You are on page 1of 32

Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.

com Vật liệu xây dựng


Chương 1: Các tính chất chung của Vật Liệu Xây Dựng nguyên thể, liên kết nội bộ giữa chúng. Cấu trúc trong giữa các chất quyết định
cường độ, độ cứng, độ bền nhiệt và nhiều tính chất quan trọng
Câu 1: Cấu trúc của VLXD? Ảnh hưởng của của trúc đến tính chất VLXD?
Câu 2: Thành phần của VLXD? Ảnh hưởng của thành phần đến tính chất
* Cấu trúc vật liệu là các hình thức tổ chức vật chất trong vật liệu. Cấu trúc vật VLXD:
liệu được đặc trưng bằng quan hệ giữa chất lượng và số lượng của thành phần hợp
* Thành phần của VLXD: là phần chất tạo nên vật liệu. VLXD được đặc trưng bởi
thành, sự phân bổ và liên kết giữa các thành phần ấy.
3 thành phần: thành phần hóa học, thành phần khoáng vật và thảnh phần pha.
Cấu trúc vật liệu dược biểu thị ở 3 mức: cấu trúc vĩ mô, cấu trúc vi mô và cấu
- Thành phần hóa học được biểu thị bằng phần trăm hàm lượng các oxit có
trúc trong hay cấu tạo chất.
trong vật liệu và được xác dịnh bằng cách phân tích hóa học => cho phép phán đoán
* Ảnh hưởng của cấu trúc đến tính chất của VLXD.
hàng loạt tính chất của VLXD như: tính chịu lửa, bền sinh vật, các tính chất cơ học
Cấu trúc vĩ mô là cấu trúc mà chúng ta có thể quan sát bằng mắt thường. cũng như kỹ thuật khác. Ngoài ra thành phần hóa học của vật liệu còn được sử dụng
+ Cấu trúc đặc: bê tông nặng, gạch ốp lát, gạch silicat,...Những vật liệu này trong công tác lựa chọn nguyên liệu cho sản xuất VLXD.
thường có cường độ, khả năng chống thấm, chống ăn mòn tốt hơn các vật liệu rỗng - Thành phần khoáng vật: là phần vật chất nhỏ nhất của vật liệu mà vẫn mang
cùng loại nhưng nặng tính cách âm,cách nhiệt kém hơn. đầy đủ tính năng của vật liệu đó. Các khoáng vật là các muối kép, được tạo thành do
+ Cấu trúc rỗng: bê tông khí, bê tông bọt, bê tông dẻo tổ ong... Những vật liệu các oxit trong các vật liệu vô cơ liên kết với nhau => cho ta phán đoán tương đối
này có cường độ, độ ăn mòn kém hơn vật liệu đặc cùng loại, nhưng khả năng cách chính xác tính chất của VLXD bởi mỗi khoáng vật có vai trò, tính chất khác nhau.
nhiệt, cách âm tốt hơn. Lượng lỗ rỗng, kích thước, hình dạng, đặc tính và sự phân bố - Thành phần pha: tồn tại 3 pha: rắn, lỏng, khí. Tỷ lệ của các pha này trong vật
lỗ rỗng có ảnh hưởng lớn đến tinh chất của vật liệu. liệu có ảnh hưởng tới tính chất của nó, đặc biệt là tính chất về âm, nhiệt, tính chống
+ Cấu trúc dạng sợi thớ: gỗ, các sản phẩm từ bông khoáng và bông thủy tinh, ăn mòn, cường độ,...VD: vật liệu có nhiều pha rắn thì cho cường độ cao; vật liệu có
tấm sợi gỗ ép,...có cường độ, độ dẫn nhiệt và các tính chất khác nhau theo phương nhiều pha lỏng thì thi công dễ, dễ sử dụng, vật liệu có nhiều pha khí thì cách âm, cách
dọc và phương ngang thớ, nhiệt tốt.

