năng lượng –
10 Năng lượng Thấp 1 Cao 3 Thấp 1 Thấp 1 Thấp 3 Cao 1 Trung bình 2 Cao 1 Cao 1
tái tạo
Nhu cầu bền vững toàn cầu giai đoạn trung hạn
Các ngành có triển vọng toàn cầu tích cực nhất bao gồm [60]:
► Xe điện (EV): Năm 2021 được dự báo sẽ ghi nhận sự phát triển nhanh chóng của các loại
xe hybrid và xe điện, các phương tiện này sẽ dần trở nên phổ biến trong tương lai. Dự kiến,
tỷ trọng doanh số bán xe hybrid và xe điện toàn cầu trong tổng doanh số bán xe hạng nhẹ
mới, sẽ đạt 16% vào năm 2021, tăng từ 11% vào năm 2020 - mức tăng thị phần hàng năm
lớn nhất của xe hybrid và xe điện. Đến năm 2030, tỷ lệ này dự kiến đạt 44%.
► Thực phẩm, đồ uống và hàng tiêu dùng: Sản lượng thực phẩm, đồ uống và hàng tiêu dùng
trên toàn cầu được dự báo sẽ tăng 6,9% vào năm 2021, mức tăng kỷ lục của ngành. Trên
toàn cầu, sản lượng sẽ phục hồi về mức trước đại dịch trong quý đầu tiên của năm 2021.
► Điện tử: Sau năm 2020 với mức tăng trưởng tương đối cao, ngành điện tử toàn cầu dự kiến
sẽ phát triển hơn nữa vào năm 2021, nhờ vào sự phát triển của lĩnh vực linh kiện điện tử.
Tình trạng thiếu hụt nguồn cung bán dẫn được ghi nhận do nhu cầu từ hoạt động nâng cấp
cơ sở hạ tầng CNTT văn phòng, chu kỳ mới của điện thoại thông minh, nhu cầu từ các doanh
nghiệp sản xuất ô tô và xu hướng tự động hóa.
Trong khi đó, một số ngành vẫn sẽ gặp khó khăn:
► Ngành dệt may: Việc cắt giảm chi tiêu của người tiêu dùng, do tỷ lệ thất nghiệp gia tăng và
thu nhập khả dụng bị thu hẹp, đã dẫn đến sự sụt giảm của nhu cầu về trang phục và nội thất
[61] Nghiên cứu và Thị trường, 2021. Báo cáo Thị trường Máy móc Dệt may Toàn cầu năm 2021: Thị trường dự kiến
sẽ sụt giảm -30% vào năm 2020 và Phục hồi để đạt 10,9 triệu đơn vị vào năm 2027, theo dõi CAGR sau COVID-19
là 9,1% cho giai đoạn 2020-2027. https://www.globenewswire.com/news-release/2021/05/13/2228942/0/en/Global-
Textile-Machinery-Market-Report-2021-Market-is-Expected-to-Slump-by-30-in-2020-and-Recover-to-Reach-10-9-
Million-Units-by-Year-2027-Trailing-a-Post-COVID-19-CAGR-of-9-1-for-.html
[62] UNWTO, 2021. Lượng khách du lịch giảm 87% vào tháng 1 năm 2021 khi UNWTO kêu gọi phối hợp mạnh mẽ
định số 910/QĐ-TTg ngày 25/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác,
[67] Quyết
chế biến và sử dụng quặng vàng, đồng, niken, molipden đến năm 2025, có xét đến năm 2035
[68] Thu Hai 2017, Nông nghiệp Việt Nam đứng trước nguy cơ phụ thuộc vào hạt giống nhập khẩu.
[69] Chu Khoi 2021, Doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi: Khi nào tái chiếm thị trường.
[70] MARD 2019, Báo cáo kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tháng 10
Độ.
[72] Dữ liệu của Ngân hàng Thế giới:
https://data.worldbank.org/indicator/AG.LND.ARBL.HA.PC?locations=US&view=chart
[73] Ngân hàng Thế giới, 2017, Tổng quan về ô nhiễm nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành trồng trọt
[74] Công nghiệp môi trường, 2019, Gỡ vướng về đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
[75] GlobalGAP website: https://www.globalgap.org/uk_en/index.html
[76] Tapchitaichinh.vn 2018, Thất thoát nông sản sau thu hoạch: Điểm nghẽn lớn của nông nghiệp,
<https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/that-thoat-nong-san-sau-thu-hoach-diem-nghen-lon-cua-nong-nghiep-
144670.html>
[77] Tham khảo Phụ lục: Tiếng nói của các bên liên quan
[78] BT, 2020. Tháo gỡ khó khăn cho ngành chế biến nông sản
[79] Lam Nguyen, 2020. Khó khăn cho doanh nghiệp chế biến nông sản
[80] Nguyen Hoang Phuong, 2019. Thực trạng và giải pháp giảm chi phí logistics ở Việt Nam
[81] Bộ Công Thương, 2019. Báo cáo Logistics Việt Nam
[82] Linh Dan, 2019. Logistics kết nối chuỗi giá trị nông nghiệp
[83] AGRITERRA, 2019. Phóng sự: Sản xuất và thị trường chuỗi giá trị thanh long của HTX Thanh Bình.
[84] Bộ Công Thương, 2019. Báo cáo Logistics Việt Nam.
[85] Son Lam, Thanh Tu, 2020. Virus corona khiến thanh long miền Tây từ 37.000/kg rớt giá còn 5.000 đồng,
https://tuoitre.vn/virus-corona-khien-thanh-long-mien-tay-tu-37-000-kg-rot-gia-con-5-000-dong-
20200130110644668.htm
[86] Bộ Công Thương, 2019. Báo cáo Logistics Việt Nam
[87] Tri Dung, 2015. Xuất khẩu tiểu ngạch: Lợi thì có lợi, nhưng..., http://kinhtevadubao.vn/chi-tiet/91-3721-xuat-khau-
tieu-gach--loi-thi-co-loi-nhung---.html
[88] Brandsvietnam, 2018. Khoản đầu tư sinh lợi nhất của doanh nghiệp là xây dựng thương hiệu
[92] USDA 2020, Nguyên liệu chế biến thực phẩm, Việt Nam
[93] Food Ingredient Global 2020, Điểm dừng chân tiếp theo, Việt Nam - Khám phá cơ hội trong ngành F&B
[94] USDA n.d, Organic Integrity Database, <https://organic.ams.usda.gov/integrity/> và tính toán của EY.
[95] Ngân hàng Thế giới 2021, Công nghệ số Việt Nam về truy xuất nguồn gốc thực phẩm
[96] Nguyen Hoang Phuong 2019, Hiện trạng và giải pháp giảm chi phí logistics ở Việt Nam.
40.0%
31.7%
30.0%
20.0%
10.0%
0.0%
Dầu ăn Đường Gia vị Thực Thực Sữa và Trà Đồ uống Cà phê Nước Nước
và bánh phẩm phẩm ăn sản có cồn tinh giải khát
kẹo tươi liền phẩm từ khiết
sữa
Nguồn: Khảo sát thực hiện bởi Vietnam Report (2020) [97]
Hình 6. Top các thương hiệu F&B được bình chọn bởi người tiêu dùng (2020)
■ Dựa trên kết quả phỏng vấn, các doanh nghiệp bao gồm các MSME trong ngành chế biến
thực phẩm cho thấy nhận thức rõ ràng hơn về lợi ích của việc xây dựng thương hiệu so
với các doanh nghiệp nông nghiệp trong phân tích ở trên. Tuy nhiên, trở ngại chính nằm
ở năng lực hạn chế về xây dựng thương hiệu và tiếp thị.
■ Ở cấp quốc gia, chính phủ đã đưa ra các sáng kiến khác nhau để xây dựng và quảng bá
các thương hiệu quốc gia và hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá sản phẩm của họ ra thị
trường quốc tế. Những sáng kiến này là cần thiết để thúc đẩy và tạo ra nhiều giá trị hơn
cho các mặt hàng thực phẩm của Việt Nam.
1.2. Tác động của COVID-19
So với các ngành khác, đại dịch COVID-19 có tác động tương đối lớn đến lĩnh vực chế biến thực
phẩm. Trong làn sóng đầu tiên, ngành này ghi nhận sự sụt giảm đáng kể do gián đoạn sản xuất.
Tuy nhiên, ngành chế biến thực phẩm đã bước vào giai đoạn phục hồi nhanh chóng. Sản xuất
trong quý 4 năm 2020 đã tăng giá trị gia tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm
2020, giá trị gia tăng của ngành tăng 3,36% so với năm 2019. Dự báo tăng trưởng trung hạn của
ngành (2020-2024) được cải thiện ở mức bình quân 10,1% [98].
Tác động đáng kể nhất của COVID-19 đối với ngành chế biến thực phẩm là về logistics quốc tế.
Thiếu hụt container và gián đoạn logistics dẫn đến sự chậm trễ trong nhập khẩu nguyên vật liệu
đầu vào và xuất khẩu đầu ra. Theo các doanh nghiệp tham gia khảo sát, trong thời gian đại dịch
[97] Vietnam.net 2020, Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2020, <https://vietnamnet.vn/vn/kinh-
doanh/vef/top-10-cong-ty-uy-tin-nganh-thuc-pham-do-uong-nam-2020-675891.html>.
