Professional Documents
Culture Documents
Căn cứ theo nội dung phản ánh, có thể chia số tương đối thành 5 loại như sau:
Các loại số tương đối Đơn vị Nội dung phản ánh và ví dụ
tính
a. Số tương đối động thái Lần , % Số tương đối động thái là kết quả so sánh hai mức độ
y1 cùng loại của hiện tượng ở hai thời kỳ (hay thời điểm)
t= khác nhau, được biểu hiện bằng số lần hay số phần trăm.
y0
Trong đó: Biểu hiện biến động về mức độ của hiện tượng nghiên cứu
t: là số tương đối động thái qua thời gian
y0: là mức độ ở kỳ gốc Ví dụ: Doanh thu của doanh nghiệp A năm 2018 so với
y : là mức độ ở kỳ nghiên năm 2017 là 1,21 lần (hay 121%)
1
y 1 12100
cứu (kỳ báo cáo) t= = =1 ,21(lan )=121 %
y 0 10000
b. Số tương đối kế hoạch Dùng để lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch chỉ
tiêu kinh tế- xã hội
b1. Số tương đối nhiệm vụ Lần , % Là tỉ lệ so sánh giữa mức độ kế hoạch đặt ra và mức độ
kế hoạch thực tế đạt được ở kì trước của cùng một chỉ tiêu
yK Ví dụ: Kế hoạch doanh thu của đại lý I năm 2018 so với
t KH =
y0 năm 2017 là 1,2 lần (hay 120%)
Trong đó: y K 6000
t KH = = =1,2(lan )=120 %
tKH: là số tương đối nhiệm y 0 5000
vụ kế hoạch
y0: là mức độ kỳ gốc
yK: là mức độ kế hoạch đặt
ra
b2. Số tương đối thực hiện Lần , % Là quan hệ tỉ lệ giữa mức độ thực tế đạt được so với mức
kế hoạch độ kế hoạch đã đề ra trong cùng kì của cùng một chỉ tiêu
y1 Ví dụ: Doanh thu của đại lý I năm 2018 so với kế hoạch
tTH =
yK đặt ra là 0,9167 lần (hay 91,67%)
Trong đó: y 1 5500
t TH = = =0 , 9167(lan )=91 , 67 %
tTH: là số tương đối thực y K 6000
hiện kế hoạch
y1: là mức độ thực tế ở kỳ
nghiên cứu
yK: là mức độ kế hoạch đặt
ra cùng kì
c. Số tương đối kết cấu Lần , % Số tương đối kết cấu là kết quả so sánh trị số tuyệt đối
yi của từng bộ phận (ybp) với trị số tuyệt đối của cả tổng thể
d i= n (ytt). Nó thường được biểu hiện bằng số phần trăm.
∑ yi Xác định tỉ trọng của mỗi bộ phận cấu thành trong tổng
i =1
Trong đó: thể.
di: là số tương đối kết cấu Ví dụ: Kết cấu doanh thu của đại lý I trong toàn doanh
y1: là mức độ bộ phận i nghiệp A (Tỉ trọng doanh thu của đại lý I so với doanh thu
yK: là mức độ tổng thể gồm toàn doanh nghiệp A) năm 2017 là 0,5 lần (hay 50%)
yi 5000
n bộ phận d i= n
= =0,5 (lan )=50 %
10000
∑ yi
i =1
d. Số tương đối không gian Lần , % Số tương đối không gian biểu hiện quan hệ so sánh giữa
yA hai hiện tượng cùng loại nhưng khác nhau về không gian,
k A / B=
yB số tương đối so sánh biểu hiện sự so sánh giữa hai bộ
Trong đó: phận trong cùng một tổng thể
kA/B: là số tương đối không Ví dụ: Doanh thu của đại lý I so với đại lý II năm 2017 là
gian 1,6667 lần (hay 166,67%)
y1: là mức độ không gian/bộ yI 5000
k I / II = = =1 ,6667 (lan)=166 , 67 %
phận A y II 3000
yK: là mức độ không
gian/bộ phận B
e. Số tương đối cường độ Đơn vị Biểu hiện trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu
yX kép trong một điều kiện lịch sử nhất định.