+ Cấu trúc dạng lớp: đá phiến ma,diệp thạch sét,.là vật liệu có tính dị hướng.

+ Cấu trúc rời rạc: cốt liệu cho bê tông. Câu 3: Trình bày trạng thái cấu tạo rỗng của vật liệu ? Độ rỗng và tính chất lỗ

+ Cấu trúc dạng bột: xi măng, bột vôi sống,... có các tinh chất và công cụ khác rỗng ảnh hưởng tới các tính chất chủ yếu vật liệu ntn?

nhau tùy theo thành phần độ lớn và trạng thái bề mặt. * Trạng thái cấu tạo rỗng của vật liệu: gồm có lỗ rỗng kín và lỗ rỗng mở.
+ Cấu trúc vi mô: là cấu trúc tinh thể hoặc vô định hình. Cấu trúc tinh thể và - Lỗ rỗng kín: là lỗ rỗng riêng biệt, không thông với nhau và không thông với
cấu trúc vô dịnh hình có thể là 2 trạng thái khác nhau của cùng 1 chất. Như vậy, vật bên ngoài
liệu có thành phần giống nhau nhưng cấu trúc khác nhau thì tinh chất vật liệu cũng - Lỗ rỗng hở: là lỗ rỗng thông với nhau và thông với bên ngoài.
khác nhau.Cẩu trúc trong: là cấu tạo nguyên tử, phân tử, hình dạng kích thước của
6 7
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
3. Phương pháp thống kê kết hợp dụng cụ quang học, người ta mài mẫu vật liệu, tính

* Độ rỗng: là tỷ lệ giữa phần thể tích rỗng so với thể tích tự nhiên của mẫu vật liệu. trên một mặt cắt có lỗ rỗng bằng bao nhiêu sau đó tính toán ra toàn khối vật liệu,
Ki hiệu là (r), đơn vị (%) 4. Phương pháp bão hòa chất lỏng (xác định được lỗ hở của vật liệu)

* Ảnh hưởng càu tinh chất lỗ rỗng tới tính chất chủ yếu của vật liệu,
- Lỗ rỗng kín: là lỗ rỗng riêng biệt, không thông với nhau và không thông với * Ỷ nghĩa: Phán đoán một số tính chất của vật liệu: cường độ, khả năng cách âm,
bên ngoài. Cùng một thể tich vật liệu nhưng vật liệu có lỗ rỗng hở thì hút ẩm Lốp, cách nhiệt, tính chống thấm.
cường độ thấp, cách nhiệt kém nhưng trong điều kiện băng giá các vật liệu có lỗ rỗng - Thiết kế thành phần hỗn hợp cốt liệu, cấp phối tối ưu, Vật liệu có độ rỗng nhỏ
sẽ bị phá hủy. thì cường độ càng cao, nhưng khả năng cách âm, cách nhiệt giảm.
- Lỗ rỗng hở: là lỗ rỗng thông với nhau và thông với môi trường bên ngoài. - Lựa chọn vật liệu phù hợp với các tinh chất cụ thể của kết cấu.
Dối với vật liệu dạng hạt còn phân ra lỗ rỗng trong hạt và lỗ rỗng giữa các hạt. Vật
Câu 5: Khối lượng riêng của VLXD? (Định nghĩa, công thức và đơn vị, phương
liệu của nhiều lỗ rỗng kín thi cách nhiệt cao, cường độ tốt.
pháp xác định các yếu tố ảnh hưởng và ý nghĩa)
Câu 4: Trình bày về độ rỗng của VLXD? (Định nghĩa, công thức tính toán, cách
* Khối lượng riêng cảu vật liệu là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu ở
xác định và ý nghĩa)
trạng thái hoàn toàn đặc (không có lỗ rỗng), Kí hiệu (0)
* Độ rỗng: là tỷ lệ giữa phần thể tích rỗng so với thể tích tự nhiên cầu mẫu vật
- Công thức xác định: = ( / , /, / )
liệu, kí hiệu (r), đơn vị (%)