[98] Fitch solution 2020, Báo cáo Thực phẩm và Đồ uống Việt Nam Qúy 1 năm 2021
https://www.thesaigontimes.vn/310241/nhung-rao-can-khien-nganh-cong-nghiep-o-to-viet-nam-cham-lon.html>
[103] Van Phong 2020, Những rào cản khiến ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ‘chậm lớn’, <
https://www.thesaigontimes.vn/310241/nhung-rao-can-khien-nganh-cong-nghiep-o-to-viet-nam-cham-lon.html>
[104] Fitch Solution Q4 2020, Báo cáo ngành ô tô Việt Nam
[105] Báo
cáo doanh số bán hàng VAMA
[106]
IEA 2020, Global EV Outlook, https://iea.blob.core.windows.net/assets/ed5f4484-f556-4110-8c5c-
4ede8bcba637/GlobalEVOutlook2021.pdf
[107]
Mai Ngoc 2021, Ưu điểm của xe ô tô sử dụng công nghệ hybrid tại Việt Nam, <http://baochinhphu.vn/Doanh-
nghiep/Uu-diem-cua-xe-o-to-su-dung-cong-nghe-hybrid-tai-Viet-Nam/427200.vgp>
[108] Anh Bac 2021, Lập kỷ lục nhận gần 3.700 đơn đặt hàng sau 12 giờ VinFast e34 mở bán,
<https://www.qdnd.vn/xe-cong-nghe/thi-truong/lap-ky-luc-nhan-gan-3-700-don-dat-hang-sau-12-gio-vinfast-e34-mo-
ban-655062>
[109] PV Oil 2020, PVOIL opens Vietnam’s first electric car charging stations at petroleum stations,
<https://www.pvoil.com.vn/en-US/media/related-news/pvoil-opens-vietnams-first-electric-car-charging-stations-at-
petroleum-stations>
[110] Dat Nguyen 2021, VinFast eyes 2,000 electric charging stations,
<https://e.vnexpress.net/news/business/companies/vinfast-eyes-2-000-electric-charging-stations-4238290.html>
[111] Hoang Nam 2021, Porsche lạc quan về triển vọng xe điện ở Việt Nam, <http://www.vr.org.vn/vn/tin-tuc-su-
kien/tin-quoc-te/porsche-lac-quan-ve-trien-vong-xe-dien-o-viet-nam-8449.html>
[112] Hoang Linh 2020, Các hãng ô tô "rục rịch" triển khai trạm sạc xe điện tại Việt Nam, <http://hanoimoi.com.vn/tin-
tuc/Oto-xemay/982336/cac-hang-o-to-ruc-rich-trien-khai-tram-sac-xe-dien-tai-viet-nam>
Deloitte, 2019. Cơ hội xung quanh các điểm sạc xe điện ở Vương quốc Anh.
[113]
<https://www2.deloitte.com/content/dam/Deloitte/uk/Documents/energy-resources/deloitte-uk-electric-vechicles-
WEB.pdf>
1. Nông nghiệp
1.1. Giai đoạn 1: Hỗ trợ thanh khoản cho nông dân và an ninh lương thực cho
người tiêu dùng (Ngắn hạn - 6 tháng)
1.1.1. Thành lập các Trung tâm dịch vụ chia sẻ cho nông nghiệp (Common Facility
Center – CFC)
Trung tâm dịch vụ chia sẻ cung cấp cho nông dân, hợp tác xã và DNVVN các loại dịch vụ hỗ trợ
thông dụng và cần thiết nhất. Trung tâm cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các khía cạnh sản xuất,
kiểm tra, thử nghiệm vật liệu và sản phẩm, sơ chế, logistics, chia sẻ thông tin, kết nối người mua
– người bán, marketing và đào tạo.
Thông qua các dịch vụ phù hợp, CFC sẽ giúp cải thiện vấn đề thất thoát sau thu hoạch, kiểm
soát chất lượng, tuân thủ các tiêu chuẩn. CFC sẽ hỗ trợ nông dân, hợp tác xã và DNVVN không
cần phải tự đầu tư nhưng vẫn có thể tiếp cận được các cơ sở vật chất và công nghệ hiện đại,
đắt tiền đối với quy mô sản xuất nhỏ.
Trong thời gian bùng phát COVID-19, CFC là một giải pháp để các mặt hàng nông sản dễ hư
hỏng có thể được bảo quản hoặc chế biến để bán ra thị trường ở các dạng thành phẩm khác
(bột, đóng hộp). Việc phát triển mạng lưới CFC trên toàn quốc có thể là một dự án dài hạn, nhưng
trong ngắn hạn mô hình CFC tạm thời và CFC thí điểm cần được xây dựng cho các mặt hàng dễ
hư hỏng, dễ bị gián đoạn thị trường do COVID-19.
[114] Bộ kế hoạch và đầu tư 2020, Sách trắng hợp tác xã Việt Nam, < https://www.gso.gov.vn/wp-
content/uploads/2020/04/Sach-Trang-HTX-2020.pdf>
[115] MARD 2019, Phát triển hệ thống trung tâm cung ứng nông sản Việt Nam hiện đại,
<https://www.mard.gov.vn/Pages/phat-trien-he-thong-trung-tam-cung-ung-nong-san-viet-nam-hien-
dai.aspx?item=10>
[116] ice-loft 2020, Lễ khởi công dự án Cabin lạnh thông minh 12/10/2020, < https://www.ice-loft.com/news-events>
[117] Vietnam Invesment Review 2021, Leverage for Vietnam's agricultural products to take off,
<https://vir.com.vn/leverage-for-vietnams-agricultural-products-to-take-off-83077.html>
1.1.2. Tạo nền tảng kết nối người bán - người mua B2B
Nền tảng thương mại sẽ giúp thúc đẩy tính đồng nhất trong tiếp thị sản phẩm nông nghiệp thông
qua việc loại bỏ sự bất cân xứng thông tin giữa người mua và người bán và giúp xác định giá cả
dựa trên cung và cầu thực tế. Nền tảng này cũng giúp kết nối nông dân trực tiếp với cả khách
hàng bán lẻ và người mua là tổ chức, đảm bảo dòng tiền cho nông dân và giảm thiểu tổn thất
sau thu hoạch. Nền tảng thương mại trực tuyến hoặc phòng điều khiển từ xa kết nối người mua
và nhà cung cấp có thể được thiết lập như một phương án tức thời, giúp giảm tác động của sự
gián đoạn thị trường trong thời gian bùng phát COVID-19, khi thương mại trực tiếp bị hạn chế.
Vì nền tảng giao dịch trực tuyến đòi hỏi tiêu chuẩn hóa và tốn kém để thiết lập và duy trì, nên giai
đoạn đầu tiên là tạo ra một nền tảng kết nối người bán - người mua. Do mối liên kết chặt chẽ
giữa nông nghiệp và chế biến thực phẩm, nền tảng này được khuyến nghị cho cả hai ngành.
online.html
1.2. Giai đoạn 2: Gia tăng giá trị (Trung hạn – 1 năm)
1.2.1. Đẩy mạnh việc áp dụng tiêu chuẩn và truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm
nông nghiệp
Trong bối cảnh gia tăng lo ngại về an toàn thực phẩm sau COVID-19, việc đáp ứng tiêu chuẩn
và khả năng truy xuất nguồn gốc là các vấn đề rất quan trọng để duy trì khả năng xuất khẩu.
Trong quá trình chuyển đổi sang kinh doanh trực tuyến và xây dựng thương hiệu sản phẩm, các
tiêu chuẩn và truy xuất nguồn gốc cũng đóng một vai trò quan trọng để tạo dựng niềm tin từ
người mua và người tiêu dùng.
► VietGAP được ban hành đối với nhóm sản phẩm (thủy sản, ► ThaiGAP từng là yêu cầu của GAP phương Tây và được
cây trồng, vật nuôi) và hướng dẫn cho các sản phẩm cụ thể; biên soạn theo tiêu chuẩn GlobalGAP. JGAP được bắt đầu
► VietGAP không có “tất cả các mô-đun cơ sở của trang trại”; vào năm 2004 bằng cách dịch các tài liệu GlobalGAP sang
► VietGAP cung cấp chứng nhận đủ tiêu chuẩn tối thiểu cho tiếng Nhật;
người sản xuất và bán lẻ; ► GlobalGAP dựa trên mô-đun bao gồm: Tất cả mô-đun cơ sở
► VietGAP được trình bày trong nhiều tài liệu khác nhau của nông trại, mô-đun phạm vi (Cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng
các cơ quan khác nhau; thủy sản), mô-đun phạm vi phụ (sản phẩm cụ thể). IndGAP
GAP
► VietGAP không được trình bày dưới dạng các điểm kiểm có các mô-đun cơ bản (tất cả các mô-đun cơ sở nông trại và
soát và tiêu chí tuân thủ như các GAP khác; cây trồng) và các mô-đun dựa trên cây trồng cho các sản
► Yêu cầu của VietGAP về đánh giá nội bộ đang ở mức chung phẩm cụ thể;
chưa cụ thể. ► GlobalGAP, JGAP, ThaiGAP, IndGAP có các điểm kiểm
soát và tiêu chí tuân thủ cho từng mô-đun;
► GlobalGAP và JGAP có các yêu cầu cụ thể đối với đánh giá
nội bộ
► 8/756 tài liệu của GlobalGAP được dịch từ tiếng Anh sang ► Thái Lan đã tổ chức đào tạo cố vấn nông trại, CD-ROM tài
tiếng Việt; liệu liên quan, áp phích, đào tạo kỹ thuật cho nông dân và
► Bộ NN & PTNT đưa ra hướng dẫn thực hiện các tiêu chí cơ đội ngũ Hệ thống quản lý chất lượng (QMS) (đào tạo đánh
bản của VietGAP giá viên nội bộ);
► Các hướng dẫn được thiết lập bởi các cơ quan và tổ chức ► Có Ban ThaiGAP với sự tham gia của các ngành công và
khác nhau tư: Ban Thương mại Thái Lan, Đại học Kasetsart, PTB và
Cơ quan Hợp tác Kỹ thuật Đức (GIZ), v.v.
Phổ biến GAP &
► JGAP được dịch từ GlobalGAP, để làm cho GlobalGAP dễ
tiêu chuẩn
tiếp cận hơn với nông dân Nhật Bản và giải thích một số yêu
cầu để phù hợp với điều kiện của Nhật Bản
► Nhật Bản thành lập Viện Nghiên cứu GAP Châu Á (AGRI)
với tư cách là một công ty phi lợi nhuận cụ thể. Mục đích
chính của AGRI là đào tạo và phổ biến các GAP (JGAP và
các loại khác) cho nông dân và hỗ trợ nông dân xuất khẩu
sang Đông Á và vận hành các trang trại ở nước ngoài.
1.2.2. Tăng cường nghiên cứu và phát triển, ưu tiên nghiên cứu giống
R&D giúp sản xuất các sản phẩm có giá trị và chất lượng cao hơn thông qua các ứng dụng công
nghệ cao và tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. R&D, đặc biệt là R&D ứng dụng
sẽ giúp nông dân và nhà xuất khẩu nâng cao tiềm năng xuất khẩu và tạo giá trị sản phẩm cho thị
trường trong nước và quốc tế.