gX/Y =
yY Ví dụ: Mật độ dân số Việt Nam tại thời điểm 26/09/2019
Trong đó: là 315 người/km2
gX/Y: là số tương đối cường y X (Dânso ) 97 . 650 .663( nguoi )
gX / Y = = =315( nguoi /km 2)
độ y Y ( Dientich ) 310 .060 (km2 )
y1: là mức độ chỉ tiêu X
yK: là mức độ chỉ tiêu y
3.2.4. Đặc điểm vận dụng số tuyệt đối và số tương đối
- Khi sử dụng số tương đối và tuyệt đối phải xét đến đặc điểm của hiện tượng để rút ra kết
luận.
- Phải vận dụng kết hợp các số tương đối và tuyệt đối.
3.3. Các mức độ đo lường giá trị trung tâm trong thống kê
3.3.1. Số bình quân
3.3.1.1. Khái niệm số bình quân
Số bình quân trong thống kê là một mức độ đại biểu theo một tiêu thức của một tổng
thể bao gồm nhiều đơn vị cùng loại.
Đặc điểm:
- Số bình quân có tính chất tổng hợp và khái quát cao.
- Số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch giữa các đơn vị.
Ý nghĩa:
- Dùng trong mọi công tác nghiên cứu nhằm nêu lên đặc điểm chung của hiện tượng
KTXH số lớn trong thời gian và địa điểm cụ thể.
Dùng trong mọi công tác nghiên cứu nhằm nêu lên đặc điểm chung của hiện tượng
KTXH số lớn trong thời gian và địa điểm cụ thể.
- Dùng để so sánh các hiện tượng không có cùng quy mô
- Dùng để nghiên cứu các quá trình biến động qua thời gian
- Chiếm vị trí quan trọng trong phương pháp phân tích thống kê
- Dùng phổ biến trong công tác thống kê và kế hoạch
Hạn chế: chịu ảnh hưởng của lượng biến đột xuất, nhiều trường hợp không tính được
số bình quân.
3.3.1.2. Các loại số bình quân
Có thể chia số bình quân thành 3 nhóm:
Nhóm 1: các lượng biến có quan hệ tổng: SBQ cộng, SBQ điều hòa
Nhóm 2: các lượng biến có quan hệ tích: số bình quân nhân
Nhóm 3: nhóm số bình quân về vị trí: Mốt, Trung vị
* Số bình quân cộng
Số bình quân cộng là số bình quân được tính bằng công thức số trung bình cộng trong
toán học, áp dụng cho các hiện tượng có mối quan hệ tổng.
- Số bình quân cộng giản đơn
Điều kiện vận dụng: Được vận dụng khi mỗi lượng biến chỉ xuất hiện một lần (lượng
biến có tần số bằng nhau và bằng 1), hoặc với tài liệu chưa phân tổ
Ví dụ: Tính năng suất lao động bình quân của một tổ công nhân gồm 5 người, có NSLĐ lần
lượt là: 50, 52, 55, 57, 60 (sản phẩm)
Theo công thức trên:
n
∑ xi
50 + 52 + 55 + 57 + 60 274
x̄= i=1 = = = 54,8 san pham/nguoi
n 5 5
- Số bình quân cộng gia quyền
Điều kiện vận dụng: Được vận dụng khi lượng biến có số lần lặp lại với các tàn số fi
khác nhau, hoặc khi tài liệu đã phân tổ.
+ Số bình quân cộng gia quyền đối với dãy số không có khoảng cách tổ (tần số tổ
khác nhau)
Ví dụ: Tính năng suất lao động bình quân của công nhân theo tài liệu sau:
Năng suất lao động Số công Khối lượng sản
xi (sản phẩm/nguoi) nhân fi phẩm (xifi)
(người)
50 5 250
52 10 520
55 18 990
57 12 684
60 5 300
Cộng ∑ f i = 50 ∑ x i f i = 2744
n
∑ xi f i
i=1 2744
x̄= = =54 ,88 ( sp / nguoi )
n 50
∑ fi
i=1
Trong đó: x̄
xi: lượng biến của tổ i
fi: tần số của tổ i
Thực tế, số bình quân cộng giản đơn chỉ là một trường hợp của số bình quân cộng gia
quyền khi các quyền số f1 = f2 = f3 = ... = fn.