- Công thức tính toán: = . 100% Trong đó:

+V là phần thể tích hoàn toàn đặc của mẫu vật liệu ( , 1, )
Trong đó :
+ m là khối lượng mẫu thí nghiệm trong trạng thái khô (g/kg,t)
+ : Là phần thể tích hoàn toàn đặc của mẫu vật liệu
* Phương pháp xác định: Tùy theo từng loại vật liệu mà có phương pháp định khác
+ : Là phần thể tích tự nhiên của mẫu vật liệu
nhau. Dối với vật liệu hoàn toàn đặc như kính, thép v.v,..được xác định bằng cách cân
* Phương pháp xác định và do mẫu thí nghiệm, đối với những vật liệu rỗng thi phải nghiền đến cỡ hạt < 0,2
mm và những loại vật liệu rời có cỡ hạt bé (cát, xi măng, ...) thi được xác định bằng

1. Áp dụng công thức: = . 100% => = 1− . 100% phương pháp tỷ trọng.


* Các yếu tố ảnh hưởng: Khối lượng riêng chi phụ thuộc vào thành phần cấu tạo và
2. Phương pháp siêu âm: xác định lỗ rỗng ở các mối hàn áp lực cao. Người ta điều
cấu trúc vi mô của vật liệu.
chỉnh cho tốc độ truyền sóng siêu âm qua vật liệu là const thì khi thấy tốc độ sóng
* Ý nghĩa: Khối lượng riêng của vật liệu phụ thuộc vào thảnh phần cấu tạo và cầu
thay đổi thì phán đoán được lỗ rỗng của vật liệu.
trúc vi mô của nó, đối với vật liệu rắn thì nó không phụ thuộc vào thành phần pha.

8 9
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
Người ta có thể dùng KLR để phân biệt những loại vật liệu khác nhau, phản doản 1 +Phụ thuộc môi trường: Khi độ ẩm môi trường càng tăng thi KLTT vật liệu
số tinh chất của nó. tăng theo (do nước xâm nhập vào các lô rỗng có trong VL)
Câu 6: Khối lượng riêng của VLXD? (Định nghĩa, công thức và đơn vị, phương + Trạng thái của vật liệu: ảnh hưởng đến KLTT của vật liệu dạng hạt, rời rạc,...
pháp xác định, các yếu tố ảnh hưởng và ý nghĩa) gọi là KLTT xốp.