Đối với nền nông nghiệp Việt Nam, R&D liên quan đến việc thay thế hạt giống nhập khẩu và cải
thiện giống địa phương sẽ tăng hàm lượng nội địa, thu hút các doanh nghiệp địa phương tham
gia vào các hoạt động giá trị cao hơn trong chuỗi cung ứng, nâng cao tiềm năng xuất khẩu và an
ninh lương thực.
Ngoài ra, sau COVID-19, các sáng kiến R&D nhằm giảm thiểu rủi ro hoạt động và tình trạng thiếu
lương thực tiềm ẩn gia tăng trên toàn cầu. Một số đổi mới nghiên cứu và phát triển lớn nhất trong
ngành nông nghiệp bao gồm máy bay không người lái, vệ tinh, cảm biến, thu hoạch tự động [122].
Mối quan ngại ngày càng tăng về khí hậu và môi trường cũng dẫn đến nhu cầu nghiên cứu về
các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp bền vững hơn như giảm thiểu việc sử dụng thuốc trừ sâu
và phân bón có hại [123].Nằm trong số các quốc gia dễ bị tổn thương nhất do biến đổi khí hậu, đây
là những lĩnh vực Việt Nam nên xem xét tập trung.
[122] Acena Consulting 2020, COVID-19 tác động như thế nào đến Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp,
<https://www.acenaconsulting.com/blog/how-covid-19-is-impacting-agricultural-research-and-development>
[123] Trung tâm Lugar 2020, Trong thế giới hậu COVID-19, u.s mạnh mẽ đầu tư vào nghiên cứu nông nghiệp sẽ quan
<https://nongnghiep.vn/vien-cay-luong-thuc--cay-thuc-pham-va-thaibinh-seed-hop-tac-phat-trien-6-giong-lua-
d205877.html>
[126] alliancebioversityciat.org, 2021, Bringing better seeds to indigenous farmers in Vietnam’s Northern highlands,
<https://alliancebioversityciat.org/news_and_blogs/bringing-better-seeds-to-indigenous-farmers-in-vietnams-northern-
highlands/>
[127] syngentafoundation.org 2021, AAA Maize, <https://www.syngentafoundation.org/aaa-maize>
[128] agribusinessglobal.com 2015, How Monsanto India’s Public-Private Partnership Is Improving Corn Farmers’
Lives, <https://www.agribusinessglobal.com/agrochemicals/how-monsanto-indias-public-private-partnership-is-
improving-corn-farmers-lives/>
[129] seedquest 2017, Public-private partnership seen to boost Thailand's global seed sector ranking - East-West Seed
supports Thai government in boosting the country’s global seed sector ranking,
<https://www.seedquest.com/news.php?type=news&id_article=88964>
[130] Country case studies Asia, Annexes, n.d, Agribusiness public-private partnerships,
<http://www.fao.org/3/ar849e/ar849e.pdf>
[131] Country case studies Asia, Annexes, n.d, Agribusiness public-private partnerships,
<http://www.fao.org/3/ar849e/ar849e.pdf>
1.3. Giai đoạn 3: Phát triển bền vững và lợi ích dài hạn (Dài hạn – 3 năm)
1.3.1. Xây dựng kho hàng không chuyên dụng
Kho vận tải hàng không chuyên dụng sẽ giúp việc vận chuyển nông sản diễn ra suôn sẻ. Ưu điểm
chính của kho hàng không chuyên dụng là có thể được thiết kế đặc biệt cho nhu cầu vận chuyển
hàng không, cung cấp phương thức xếp dỡ, sàn, cấu hình thân máy bay và điều áp được tối ưu
hóa cho nhiệm vụ của nó. Ví dụ:
► Các loại hàng hóa được thiết kế có nhiệt độ khác nhau cho các sản phẩm khác nhau: sản
phẩm đông lạnh, trái cây và ngũ cốc và gạo.
► Quy trình xử lý khác với các loại hàng hóa thông thường khác phụ thuộc vào tuổi thọ, nhiệt
độ và độ tươi của sản phẩm.
Do mối liên hệ chặt chẽ giữa ngành nông nghiệp và ngành chế biến thực phẩm, nên vận chuyển
hàng không chuyên dụng được kiến nghị cho cả hai ngành này.
<http://logistics.gov.vn/dich-vu-logistics/van-tai/dich-vu-dot-pha-trong-chuyen-cho-hang-hoa-bang-duong-hang-
khong-cua-viet-nam>
1.1. Giai đoạn 1: Hỗ trợ thanh khoản cho nông dân và an ninh lương thực cho người tiêu dùng
(Ngắn hạn - 6 tháng)
1.1.1. Thành lập các Trung tâm dịch vụ chia sẻ cho nông
1.1.2. Tạo nền tảng kết nối người bán - người mua B2B
nghiệp (Common Facility Center – CFC)
► Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới CFC: ► Xác định mô hình đầu tư cho các nền tảng giao dịch. Sự tham
■ Đề xuất đưa mô hình CFC vào quy hoạch vùng Đồng bằng gia của chính phủ là điều cần thiết để đảm bảo uy tín, do đó
sông Cửu Long giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 PPP là mô hình tiềm năng.
và thí điểm mô hình CFC cho nông nghiệp trong vùng. ► Khuyến khích các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực thương mại,
■ Xem xét các mô hình đầu tư thí điểm. Khuyến nghị đầu tư thương mại điện tử tham gia PPP để xây dựng tổng đài hỗ trợ
theo hình thức PPP và đầu tư tư nhân để đảm bảo hiệu quả. và nền tảng kết nối người bán - người mua.
■ Dựa trên bản đồ vùng sản xuất và cơ sở hạ tầng, xác định ► Kết nối các doanh nghiệp thương mại, chế biến thực phẩm với
các vị trí để thí điểm CFC. (Cần Thơ, với vai trò là một trung các tổng đài hỗ trợ và nền tảng kết nối người bán - người mua
tâm nông nghiệp, có thể là một địa điểm tiềm năng cho CFC để tạo dựng mạng lưới người mua, người bán. Khuyến khích
ở Đồng bằng sông Cửu Long.) các doanh nghiệp lớn tìm nguồn cung cấp nguyên liệu thô
Vai trò của thông qua các tổng đài hỗ trợ và nền tảng kết nối. Liên kết với
Bộ Kế ■ Kết nối và thu hút các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp dẫn CFC để giới thiệu và kết nối nông dân, DNVVN với các tổng
hoạch và dắt quan tâm đầu tư vào CFC thí điểm cho nông nghiệp tại đài hỗ trợ và nền tảng kết nối người bán - người mua.
Đầu tư các địa điểm đã xác định.
► Xem xét đưa nội dung về nền tảng thương mại vào trong
■ Phối hợp với Bộ Tài chính và chính quyền địa phương để chương trình hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp của Bộ
đưa ra ưu đãi cho CFC thí điểm. KH&ĐT nhằm chuẩn bị cho Giai đoạn 3 - phát triển nền tảng
■ Đánh giá danh mục dự án đầu tư. giao dịch trực tuyến B2B.
■ Phối hợp với Bộ NN & PTNT và Bộ Công Thương để đánh ► Xem xét việc phối hợp, liên kết với chương trình của Bộ
giá tiến độ, kết quả thí điểm mô hình CFC cho nông nghiệp KH&ĐT về phát triển nền tảng B2B trên Cổng thông tin quốc
và hiệu quả của các mô hình đầu tư. gia, để tận dụng mạng lưới doanh nghiệp trong chương trình
► Xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp lớn, này và kết nối các DNVVN trong nông nghiệp và doanh nghiệp
doanh nghiệp dẫn dắt đầu tư vào CFC thương mại, doanh nghiệp chế biến thực phẩm.
► Phối hợp với các bộ ngành liên quan (Bộ NN&PTNT, Bộ Công
■ Xác định các mô hình đầu tư được khuyến khích.
Thương) để nâng cao nhận thức về tổng đài hỗ trợ, nền tảng
kết nối người bán – người mua, lợi ích của nền tảng này cho
[136] Điều 5, Khoản 2 Quyết định số 669/QĐ-BNN-TCCB ngày 04/4/2014 của Bộ NN&PTNT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn
[137] Điều 2, Khoản 3 Quyết định 2526/QĐ-BTC ngày 08/12/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách thuế
[138] Điều 9, Khoản 2 Quyết định số 2389/QĐ-BTC ngày 20/11/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý công sản
[139] Điều 2 Khoản 10.c Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18/08/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương
[140] Điều 2 Khoản 6 Quyết định số 3768/QĐ-BCT ngày 02/10/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công Thương địa
phương
[141] Điều 2 Khoản 17 Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18/08/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương
[142] Điều 2 Khoản 9 Quyết định số 977/QĐ-BCT ngày 08/2/2013 của Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Thị trường trong
nước
► Số hóa phiên bản tiếng Việt của các tiêu ► Phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ
chuẩn quốc tế để quảng bá tới các ► Phối hợp với Bộ Tài chính và các đối tác NN&PTNT và các đối tác phát triển quốc
DNVVN, thông qua chương trình hỗ trợ phát triển quốc tế đánh giá và nâng cao tế khác cung cấp các chương trình chia
chuyển đổi số cho doanh nghiệp của Bộ hiệu quả của các công cụ tài trợ gián sẻ kiến thức về giá trị và lợi ích của
Vai trò của KH&ĐT. tiếp hiện hành (ưu đãi thuế). thương hiệu. Cung cấp khóa đào tạo
Bộ Kế xây dựng thương hiệu cho các doanh
hoạch và ► Kết nối doanh nghiệp với các cơ quan ► Đưa nội dung nâng cao nhận thức về sở nghiệp tham gia các chương trình hỗ
Đầu tư cung cấp hướng dẫn và tư vấn về GAP hữu trí tuệ vào các chương trình của Bộ trợ/ phát triển khác nhau của Bộ
và tiêu chuẩn quốc tế. KH&ĐT về nâng cao năng lực cho KH&ĐT.
► Xem xét đưa nội dung truy xuất nguồn doanh nghiệp .
► Liên kết các yếu tố kỹ thuật số với các
gốc vào các chương trình hỗ trợ chuyển ► Ưu tiên các dự án có đầu tư và hoạt hoạt động tiếp thị và thương hiệu trong
đổi số cho doanh nghiệp của Bộ động trong lĩnh vực R&D. khuôn khổ chương trình chuyển đổi số
KH&ĐT. cho doanh nghiệp của Bộ KH&ĐT.