+ Tính số bình quân cộng gia quyền từ dãy số lượng biến có khoảng cách tổ (dãy số
phân tổ có khoảng cách tổ, có tần số tổ)
Ví dụ: Tính năng suất lao động bình quân của công nhân theo tài liệu sau:
Năng suất lao Trị số giữa Khối lượng sản
Số công nhân x + x
động ¿ i min i max phẩm (sp)
xi (sản phẩm)
fi (người) x i = (xi*fi)
2
50 – 60 5 55 275
60 – 70 10 65 650
70 – 80 15 75 1125
80 – 90 12 85 1020
90 – 100 8 95 760
Cộng ∑ f i=50 ∑ x i f i = 3830
¿
∑ x¿ f i i 3830
i=1
x̄= = = 76,6 sp/nguoi
n
50
∑ fi
i=1
Trong đó: x̄
¿
xi min + xi max
xi =
2 : trị số giữa của khoảng cách tổ i
fi: tần số của tổ i
x̄=
∑ xi f i =72600 = 484 kg/nguoi
∑ f i 150
Trong đó: x̄
x i : số bình quân của lượng biến tổ i
fi: tần số của tổ i
Trong đó: x̄
xi: lượng biến tổ i
n: số tổ
Người CN Thời gian sx 1 sp Tổng thời gian sx sp
(sp/người) (xi) (Mi)
1 15 M
2 20 M
3 30 M
Tổng 3M
x=
∑ xi f i = ∑ M i = 3 M = 3M
= 20 phut/sp
∑ f i ∑ Mi M + M + M M ( 1 1 1
+ + )
xi 15 20 30 15 20 30
Ví dụ: Một tổ công nhân gồm 3 người cùng sản xuất sản phẩm với thời gian lao động
như nhau. Người thứ nhất sản xuất một sản phẩm hết 15 phút, người thứ hai 20 phút và
người thứ ba là 30 phút. Vậy, thời gian hao phí bình quân để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm của tổ công nhân trên được tính như sau:
x̄=
∑ M i =nM =
n
=
3
= 20 phut
Mi 1 1 1 1 1
∑ M ∑ x ∑ x 15 20 30
+ +
xi i i
/sp
* Số bình quân nhân
Số bình quân nhân là số bình quân được tính bằng công thức số trung bình nhân trong
toán học, áp dụng cho các hiện tượng có mối quan hệ tích (như các tốc độ phát triển trong
thống kê).
- Số bình quân nhân giản đơn
Điều kiện vận dụng: khi các lượng biến (xi) chỉ xuất hiện 1 lần hay các lượng biến có
tần số bằng nhau và bằng 1.