Các ► Đề án xây dựng Chính sách thúc đẩy ► Đề án xây dựng Chính sách thúc đẩy
chương các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp ► Đề án xây dựng Chính sách thúc đẩy các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp
trình của Bộ dẫn dắt. các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp dẫn dắt.
KH&ĐT có ► Dự án Kết nối các doanh nghiệp nhỏ và dẫn dắt. ► Dự án Kết nối các doanh nghiệp nhỏ và
thể liên kết vừa (LinkSME). vừa (LinkSME).
[143] Điều 11 Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an
toàn
[146] Điều 2 Khoản 6, 7 của Quyết định số 1348/QĐ-BNN-TCCB ngày 11/4/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Chế biến và
[144] Điều 4 Thông tư số 48/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/9/2012 của Bộ NN&PTNT quy định chứng nhận sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi được sản xuất,
sơ chế phù hợp với quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
[145] Quyết định số 2979/QĐ-BKHCN ngày 14/10/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành kế hoạch triển khai Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý
1.3. Giai đoạn 3: Phát triển bền vững và lợi ích dài hạn (Dài hạn – 3 năm)
1.3.1. Xây dựng kho hàng không chuyên dụng 1.3.2. Tạo nền tảng thương mại điện tử B2B
► Bộ NN&PTNT (Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn) ► Bộ NN&PTNT (Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn)
Các cơ
quan nhà ► Bộ Công Thương (Vụ Kế hoạch, Vụ Thị trường trong nước) ► Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số)
nước liên ► Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam) ► Bộ Tài chính
quan
► Chính quyền địa phương ► Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán)
Do công nghệ sản xuất thực phẩm ở Việt Nam chưa sử dụng nhiều công nghệ tiên tiến do hiệu
quả kinh tế, CFC có thể cung cấp cho các MSME khả năng tiếp cận các giải pháp chế biến, thử
nghiệm, bảo quản và logistics hiện đại mà không phải đầu tư vào cơ sở vật chất và công nghệ.
Trong bối cảnh COVID-19, việc chậm trễ về logistics kéo dài quá trình nhập khẩu các yếu tố đầu
vào và xuất đầu ra, doanh nghiệp phải tăng lượng hàng dự trữ để giảm thiểu nguy cơ gián đoạn
hoạt động. CFC có thể là một giải pháp cho các kho dự trữ bổ sung trong giai đoạn này.
[148]
Parcham 2016, Prospects & activities reflecting cluster's highlights and archievements of MSE-cluster
development programme, <https://msme.gov.in/sites/default/files/PARCHAM.pdf>
[149]
Giving a Boost to Thai Food Industry and Thai Cuisine Overseas 2016,
<https://thailand.prd.go.th/sub_convert.php?nid=4554>
2.2. Giai đoạn 2: Gia tăng giá trị (Trung hạn – 1 năm)
2.2.1. Tăng cường tiêu chuẩn và truy xuất nguồn gốc cho thực phẩm chế biến
<https://www.boi.go.th/un/production_effiiciency>
[152] Government of India, Reimbursement of certification fees for acquiring ISO standards,
<https://www.startupindia.gov.in/content/sih/en/government-schemes/reimbursement_iso_standards.html>
2.2.2. Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển sản phẩm cho thị trường nội địa và quốc
tế
Nhu cầu toàn cầu về thực phẩm chế biến gia tăng trong bối cảnh COVID-19 đã mang lại cơ hội
tiềm năng cho xuất khẩu. Tuy nhiên, xu hướng này đòi hỏi các công ty trong nước phải nâng cao
năng lực phát triển sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của các thị trường khác nhau.
Ngành chế biến thực phẩm cần chú trọng R&D ứng dụng, đặc biệt trong việc phát triển sản phẩm
và ứng dụng công nghệ.
[153]
Ministry of Food processing industries, Production Linked Incentive Scheme for Food Processing Industry
(PLISFPI), <https://mofpi.nic.in/PLISFPI/central-sector-scheme-production-linked-incentive-scheme-food-processing-
industry-plisfpi>
2.3. Giai đoạn 3: Phát triển bền vững và lợi ích dài hạn (Dài hạn – 3 năm)
2.3.1. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu thực phẩm chế biến
Thương hiệu mạnh sẽ tạo nhiều giá trị hơn cho các sản phẩm thực phẩm của Việt Nam, trên cả
thị trường trong nước và quốc tế. Tại thị trường nội địa, với thương hiệu là yếu tố hàng đầu để
người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm (theo khảo sát của Vietnam Report 2020) [154], việc nâng cao
năng lực xây dựng thương hiệu và marketing cũng sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước.
Bộ Công Thương đang triển khai “Chương trình Quảng bá Thương hiệu Quốc gia”, “Chương
trình Thương hiệu Công nghiệp Thực phẩm - Nâng tầm thương hiệu nông sản và thực phẩm Việt
Nam” bao gồm các hợp phần nâng cao năng lực xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. Những
Vietnam report 2020, Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2020,
[154]
<https://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/vef/top-10-cong-ty-uy-tin-nganh-thuc-pham-do-uong-nam-2020-675891.html>
[155]
Ministry of Food processing industries, Production Linked Incentive Scheme for Food Processing Industry
(PLISFPI), <https://mofpi.nic.in/PLISFPI/central-sector-scheme-production-linked-incentive-scheme-food-processing-
industry-plisfpi>
Các
chương ► Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
trình của
MPI có thể ► Đề án xây dựng Chính sách thúc đẩy các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp dẫn dắt.
liên kết
Các cơ ► Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước, Vụ Khoa học và
quan nhà Công nghệ) ► Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Sở hữu trí tuệ)
nước liên ► Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường ► Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế)
quan Chất lượng)
2.3. Giai đoạn 3: Phát triển bền vững và lợi ích dài hạn
(Dài hạn – 3 năm)
2.3.1. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu thực phẩm chế biến
Vai trò của ► Đưa nội dung xây dựng thương hiệu và maketing số vào chương trình hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp của Bộ KH&ĐT.
Bộ Kế
► Phối hợp với Bộ NN&PTNT, Bộ Tài chính nghiên cứu và đưa ra các chính sách ưu đãi cho hoạt động xây dựng thương hiệu và
hoạch và
Đầu tư hoạt động tiếp thị cho các sản phẩm xuất khẩu chủ lực (ví dụ: hỗ trợ bồi hoàn chi phí tiếp thị cho các sản phẩm xuất khẩu).
Các
chương
trình của Bộ
► Đề án xây dựng Chính sách thúc đẩy các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp dẫn dắt
Kế hoạch và
Đầu tư có
thể liên kết
Các cơ
quan nhà ► Bộ NN&PTNT (Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản)
nước liên ► Bộ Tài chính
quan
3.1. Xây dựng lộ trình điện hóa phương tiện giao thông toàn diện để thu hút các
dự án EV, nguồn vốn đầu tư và cơ sở hạ tầng cần thiết.
Ban hành các chính sách và quy định là việc cần thiết để đưa hệ thống xe điện và cơ sở hạ tầng
sạc liên quan đi vào hoạt động.
Đa phần các quốc gia áp dụng điện hóa phương tiện giao thông trên diện rộng đều có khả năng
thu hút đầu tư và xây dựng tâm lý tích cực cho người tiêu dùng đối với xe điện nhờ cách tiếp cận
có sự cân bằng giữa hai yếu tố cung và cầu.
Việt Nam cần xây dựng một lộ trình cấp quốc gia về triển khai và áp dụng xe điện với sự cân
bằng giữa hai yếu tố cung và cầu. Lộ trình nên nêu rõ các kế hoạch của chính phủ trong công
tác thúc đẩy sản xuất và sử dụng xe điện. Bên cạnh đó, các chính sách khuyến khích sự tham
gia của doanh nghiệp trong nước vào các cấu phần của chuỗi cung ứng xe điện toàn cầu mà
Việt Nam có tiềm năng cũng cần được xác định trong lộ trình. Mục tiêu chính của lộ trình là giảm
thiểu sự phụ thuộc vào hàng hóa nhập khẩu hoặc thậm chí, tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Khuyến nghị thành lập một cơ quan trung ương nhằm điều phối các bộ ngành liên quan trong
việc xây dựng và triển khai chiến lược/ lộ trình cụ thể, bao gồm Bộ KH&CN (về tiêu chuẩn), Bộ
Công Thương (về EV OEM, hạ tầng sạc, sản xuất pin), Bộ TTTT (về công nghệ kỹ thuật số), Bộ
KH&ĐT (về thu hút FDI, điều phối chính sách), Bộ GTVT (về cơ sở hạ tầng giao thông, tiêu chuẩn
cho xe điện và ắc quy xe điện) và các doanh nghiệp thuộc các ngành trọng yếu khác như điện
lực (EVN), dầu khí (Petrolimex, Tổng công ty xăng dầu Quân đội) và OEM (THACO, TCM, Vinfast,
Toyota, Honda, v.v.)
■ Singapore không sửa đổi thuế Phí đăng ký bổ sung (ARF) đối với xe điện, sửa đổi cấu
trúc thuế đường bộ và đặt mục tiêu 60.000 trạm sạc vào năm 2030.
► Ban hành biểu giá ưu đãi đối với dịch vụ sạc xe để khuyến khích người tiêu dùng cũng như
khuyến khích các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng phát triển mạng lưới sạc.
■ Một số bang ở Ấn Độ đã ban hành các loại biểu thuế ưu đãi đối với việc sạc xe điện để
kích cầu cũng như khuyến khích các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng mở rộng mạng lưới sạc.
► Thúc đẩy các chương trình mua lại xe điện để tạo niềm tin cho người tiêu dùng. Các chương
trình mua lại được khuyến nghị đưa vào lộ trình quốc gia.
► Giảm trợ cấp hoặc giảm ưu đãi thuế cho các phương tiện động cơ đốt trong để đạt được tổng
chi phí sở hữu (TCO) tương đương càng sớm càng tốt.
3.1. Các giải pháp được khuyến nghị thực hiện trong thời gian trung và dài hạn (1 đến 3 năm)
[156] Điều 23, Khoản 1.d Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
[157] Điều 2 Khoản 3 Quyết định số 862/QĐ-BGTVT ngày 05/4/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cục Đăng kiểm Việt Nam
[158] Điều 23, Khoản 1.e Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
17 Nhóm nông dân trồng thanh long ở Lập Thạch Cá nhân Nông dân 16/12/2020
22 Công ty kinh doanh cà phê Doanh nghiệp FDI Giám đốc 14/12/2020
23 Công ty chuyên sản xuất và phân phối nước ép trái cây Doanh nghiệp FDI Giám đốc 12/12/2020
24 Công ty lớn chuyên về sản xuất và phân phối cà phê hòa tan Doanh nghiệp FDI Giám đốc 22/12/2020
25 Hiệp hội thực phẩm minh bạch Hiệp hội Bảo mật 15/12/2020
Doanh nghiệp Trưởng phòng Kế
1 Doanh nghiệp OEM cho thương hiệu ô tô Hàn Quốc 11/12/2020
trong nước hoạch Chiến lược
2 Doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất và phân phối nước ngoài Doanh nghiệp FDI Chủ tịch 26/1/2021
3 Ô tô Doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất và phân phối ô tô Doanh nghiệp FDI Bảo mật 11/10/2020
Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Công nghiệp IDC – Cục Công Cơ quan Chính
4 Phó Chủ tịch 14/12/2020
nghiệp - Bộ Công Thương phủ
Cơ quan Chỉnh
5 Đại diện Vụ Môi trường, Bộ Giao thông Vận tải Bảo mật 08/03/2021
phủ
Tiêu chí Mô tả
► Với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 6%, ngành nông nghiệp
toàn thế giới được dự đoán sẽ tăng từ 9.602,79 tỷ USD vào năm 2020
Thị trường Nông lên 10.181,92 tỷ USD vào năm 2021[159];
nghiệp thế giới ► Sau COVID-19, quy mô thị trường nông nghiệp kỹ thuật số toàn cầu ước
tính sẽ tăng từ 5,6 tỷ USD vào năm 2020 và dự kiến đạt 6,2 tỷ USD vào
năm 2021, ghi nhận tốc độ tăng trưởng CAGR là 9,9% [160].
► Ngành nông nghiệp cung cấp sinh kế cho hơn một tỷ người trên thế giới,
chiếm 60,4% tổng số việc làm;
Lao động [161] ► Tại Châu Phi và Châu Á, tỷ trọng việc làm của ngành lần lượt chiếm 49%
và 30,5%;
► Tại các nước đang phát triển, 41,9% lực lượng lao động ngành nông
nghiệp là phụ nữ.
► Các hoạt động nông nghiệp của Hoa Kỳ đóng góp 100 tỷ USD cho nền
kinh tế toàn cầu;
Các thị trường ► Trung Quốc cung cấp 500 triệu tấn sản lượng rau trên toàn thế giới;
trọng yếu [162]
► Bên cạnh đó, Brazil, Argentina và Ấn Độ cũng là các quốc gia sản xuất
nông nghiệp chủ chốt.
► Thị trường trồng trọt dự kiến sẽ tăng từ 310,2 tỷ USD vào năm 2020 lên
422,1 tỷ USD vào năm 2023 [163];
Các phân ngành ► Khai thác thủy sản: 82,1 triệu tấn động vật thủy sinh, 32,4 triệu tấn tảo
chính và tăng thủy sinh và 26.000 tấn vỏ sò cảnh và ngọc trai được sản xuất vào năm
2020 [164];
trưởng
► Quy mô thị trường máy móc nông nghiệp và lâm nghiệp toàn cầu đạt
124.88 triệu USD vào năm 2020 và dự kiến sẽ tăng trường với tốc độ
CAGR là 10,44% trong giai đoạn 2020 - 2027 [165].
[159]
The Business Research Company 2021, Agriculture Global Market Report 2021: COVID-19 Impact And
Recovery To 2030, <https://www.thebusinessresearchcompany.com/report/agriculture-global-market-report-2020-30-
covid-19-impact-and-recovery>.
[160] Researchandmarkets, 2020. Global Digital Agriculture Market Expected to Grow from US$5.6 bn in 2020 to
US$6.2 bn by 2021, Recording a CAGR of 9.9% - Revised to Reflect the Implications of the COVID-19 Pandemic.
[161] ILO, 2020. COVID-19 and the impact on agriculture and food security.
[162] Soma, D., 2020. Top 20 Agricultural Producing Countries in the World.
[163] The business company, 2020. General Crop Farming Global Market Report 2020-30: Covid 19 Impact and
Recovery.
[164] FAO, 2020. The State of World Fisheries and Aquaculture 2020.
[165] Market Reports world, 2021. 2021-2027 Global And Regional Agricultural And Forestry Machinery Industry Status
Mỹ 103 8.8
[166] The World of Organic Agriculture - Statistics and Emerging Trends 2019, The World of Organic Agriculture -
Statistics and Emerging Trends 2019, <https://ciaorganico.net/documypublic/486_2020-organic-world-2019.pdf>
[167] Commission For The Management Of State Capital At Enterprises 2020, Nông nghiệp vượt “khó khăn kép”, tăng
Mỹ 111.6 9.7
Đức 74 6.4
► Các quốc gia dẫn đầu và đang phát triển trong ngành nông nghiệp toàn cầu
► Các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu
Thiết bị Nông Hóa chất & Phân Chế biến Thực Công nghệ nông
Hạt giống
nghiệp bón phẩm sản
Tiêu chí ► Mô tả
► Thị trường ngành chế biến thực phẩm trên toàn thế giới dự kiến sẽ đạt trị
giá 7 nghìn tỷ USD vào năm 2020 và dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ
Thị trường Chế CAGR 3-4% trong giai đoạn 2020-2025 [169];
biến thực phẩm ► Sự gia tăng dân số thế giới và xu hướng di cư đến các thành phố sẽ dẫn
thế giới đến nhu cầu ngày càng tăng đối với thực phẩm chế biến;
► Trung Quốc có ngành công nghiệp chế biến thực phẩm lớn nhất, đóng
góp 17% sản lượng thế giới [170].
► Lao động của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm đạt hơn 25 triệu
► Lao động người trên toàn thế giới [171];
► 400.000 doanh nghiệp đang tham gia vào thị trường này [172].
► Năm 2019, Trung Quốc và Mỹ là hai quốc gia sản xuất lớn nhất trong
ngành thực phẩm, đồ uống & hàng tiêu dùng khác với lần lượt 30,4% và
Các thị trường
17,4% tổng sản lượng toàn cầu năm 2019;
trọng yếu[173]
► Khu vực đồng Euro và Vương quốc Anh lần lượt nắm giữ 12,6% và 2,4%
thị phần thực phẩm, đồ uống và hàng tiêu dùng khác.
► Khoản chi R&D cho ngành chế biến thực phẩm thấp đáng kể, dưới 1% so
với các ngành khác;
R&D[174] ► Nâng cao các sản phẩm hiện có và loại bỏ các thành phần ghi nhãn
không minh bạch là trọng tâm nghiên cứu và phát triển của các doanh
nghiệp trong ngành này.
► Việt Nam hiện chiếm tỷ trọng thấp, 0,41% tổng sản lượng công nghiệp
chế biến thực phẩm trên thế giới với doanh thu ước tính đạt 63 tỷ USD
vào năm 2020 [175];
Vị thế của Việt
Nam trên thị ► Việt Nam có 10.034 doanh nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống, sử
dụng khoảng 597.000 lao động vào năm 2017 [176];
trường toàn cầu
► Chỉ số sản xuất công nghiệp của quốc gia tăng 6,5% đối với ngành chế
biến thực phẩm và 9,7% đối với ngành đồ uống từ năm 2013 đến năm
2017 [177].
<http://regardssurlaterre.com/en/agri-food-industry-heart-global-food-system>
[172] Rentokil PCI 2020, Global trends in food processing.
[173] Oxford Economics Q3 2020, Food, beverages & other consumer goods.
[174] Brad Nielsen 2020, R&D Trends in the Food and Beverage Industry, <https://www.grandecig.com/blog/rd-
innovations-in-food-and-beverage-manufacturing>
[175] Oxford Economics Q3 2020, Food, beverages & other consumer goods.
[176] USDA 2020, Food processing ingredients, Vietnam
[177] Food Navigator Asia, 2019: Prosperity project Vietnam’s rapidly growing food processing industry eyes foreign
investment.
2019 6.95
2018 6.73
2017 6.46
2016 6.25
Tiêu chí ► Mô tả
Thị trường Ô tô ► Quy mô thị trường ô tô toàn cầu ghi nhận giảm từ 2,9 nghìn tỷ USD năm
và xe điện thế 2019 xuống 2,4 nghìn tỷ USD năm 2020 [178];
► Thị trường xe điện toàn cầu đạt tổng giá trị 162,34 tỷ USD vào năm 2019 và
giới
dự báo sẽ đạt 802,81 tỷ USD vào năm 2027, với tốc độ CAGR là 22,6% [179].
► 8.397.451 lao động trên toàn thế giới đang làm việc trong ngành công
nghiệp ô tô;
Lao động[180]
► Trung Quốc dẫn đầu với lực lượng lao động cao nhất, với 1.605.000 lao
động vào năm 2017, tiếp theo là Hoa Kỳ với 954.210 lao động.
Các thị trường ► Trung Quốc và Mỹ là hai thị trường ô tô lớn nhất trên toàn thế giới, cả về
doanh số và sản lượng, với doanh số lần lượt là 28,8 triệu chiếc và 17,24
trọng yếu
triệu chiếc trong năm 2017 [181].
► Chi tiêu cho R&D toàn cầu trong lĩnh vực ô tô dự kiến sẽ tăng lên 103,1 tỷ
USD vào năm 2019;
R&D[182]
► Phần lớn khoản đầu tư này là từ Châu Âu và Nhật Bản, lần lượt chiếm 24%
và 27% (năm 2018) tổng vốn đầu tư toàn cầu vào lĩnh vực này.
► Các nhà sản xuất trong nước chỉ tham gia vào phân khúc thấp của chuỗi
cung ứng như lắp ráp và hoàn thiện xe, chỉ chiếm 15% giá trị của một chiếc
ô tô [184]. Theo số liệu của Bộ Công Thương, tính đến năm 2019, Việt Nam
Vị thế của Việt có 50 doanh nghiệp lắp ráp ô tô, 45 doanh nghiệp; sản xuất khung gầm,
Nam trên thị thùng xe và thùng xe; và 214 nhà sản xuất phụ tùng ô tô [185];
trường toàn cầu ► Với hiệp định EVFTA, thị trường ô tô Việt Nam sẽ mở cửa hoàn toàn cho
[183] các trung tâm sản xuất ô tô lớn của EU vào năm 2030 [186];
► Viện Chiến lược và Chính sách Công nghiệp của Việt Nam dự đoán
750.000 đến 800.000 xe sẽ được bán hàng năm tại thị trường vào năm
2025 [187].