n n
x=√ x1 x 2 . .. x n =√ Πx i
Trong đó:
xi (i=1,2,…,n): các lượng biến
Π: ký hiệu của tích
Ví dụ: Tốc độ phát triển GDP của Việt Nam năm 2002-2006 như sau:
Tốc độ phát triển GDP năm 2002 (Năm 2002 so với năm 2001) là 107,08% (y2/y1)
Năm 2003 so với năm 2002 là 107,34% (y3/y2)
Năm 2004 so với năm 2003 là 107,99% (y4/y3)
Năm 2005 so với năm 2004 là 108,44% (y5/y4)
Năm 2006 so với năm 2005 là 108,23% (y6/y5)
Tốc độ phát triển bình quân hàng năm về GDP của Việt Nam là:
n
√
x̄ = x 1 × x2×...× x n =
n 5
√∏ √
x i= 1,0708 × 1,0734 × 1,0799 × 1,0844 × 1,0823
- Số bình quân nhân gia quyền
Điều kiện vận dụng: khi các lượng biến (xi) có các tần số (fi) xuất hiện nhiều lần
∑ fi ∑ fi
x= √ f 1 f2 fn
x 1 x 2 .. . x n = √ ∏ xii
f
Trong đó:
fi: là thời gian (tần số, quyền số)
xi: tốc độ phát triển
Ví dụ: Trong thời gian 10 năm, tốc độ phát triển giá trị sản xuất của một xí nghiệp như sau:
có 5 năm phát triển với tốc độ mỗi năm là 110%, có hai năm với tốc độ 125% và ba năm với
tốc độ 115%. Để tính tốc độ phát triển sản xuất bình quân hàng năm, ta dùng công thức:
∑fi ∑fi
x̄ = √x f1
1 ×
f f
x22 ¿. . .× x nn = √∏ x fi
i = √ (1,1 ) ¿ (1,25 ) x (1,15 )
10 5 2 3
Ví dụ: Tính mốt về mức năng suất lao động theo tài liệu sau:
Năng suất lao động Số lao động
xi (kg) fi (người)
50 – 60 5
60 – 70 10 = fMo-1
(70 – 80) <- 15 = fmax=fMo
80 – 90 12 = fMo+1
90 – 100 8
50
fmax=ftổ3 = 15 (người) suy ra M0 nằm ở tổ 3
f M - fM −1 (15 - 10 )
o 0
M o= x M ( min ) + h M o =7 0 + 10 =76 ,25 (kg )
o (f M o - f M 0 −1 )+(f M o - f M 0+1 ) (15 - 10 )+(15 - 12 )
7. Điều kiện vận dụng số tuyệt đối, tương đối, bình quân
- Cần quan tâm đến điều kiện thời gian và địa điểm của hiện tượng nghiên
cứu khi điều tra và tổng hợp thống kê để tính số tuyệt đối.
- Cần kết hợp nghiên cứu số tuyệt đối và số tương đối để phản ánh đúng
bản chất của hiện tượng.
- Số bình quân chung cần được vận dụng kết hợp với số bình quân tổ hoặc
dãy số phân phối.
- Số bình quân chỉ được tính cho các tổng thể đồng chất.
3.4. Các tham số đo độ phân tán (biến thiên)
Ý nghĩa nghiên cứu:
- Độ biến thiên tiêu thức giúp đánh giá trình độ đại biểu của số bình quân. Độ biến
thiên càng thấp thì trình độ đại biểu của số bình quân càng cao và ngược lại.
- Quan sát độ biến thiên tiêu thức trong một dãy số lượng biến sẽ thấy được nhiều đặc
trưng của dãy số
- Được sử dụng trong nhiều trường hợp nghiên cứu thống kê: phân tích biến động,
mối liên hệ, dự đoán trong điều tra chọn mẫu.
∑
3.4.2. Độ lệch tuyệt đối
bình quân là số bình quân |x - { x̄ ¿|
i ∑ |x - { x̄ ¿| f
cộng của các độ lệch tuyệt
đối giữa các lượng biến với d̄= d̄=
i i
số bình quân cộng của các n ∑f
lượng biến đó. i
- Tác dụng:
+Biểu hiện chênh lệch của
tất cả các lượng biến so với
SBQ.
+ Phân tích chất lượng sản
phẩm
- Nhược điểm: Chỉ xét đến
độ lệch mà bỏ qua sự khác
nhau về dấu.
3.4.3. Phương sai là số
bình quân cộng của bình
σ=
∑2(x - { x̄)
i
2
¿ σ=2∑ ( x - { x̄) f
i
¿
2
i
∑f
phương các độ lệch giữa
các lượng biến với số bình n i
quân cộng của các lượng
biến đó.
- Tác dụng:
kiểm tra tính chất đại biểu
của số bình quân.
- Nhược điểm: trị số bị
khuyếch đại, đơn vị tính
không phù hợp với thực tế.