[178] IBIS World 2021, Global Car & Automobile Manufacturing - Market Size 2005–2027,
<https://www.ibisworld.com/global/market-size/global-car-automobile-manufacturing/>.
[179] Allied Market Research 2020, Electric Vehicle Market by Type, <https://www.alliedmarketresearch.com/electric-
vehicle-market>.
[180] Alison, A., 2016. The Automotive industry employs more people than you think.
[181] Chinadaily, 2018. Top 10 largest car markets in the world.
[182] Statista, 2020. Total R&D spending on automotive worldwide 2017-2019.
[183] Ha, D., 2020. Vietnam’s Automotive industry and Opportunities for EU Investors.
[184] VietinBank Securities 2019, Automotive industry report
[185] Ministry of Transportation, <https://www.mot.gov.vn/CmsView-EcoIT-portlet/html/print_cms.jsp?articleId=21931
[186] Ha, D. 2020, Vietnam’s Automotive industry and Opportunities for EU Investors.
[187] Ha, D. 2020, Vietnam’s Automotive industry and Opportunities for EU Investors.
Trung Quốc Ấn Độ Hoa Kì Liên minh Châu Âu Nhật Bản Các quốc gia còn lại
Nguồn: Phân tích từ IEA dựa trên IEA data, Marklines (2020) và một số nguồn dữ liệu khác
Hình 16. Doanh số bán xe trên toàn thế giới theo thời gian (triệu chiếc)
3.3.2. Phạm vi địa lý
► Mạng lưới sản xuất và tiêu thụ
Mỹ 43 11%
Mỹ 69.6 17.4%
Canada 19.8 5%
► Các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu
Tập đoàn giống cây trồng quốc gia Việt Nam 1,518,451,968
Hiệp hội
Hiệp hội Lương thực Việt Nam Hiệp hội Nông nghiệp Hữu cơ Việt Nam
Hiệp hội Nông dân Việt Nam Hiệp hội chăn nuôi Việt Nam
Hiệp hội
Bộ Y tế
Các nhà sản xuất phụ tùng ô tô Tổng doanh thu hoạt động (tỷ đồng)
Hiệp hội
Bộ Công Thương
Nguồn: IEA (2020)Error! Bookmark not defined., Inkwood Research (2020)Error! Bookmark not
defined., Fortune Business Insights (2020)Error! Bookmark not defined., The Insight
Partners(2020)Error! Bookmark not defined.
Hình 23. Thống kê thị trường xe điện tại khu vực APAC
Doanh số bán xe điện tại Châu Á - Thái Bình Dương (APAC) đã tăng lên đáng kể trong
mười năm qua, được củng cố bởi các chính sách khuyến khích và công nghệ phát triển.
Năm 2015, chỉ có 238.000 ô tô điện được bán tại các thị trường hàng đầu của APAC và thị trường
xe điện châu Á - Thái Bình Dương, nhưng con số này đã tăng vọt, đạt 1,6 triệu chiếc chỉ sau bốn
năm. Năm 2019, doanh số bán xe du lịch điện của APAC là gần 1,16 triệu chiếc, tương đương
84,84 tỷ USD. Thị trường xe điện của APAC dự kiến trị giá 367. 24 tỷ USD vào năm 2027, với
tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 20,1% trong giai đoạn 7 năm từ 2019 đến 2027[188].
Sản lượng xe du lịch chạy điện của APAC liên tục mở rộng với tốc độ nhanh kể từ năm
2015. Nguồn cung xe điện của APAC năm 2019 đạt 3,8 triệu chiếc, tương đương 1,4 lần lượng
Nói chung, nhiều BEV được sản xuất và bán hơn PHEV trong những năm qua bởi vì nhiều
quốc gia theo sau sự thâm nhập của BEV vì BEV là lựa chọn tối ưu cho quá trình chuyển đổi di
động điện tử. Xu hướng này được phản ánh qua tỷ trọng của BEV trong giai đoạn 5 năm 2015 -
2019, tăng từ 69,94% năm 2015 lên 77,53% năm 2019. Tỷ trọng giữa cổ phiếu xe chạy bằng
pin và xe hybrid sạc điện là như nhau. giống như doanh số bán hàng của họ vì có hai BEV cho
mỗi PHEV vào năm 2015 và con số đã tăng lên ba BEV cho mỗi PHEV vào năm 2019.
Sự tăng trưởng của thị trường xe điện dẫn đến việc mở rộng thị trường pin EV và thị
trường hệ thống truyền động EV. Hai thị trường này có mối tương quan trực tiếp với đội xe
điện; do đó, chúng được dự kiến sẽ mở rộng với tỷ lệ vừa phải trong tương lai. Thị trường pin
EV tại APAC được định giá lần lượt là 35,39 và 27,1 tỷ USD vào năm 2019 và 2020, đạt khoảng
42 tỷ USD trong bảy năm sau đó. Thị trường hệ thống truyền động EV của APAC sẽ có sự trưởng
thành ổn định trong vài năm tới, với tốc độ tăng trưởng không ngừng tăng từ 11,4% lên 14,6%,
quy mô thị trường được dự đoán sẽ đạt 59,1 tỷ USD vào năm 2027[190] [191].
6.2. Mục tiêu quốc gia về EV và ưu đãi từ Chính phủ các nước
■ Hạn mức thuế thu nhập liên bang lên tới 7.500 USD 100% xe mới bán ra là xe
Mỹ cho mỗi chiếc xe dành cho những người mua xe điện điện bắt đầu từ năm
(PHEVs, BEVs)[192] 2035[193]
■ Trợ cấp 2.500 USD to 5,000 USD dành cho người 10% xe hạng nhẹ mới
mua xe điện[194] bán ra là xe điện vào năm
Canada 2025, 30% vào năm
■ Miễn 100% thuế cho các doanh nghiệp sản xuất xe 2030, 100% vào năm
không gây ô nhiễm môi trường[195] 2040[196]
[189] Inkwood Research, 2020. Asia Pacific Electric Vehicle Market Forecast 2020-2028.
https://www.inkwoodresearch.com/reports/asia-pacific-electric-vehicle-market/
[190]
Fortune Business Insights, 2020. Fortune Business Insights. https://www.fortunebusinessinsights.com/industry-
reports/electric-vehicle-battery-market-101700
[191] The Insight Partner, 2020. EV Powertrain Market to 2027. https://www.theinsightpartners.com/reports/ev-
powertrain-market
[192] CRS, 2020. Electric Vehicles: A Primer on Technology and Selected Policy Issues.
https://crsreports.congress.gov/product/pdf/R/R46231
[193] Scientific America, 2020. Ninety Percent of U.S. Cars Must Be Electric by 2050 to Meet Climate Goals.
https://www.scientificamerican.com/article/ninety-percent-of-u-s-cars-must-be-electric-by-2050-to-meet-climate-goals/
[194] CAA, 2020. Government Incentives. https://www.caa.ca/electric-vehicles/government-
incentives/#:~:text=Transport%20Canada%20announced%20a%20national,%2Dof%2Dsale%20by%20dealerships.
[195] Government of Canada, 2020. Zero-emission vehicles help fight climate change. https://tc.canada.ca/en/road-
transportation/innovative-technologies/zero-emission-vehicles
[196] The Canadian Press, 2020. Canada not on track to hit 1st electric vehicle target by 2025.
https://globalnews.ca/news/7448683/canada-electric-car-target/
[198] The Guardian, 2020. UK plans to bring forward ban on fossil fuel vehicles to 2030.
https://www.theguardian.com/environment/2020/sep/21/uk-plans-to-bring-forward-ban-on-fossil-fuel-vehicles-to-2030
[197] Gov.UK, 2020. Low-emission vehicles eligible for a plug-in grant. https://www.gov.uk/plug-in-car-van-
grants#:~:text=To%20be%20eligible%20for%20the,a%20maximum%20of%20%C2%A33%2C000.
[199] Mina Solanki, 2020. Subsidies of up to 4.000 euros for buying an electric car. https://www.iamexpat.nl/expat-
info/dutch-expat-news/subsidies-4000-euros-buying-electric-
car#:~:text=Up%20until%202021%2C%20it%20will,buying%20or%20leasing%20electric%20cars.
[200] Wallbox, 2020. Everything You Need to Know About EV Incentives In The Netherlands.
https://wallbox.com/en_us/netherlands-ev-incentives#NationalEVIncentives
[201] CleanTechnica, 2020. The Incentives Stimulating Norway’s Electric Vehicle Success.
https://cleantechnica.com/2020/01/28/the-incentives-stimulating-norways-electric-vehicle-success/
[202] MSX, 2020. Norway – Leading the way with zero-emission transportation. https://www.msxi.com/fr/norway-
leading-the-way-with-zeroemission-transportation/
[203] Fortune, 2021. China is rolling back the subsidies that fueled its electric-vehicle boom.
https://fortune.com/2021/01/05/china-electric-vehicle-subsidies-sales-tesla/
[204] SIPA, 2019. Electric Vehicles. https://chineseclimatepolicy.energypolicy.columbia.edu/en/electric-vehicles
[205] Reuters, 2020. China's NEV sales to account for 20% of new car sales by 2025, 50% by 2035.
https://www.reuters.com/article/us-china-autos-electric-idUSKBN27C08C
[206] The Japan Times, 2020. Japan to offer up to ¥800,000 in subsidies for electric vehicles.
https://www.japantimes.co.jp/news/2020/11/25/business/subsidies-electric-
vehicles/#:~:text=The%20maximum%20amount%20of%20subsidies,400%2C000%2C%20according%20to%20infor
med%20sources.&text=The%20subsidies%20will%20not%20only,also%20those%20bought%20by%20companies.
[207] The Japan Times, 2020. Japan plans to ban sales of new gasoline cars in mid-2030s.
https://www.japantimes.co.jp/news/2020/12/03/business/economy-business/japan-gasoline-cars-ban/
■ Miễn thuế trong 3 năm cho các đầu tư vào PHEV &
BEV
■ Miễn thuế thu nhậpd oanh nghiệp trong 8 năm cho
doanh nghiệp sản xuất BEVs
Năng suất sản xuất EV
Thái lan ■ Giảm 90% thuế nhập khẩu trong 2 năm cho các doanh năm 2036 là 1.2 triệu xe
nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thô sản xuất pin EV[213] [216]
■ Hoàn lại 45%, giới hạn ở mức 20.000 USD, trừ Phí Xe ô tô chạy bằng nhiên
Singapore đăng ký bổ sung cho việc mua một chiếc ô tô chạy liệu hóa thạch loại bỏ dần
điện hoàn toàn mới [217] vào năm 2040.
[208] Electrive, 2020. Korea to extend subsidies for electric cars to 2025. https://www.electrive.com/2020/07/19/korea-
to-extend-subsidies-for-electric-cars-to-
2025/#:~:text=South%20Korea%20has%20extended%20the,as%20they%20increased%20the%20budget.&text=Acc
ording%20to%20the%20subsidy%20rates,Won%20(around%2016%2C000%20euros).
[209] Electric, 2019. Korea aims for 33% of new vehicles electrified by 2030.
https://www.electrive.com/2019/10/15/south-korea-aims-for-33-of-vehicles-electrified-by-2030/
[210] Financial Express, 2020. Decoding EV roadmap in India: Benefits of EV policy, electrification of logistics and
more. https://www.financialexpress.com/auto/electric-vehicles/decoding-ev-roadmap-in-india-benefits-of-ev-policy-
electrification-of-logistics-and-more/2082933/
[211] G Krishna Kumar, 2020. India’s EV conundrum: Incentives in place, but no infrastructure.
https://www.deccanherald.com/opinion/panorama/india-s-ev-conundrum-incentives-in-place-but-no-infrastructure-
933477.html
[212] Business Standard, 2020. Rs 12.5 tn investment needed to realise India's 2030 EV targets: Study.
https://www.business-standard.com/article/pti-stories/rs-12-5-lakh-cr-investment-needed-to-realise-india-s-2030-ev-
targets-study-120120800710_1.html
[213] Global Data, 2020. Thailand ready for second wave of EV investments with new set of manufacturing incentives.
https://www.globaldata.com/thailand-ready-second-wave-ev-investments-new-set-manufacturing-incentives-says-
globaldata/
[214] The Nation Thailand, 2020. Huge tax breaks to push switch from old cars to new and EV.
https://www.nationthailand.com/business/30393629
[215] Bangkok Post, 2020. New tax to promote EVs on the cards.
https://www.bangkokpost.com/auto/news/2037179/new-tax-to-promote-evs-on-the-cards
[216] CGTN, 2021. Electric Vehicles: Thailand unveils incentives for manufacturers.
https://news.cgtn.com/news/77597a4e35514464776c6d636a4e6e62684a4856/index.html#:~:text=MARTIN%20LOW
E%20Thailand%20Motor%20Expo,attractive%20to%20the%20private%20sector.%22
[217] NEA, 2020. Increased Rebates For Cleaner Vehicles Under Enhanced Vehicular Emissions Scheme.
https://www.nea.gov.sg/media/news/news/index/increased-rebates-for-cleaner-vehicles-under-enhanced-vehicular-
emissions-scheme#:~:text=%5B2%5D%20Announced%20by%20LTA%20on,2021%20to%2031%20Dec%202023.
■ Miễn 9 năm thuế giá trị gia tăng, thuế hải quan và
giảm giá phí sử dụng phương tiện cơ giới
Philippines ■ Thủ tục đăng ký nhanh chóng cho người dùng xe điện n/a
■ Gói khuyến khích trị giá 1.6 tỷ USD để hỗ trợ sản xuất
xe điện tại địa phương [218]
■ Điện lưới
■ Điện lưới
■ Hệ thống
Nguồn điện của ■ Hệ thống ■ Hệ thống
phanh ■ Không có
pin phanh phanh
■ Động cơ đốt
trong
[218] Samaya Dharmaraj, 2020. Philippine policies, infrastructure must be ready for e-vehicles.
https://opengovasia.com/the-philippines-policies-infrastructure-must-be-ready-for-e-vehicles/
[219] Reuters, 2019. Indonesia plans incentives to boost electric vehicle industry. https://www.reuters.com/article/us-
indonesia-electric/indonesia-plans-incentives-to-boost-electric-vehicle-industry-idINKCN1UR4FE
[220] Just-auto, 2020. Indonesia struggles to keep EV strategy on track. https://www.just-auto.com/analysis/indonesia-
struggles-to-keep-ev-strategy-on-track_id197944.aspx
[221] JTT Electronics, What are PHEV, HEV and EV?. http://www.jttelectronics.com/pages/phev-hev-ev-
differences.php#:~:text=EVs%20(Electric%20Vehicles)%20are%20full,that%20are%20completely%20battery%20po
wered.&text=PHEVs%20(Plug%2Din%20Hybrid%20Electric,if%20the%20batteries%20get%20low
Mỹ, Trung
Quốc, Anh, Hà
Tesla Mỹ Lan, Đức BEV 367.820 16,2
(trong tương
lai)[223]
Trung Quốc,
BYD Trung Quốc BEV, PHEV 229.506[224] 10
Mỹ[224]
BAIC (Công ty
160.251Error!
Cổ phần Công Trung Quốc,
Trung Quốc BEV Bookmark 7,1
nghiệp Ô tô Mexico
not defined.
Bắc Kinh)
Đức, Trung
Quốc,
BMW Germany Hungary BEV, PHEV 145.815 5,9
(trong tương
lai)[225]
Đức, Trung
Quốc, Mỹ,
Volkswagen Germany Cộng hoà Séc BEV 80.000[227] 3,7
(trong tương
lai)[226]
Nhật Bản,
Nissan Nhật Bản BEV 100.000 3,9
Anh[228]
[222] McKinsey, 2020. McKinsey Electric Vehicle Index: Europe cushions a global plunge in EV sales.
https://www.mckinsey.com/industries/automotive-and-assembly/our-insights/mckinsey-electric-vehicle-index-europe-
cushions-a-global-plunge-in-ev-sales
[223] NS Energy, 2020. Where are Tesla’s factories based? Including Elon Musk’s gigafactories in Shanghai and
Berlin. https://www.nsenergybusiness.com/features/tesla-factories-elon-musk-gigafactory/
[224] BYD. BYD electric vehicles. https://theicct.org/sites/default/files/BYD%20EV%20SEDEMA.pdf
[225] Assembly, 2020. BMW Ramps Up EV Production. https://www.assemblymag.com/articles/96006-bmw-ramps-up-
ev-
production#:~:text=Among%20the%20changes%2C%20BMW%20is,internal%20combustion%20engines%20(ICEs).
[226] Volkswagen, 2019. Volkswagen to manufacture electric cars on three continents.
https://www.volkswagenag.com/en/news/stories/2019/01/volkswagen-to-manufacture-electric-cars-on-three-
continents.html#
[227] InsideEVs, 2020. In 2019, Volkswagen Brand Sold Over 80,000 Plug-In Electric Cars.
https://insideevs.com/news/392748/2019-volkswagen-sold-over-80000-plugin-cars/
[228] Assembly, 2020. Nissan LEAF Sets Production Milestone. https://www.assemblymag.com/articles/95954-nissan-
leaf-sets-production-milestone
nghiệp ô tô
Thượng Hải)
Hàn Quốc,
Singapore BEV, PHEV,
Hyundai Hàn Quốc 93.000[230] 3,2
(trong tương HEV
lai)
[229] [229]
InsideEVs, 2019. Geely's Plug-In EV Car Sales Exceed 100,000 So Far This Year.
https://insideevs.com/news/386624/geely-plugin-car-sales-exceed-100000/
[230] Businesskorea, 2020. Hyundai Motor Group Places 4th in Global Electric Vehicle Sales.
http://www.businesskorea.co.kr/news/articleView.html?idxno=55646
[231] Groupe Renault, 2020. 2019 SALES: Renault’s Continued Success with Electric Vehicles.
https://easyelectriclife.groupe.renault.com/en/outlook/markets/2019-sales-renaults-continued-success-with-electric-
vehicles/
► Lithium: Trong số các quốc gia có nguồn lithium dồi dào, Úc và Chile là hai quốc gia cung
cấp lớn nhất trong chuỗi giá trị lithium toàn cầu. Theo USITC, nguyên liệu lithium chưa qua
xử lý được chiết xuất và 80% được xuất khẩu từ Australia sang Trung Quốc, nơi quặng khai
thác được xử lý, tinh chế, sau đó được tiêu thụ. Các hợp chất lithium đã qua xử lý chủ yếu
được vận chuyển từ Chile đến Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Các nhà cung cấp lithium
tiềm năng khác như Argentina và Bolivia bắt đầu phát triển năng lực sản xuất lithium để khai
thác nguồn dự trữ đáng kể của họ
► Cobalt: Sản lượng khai thác coban thô tập trung nhiều ở Cộng hòa Dân chủ Công (DRC) với
64% tổng sản lượng toàn cầu, tiếp theo là Cuba, Nga và Australia với 11% tổng sản lượng.
Thị trường coban tinh chế hàng đầu là Trung Quốc và Phần Lan, trong khi phần lớn khoáng
sản thô từ DRC được xuất khẩu sang Trung Quốc, Phần Lan nhập khẩu từ cả Nga và DRC
(USITC[232]).
► Nickel: Các quốc gia như Trung Quốc, Indonesia, Nga, Canada và Nhật Bản dẫn đầu thị
trường sản xuất niken toàn cầu, trong đó quặng được nhập khẩu quá mức từ Philippines và
Indonesia. Tuy nhiên, chỉ một phần nhỏ sản xuất được tiếp tục tinh chế và nâng cấp thành
niken sunfat mà sau này được Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc sản xuất thành pin li-ion
(USITC[232]).