√ √
3.4.4. Độ lệch chuẩn là
căn bậc hai của phương sai ∑ (x - { x̄ ¿ )
i
2
σ=
∑ (x i
2
- { x̄ ¿ ) f i
Tác dụng: là chỉ tiêu hoàn
σ=
thiện nhất và thường dùng
nhất trong phân tích thống
n ∑f i
kê cũng như trong các lĩnh
vực khác
3.4.5. Hệ số biến thiên là
số tương đối (%) rút ra từ d
V = × 100
σ
sự so sánh giữa độ lệch
d V = × 100
δ
tuyệt đối bình quân (hoặc
độ lệch chuẩn) với số bình
x̄ x̄
quân cộng.
Tác dụng: làm tiêu chuẩn
để đo tính chất đại biểu của
số bình quân, dùng để so
sánh độ biến thiên của các
hiện tượng khác loại hoặc
các hiện tượng cùng loại
nhưng có sô trung bình
không bằng nhau.
Ví dụ: Cho tài liệu về tình hình sản xuất của công nhân thuộc hai tổ sản xuất (mỗi tổ
gồm có 5 công nhân) sau:
Số thứ tự Trọng lượng Trọng lượng
công nhân gạo tổ 1 gạo tổ 2
xi (kg) xj (sp)
1 48 49,8
2 49 49,9
3 50 50
4 51 50,1
5 52 50,2
n
∑ xi
48+ 49+50+51+52
x 1= i =1 = =50( kg )
n 5
n
∑ xj
49 , 8+49 , 9+50+50 , 1+50 ,2
x 2= j=1 = =50(kg )
n 5
Tổ 1 Tổ 2
x̄ |xi - { x̄ ¿| x̄ |x j - { x̄¿|
xi xj (xi - x̄ ) (xj - x̄
(xi - )
(xi - )
2
)2
d̄=
∑ |x i - { x̄ ¿| 6 0,6
=1,2(kg ) =0,12(kg)
n d̄ 1 = 5 > d̄ 2 = 5
σ 2=
∑ ( xi - { x̄) ¿ σ 2=10 =2
2
0,1
σ 22 = = 0,02
1
n 5 5
>
σ=
√ ∑ ( x i - { x̄ ¿ )2
n σ 1 = √ 2 = 1,414 (kg) >
σ 2= √ 0,02 =0,141 ( kg)
d σ
V δ = × 100
V d= × 100 x̄
x̄
1,2 0,12
V d 1= × 100 = 2,4%; V d 2= × 100 = 0,24%
50 50
1,414 0,1414
V δ 1= × 100 = 2,828% V δ 2= × 100 = 0,2828%
50 50
>
Qua sự so sánh các tham số biến thiên giữa hai tổ, tổ 1 có các tham số lớn hơn nên
phân tán hơn
Hệ số biến thiên có thể dùng để so sánh giữa các tiêu thức của các hiện tượng khác
nhau, hoặc giữa các hiện tượng cùng loại nhưng số bình quân không bằng nhau. Đây là điều
mà các tham số biến thiên khác không làm được.
Ví dụ: Cho tài liệu về tình hình đóng gói gạo của hai tổ sản xuất như sau:
Tiêu thức nghiên cứu Trọng lượng Độ lệch tiêu Hệ số biến thiên
gạo bình quân chuẩn
σ x̄
( x̄ ) (kg)
) (kg) (
σ/
(%)
) *100 V=(
Tổ 1 50 1 2%
Tổ 2 10 0,5 5%
Như vậy, độ lệch chuẩn về trọng lượng gạo đóng bao tổ 2 nhỏ hơn tổ 1 cho thấy trọng
lượng gạo đóng bao tổ 2 ít phân tán hơn . Nhưng do số bình quân khác nhau nên khi sử dụng
hệ số biến thiên thì V 2 > V1 cho thấy, trọng lượng gạo đóng bao của tổ 1 ít phân tán hơn.
Tính đại diện của số bình quân tổ 1 là cao hơn.
VD2:
d̄=
∑|xi - { x̄ ¿| fi
∑ fi
VD3:
d̄=
∑ |x i - { x̄ ¿| f i
∑ fi