► Graphite: Do USITC[232], Trung Quốc, Brazil và Ấn Độ cấp với tổng sản lượng khai thác
tương đương 82% công suất thế giới. Phần lớn than chì tự nhiên được sử dụng cho pin li-
[232]
United States International Trade Commission (USITC), 2020. Lithium-Ion Battery Materials for Electric Vehicles
and their Global Value Chains.
https://www.usitc.gov/publications/332/working_papers/gvc_overview_scott_ireland_508_final_061120.pdf
Bỉ, Ba Lan,
Tesla, Honda,
Bỉ, Ba Lan[235], Trung Quốc,
Panasonic Nhật Bản 34,1% Ford Motor
Mỹ Mỹ[236], Na-uy
Company
(dự kiến)[237]
General
Motors, Ford
Motor
Company, Mỹ, Trung
Mỹ[238], Hàn
LG Chem Hàn Quốc 29,6% Renault, Quốc, Ba Lan,
Quốc[239]
Hyundai Hàn Quốc[240]
Motor, Tesla,
Volkswagen,
Volvo
BMW,
Trung Quốc's Volkswagen, Trung Quốc,
Trung Quốc,
Contemporary Daimler, Germany[242],
Trung Quốc 9,4% Indonesia (dự
Amperex Volvo, Toyota Indonesia (dự
kiến)[241]
Technology Motor kiến)
Corporation,
[233] Kim Byung-wook, 2020. [Monitor] Korean EV batteries capture 40% global market share.
http://m.koreaherald.com/view.php?ud=20200401000377
[234] Heekyong Yang, Hyunjoo Jin, 2019. Factbox: The world's biggest electric vehicle battery makers
https://www.reuters.com/article/us-autos-batteries-factbox/factbox-the-worlds-biggest-electric-vehicle-battery-makers-
idUSKBN1Y02JG
[235] Panasonic. https://www.panasonic-batteries.com/en/about-
panasonic#:~:text=Local%20manufacturing,products%2C%20packing%20and%20automatic%20palletization.
[236] Transport Intelligence. Leading battery manufacturers – Panasonic. https://www.ti-insight.com/ereports/electric-
vehicle-supply-chain-architecture/leading-battery-manufacturers/leading-battery-manufacturers-panasonic/
[237] Electrive.com, 2020. Panasonic looks to Norway for European battery production.
https://www.electrive.com/2020/11/18/panasonic-looks-at-europe-for-battery-production/
[238] David Coffin, 2018. The Supply Chain for Electric Vehicle Batteries.
https://www.usitc.gov/publications/332/journals/the_supply_chain_for_electric_vehicle_batteries.pdf
[239] Argus, 2020. South Korea's LG Chem to spin off battery business.
https://www.argusmedia.com/en/news/2142066-south-koreas-lg-chem-to-spin-off-battery-business
[240] LG Chem, 2017. LG Chem Starts Construction of an Electric Vehicle Battery Plant in Poland.
https://www.lgcorp.com/media/release/8357#:~:text=The%20production%20system%20will%20be,for%20pure%20hi
gh%2Dperformance%20EVs.
[241] Bernadette Christina, 2020. Indonesia says $9.8 billion EV battery MOU agreed with LG Energy Solution.
https://www.reuters.com/article/us-indonesia-electric-vehicles-idUSKBN2940AW
[242] Megan Geuss, 2018. Chinese firm will build battery factory in Germany to supply BMW, Volkswagen.
https://arstechnica.com/cars/2018/07/chinese-firm-will-build-battery-factory-in-germany-to-supply-bmw-volkswagen/
Honda Motor
Corporation
Automotive
United United
Energy Supply Nissan,
Japan 7,7% Kingdom, Kingdom, Nhật
Corporation Renault
Japan, Mỹ238 Bản[243], Mỹ
(AESC)
Hàn Quốc,
Trung Quốc,
Hungary,
BMW, Volvo, Mỹ[244],
Samsung SDI Hàn Quốc 6,5% Áo[245],
Volkswagen Hungary238
Malaysia[246],
Việt Nam (dự
kiến)[247]
Hiện tại, LIB đã qua sử dụng được xử lý theo 3 phương pháp: luyện kim, luyện kim thủy lực và
tái chế trực tiếp theo MDPI. Phương pháp đầu tiên là pin được nấu chảy và đốt cháy ở 1500 ° C,
để lại coban, niken và hợp kim giàu mangan ở cuối, tuy nhiên, phương pháp này không giữ lại
chất điện phân, than chì, nhôm, lithium và thép. Trong khi đó, quy trình luyện kim thủy lực bắt
đầu với việc pin được nghiền nhỏ trước khi các thành phần của chúng được phân loại để thu hồi
thép, lá đồng và lá nhôm. Ưu điểm đáng kể của phương pháp này so với phương pháp trước là
có thể thu hồi được lithium. Phương pháp thứ ba, tái chế trực tiếp, đòi hỏi các kỹ thuật xử lý trước
và phân tách phức tạp để khôi phục các thành phần pin có thể được tái sử dụng trực tiếp trong
[243] Transport Intelligence. Leading battery manufacturers – Automotive Energy Supply Corporation (AESC).
https://www.ti-insight.com/ereports/electric-vehicle-supply-chain-architecture/leading-battery-manufacturers/leading-
battery-manufacturers-automotive-energy-supply-corporation-aesc/
[244] Garrett Hering, 2018. South Korean battery makers bet billions on surging US electric car sales.
https://www.spglobal.com/marketintelligence/en/news-insights/trending/kljehno_vraujgbdeo1fnq2
[245] Samsung SDI Battery Systems. https://samsungsdibs.at/#:~:text=Battery%20Systems,-
Samsung%20SDI%20Battery&text=The%20headquarters%20of%20Samsung%20SDI,all%20types%20of%20hybrid
%20vehicles.
[246] Anthony Lim, 2019. Malaysia set to manufacture 18650 cells, aiming to become regional hub for lithium-ion
http://www.businesskorea.co.kr/news/articleView.html?idxno=53587
Kết hợp
Glencore Canada Canada, Na-uy pyrometallurgy và Châu Âu, Bắc Mỹ
hydrometallurgy
Kết hợp
Umicore Bỉ Bỉ, Đức, Mỹ pyrometallurgy và Châu Âu, Bắc Mỹ
hydrometallurgy
Battery
Mỹ Mỹ Hydrometallurgy Bắc Mỹ
Solutions
EV Battery
Recycling by Mỹ Mỹ Tái chế trực tiếp Chỉ Tesla
Tesla
Accurec
Recycling Đan Mạch Đan Mạch Pyrometallurgy Châu Âu
GmbH
American
Tái chế trực tiếp và
Manganese Canada Mỹ Bắc Mỹ
Hydrometallurgy
Inc.
Kết hợp
G & P Service Anh United Kingdom pyrometallurgy và Anh
hydrometallurgy
Dowa Eco-
System Co Nhật Bản Nhật Bản Pyrometallurgy Châu Á
Ltd
Nippon
Recycle Nhật Bản Nhật Bản Pyrometallurgy Châu Á
Center Corp.
Sony
Electronics Kết hợp
Inc. Sumitomo Nhật Bản Nhật Bản pyrometallurgy và Châu Á
Metals and hydrometallurgy
Mining Co.
Kết hợp
Hunan Brunp Trung Quốc Trung Quốc pyrometallurgy và Châu Á
hydrometallurgy
Shenzhen
Green Eco
Trung Quốc Trung Quốc Hydrometallurgy Châu Á
manufacturer
Hi-Tech Co.
[248] Kelleher Environmental, 2019. Research Study on Reuse and Recycling of Batteries Employed in Electric
Vehicles. https://www.api.org/~/media/Files/Oil-and-Natural-
Gas/Fuels/Kelleher%20Final%20EV%20Battery%20Reuse%20and%20Recycling%20Report%20to%20API%2018Se
pt2019%20edits%2018Dec2019.pdf
[249] MDPI, 2020. Progress and Status of Hydrometallurgical and Direct Recycling of Li-Ion Batteries and Beyond.
https://www.mdpi.com/1996-1944/13/3/801/pdf
[250] Ahmad Mayyas et al., 2018. The Case for Recycling: Overview and Challenges in the Material Supply Chain for
Thời gian
Công nghệ EVSE Mô tả chung Nguồn điện để sạc Địa điểm
đầy
Tính phí cá
Sử dụng trường điện từ thay
Hệ thống sạc không Lên đến 22 nhân (ga ra) và
vì cáp để truyền năng lượng 5-6 tiếng
dây kW sạc công cộng
giữa nguồn và phương tiện
(bãi đỗ xe)
► Hệ thống sạc không dây. Khi công nghệ sạc liên tục phát triển, chế độ sạc cảm ứng loại bỏ
nhu cầu sử dụng cáp, sử dụng trường điện từ để truyền điện từ bộ sạc sang xe. Ngày nay, ô
tô có thể được sạc không dây bằng cách đứng yên trên vùng từ tính hoặc thậm chí bằng cách
lái xe trên đường. Loại cơ sở hạ tầng sạc này có những ưu điểm bao gồm các kết nối được
bảo vệ, nguy cơ lây nhiễm thấp, độ bền cao, tăng tính tiện lợi và chất lượng thẩm mỹ và loại
bỏ cáp. Tuy nhiên, hệ thống này vẫn tồn tại một số nhược điểm là sạc chậm hơn và chi phí
lắp đặt cao.
► Công nghệ V2G. Công nghệ này cho phép năng lượng được sạc vào xe điện và cũng được
khử tích điện từ xe hơi và chuyển trở lại nguồn điện lưới. Công nghệ V2G hỗ trợ quản lý năng
lượng quốc gia bằng cách cho phép hệ thống năng lượng cân bằng hơn. Theo MDPI, hầu
hết các phương tiện đều đỗ 90% thời gian, tuy nhiên, việc sạc pin có xu hướng xảy ra vào
giờ cao điểm, tạo ra nhu cầu tiêu thụ điện bất lợi vào một số thời điểm trong ngày như buổi
tối và buổi sáng. Bằng cách sử dụng V2G, lưới điện có thể giảm thiểu nhược điểm là không
có khả năng lưu trữ điện vì EV được cắm vào có thể lưu trữ năng lượng nhận từ lưới điện.
Nhờ đó, khi thiếu điện, điện có thể được cấp trở lại lưới điện, từ đó ổn định hệ thống điện
quốc gia. Hiện tại, có 50 dự án V2G trên toàn thế giới, 25 ở Châu Âu, 18 ở Bắc Mỹ và 7 ở
Châu Á[252].
[251] Ali Bahrami, 2020. EV Charging Definitions, Modes, Levels, Communication Protocols and Applied Standards
Technical Report. https://www.researchgate.net/publication/338586995
[252] CHAdeMO, 2020. V2G report published identifying 50 projects around the world. https://www.chademo.com/v2g-
report-published-identifying-50-projects-around-the-world/