* Khối lượng thể tích của vật liệu là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu trạng * Ý nghĩa: Dựa vảo khối lượng thể tích cảu vật liệu có thể phán đoán một số tính chất
thái tự nhiên (kể cả lỗ rỗng). Kí hiệu ( ) của nó như cường độ, độ rỗng, lựa chọn phương tiện vận chuyển, tính toán trọng
lượng bản thân kết cấu.
- Công thức xác định: = ( / /, /
Câu 7: Nước trong VLXD và ảnh hưởng của nó tới tính chất VLXD?
Trong đó:
Nước trong VLXD được chia làm 3 loại: nước hóa học, nước hóa lí nả nước cơ học.
+ V là thể tich mẫu vật liệu ( , , )
* Nước hóa học (nước liên kết): là nước tham gia vào thành phần của vật liệu,
+ m là khối lượng mẫu thi nghiệm trong trạng thái tự nhiên (g,kg,t)
có liên kết bền với vật liệu. Nước hóa học chỉ bay hơi ở nhiệt độ cao (>500°C).
* Phương pháp xác định:
Khi nước hóa học mất thì tính chất hóa học của vật liệu bị thay đổi lớn. Vi dụ như:
Nguyên lý chung là xác định KLTT của vật liệu là đi xác định 2 đại lượng: Đất sét cao lanh Al2O3.2SiO3.2H2O khi mất nước tạo thành metan cao
khối lượng và thể tích I. Khối lượng m được xác định bằng phương pháp cân. Thể
lanh.
tích tự nhiên vật liệu,
* Nước hóa lý (nước bán liên kết): là nước không tham gia vào thành phần vật
được xác định tùy thuộc vào hình dáng và trạng thái tồn tại của liệu nhưng có liên kết khá bền với vật liệu, nó chỉ thay đổi dưới sự tác động của điều
- Đối với mẫu vật liệu có dạng hình học xác định; sử dụng phương pháp đo kiện môi trường như nhiệt độ, độ ẩm và khi bay hơi nó làm cho tinh chất vật liệu thay
trực tiếp các kích thước cơ bản rồi dùng công thức tính toán để tính ra thể tích mẫu đổi ở một mức độ nhất định. Nước này liên kết với vật liệu bằng 2 lực chính: lực hút
vật liệu. phân tử và lực điện trên bề mặt. Sự thay đổi lượng nước hóa lí của vật liệu thường ở
- Đối với mẫu vật liệu không có dạng hình học xác định: sử dụng phương pháp dưới dạng hơi nước.
chiếm chỗ chất lỏng, bọc parafin hoặc ngâm mẫu bão hỏa nước rồi xác định thể tích * Nước cơ học (nước tự do): loại này gần như không có liên kết với vật liệu, dễ dàng
vật liệu thông qua thể tích chất lỏng chiếm chỗ. thay đổi ngay trong điều kiện thường. Khi nước cơ học thay đổi, không làm thay đổi
- Đối với vật liệu dạng hạt rời rác: sử dụng phương pháp đồ đống để xác định tính chất của vật liệu.
thể tích xốp hay dạng đồ rời tự nhiên của vật liệu. Câu 8: Độ ẩm của VLXD? (Khái niệm, phương pháp xác định, ý nghĩa).
* Các yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng của độ ẩm đến các tính chất của VLXD.
+Loại vật liệu: Vật liệu khác nhau thi có KLTT khác nhau. * Độ ẩm là đại lượng đánh giá lượng nước có thật trong vật liệu tại thời điểm thi
+Độ rỗng trong vật liệu: Vật liệu có nhiều lỗ rỗng thi có KLTT càng nhỏ. nghiệm. Kí hiệu (W)

10 11
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
* Phương pháp xác định - Khái niệm: Độ hút của vật liệu là khả năng hút và giữ nước của nó ở điều

- Cân mẫu ở trạng thái tự nhiên tại thười điểm thi nghiệm. Sấy khô mẫu đến khối kiện thường, áp suất thường và được xác định bằng cách ngâm mẫu vào trong nước

lượng không đổi. có nhiệt độ 20 : 25°C.

Áp dụng công thức: - Công thức: Độ hút nước được xác định theo khối lượng và theo thể tích.
Độ hút nước theo khối lượng là tỷ số phần trăm giữa khối lượng nước có trong
= . 100% = . 100%Trong đó:
vật liệu được bảo hòa trong điều kiện nhiệt độ và áp suất thường so với khối lượng
+ là khối lượng mẫu vật liệu ở trạng thái tự nhiên. vật liệu ở trạng thái khô. Độ hút nước theo khối lượng ký hiệu là Hp (%) và xác định
+ là khối lượng vật liệu ở trạng thái khô. theo công thức.
* Các yếu tố ảnh hưởng � = . 100% = . 100%
- Bản chất của vật liệu hay loại vật liệu: vật liệu càng ưu nước thì cảng ẩm ướt.
, trong đó m, là KL mẫu thí nghiệm khô
- Vật liệu có độ rồng cảng cao thì có độ ẩm càng lớn.
Độ hút nước theo thể tích là tỷ số phần trăm giữa thể tích nước có trong vật
- Tinh chất lỗ rỗng: vật liệu có nhiều lỗ rỗng hở thì độ ẩm tăng. Và ngược lại liệu được bão hòa trong điều kiện nhiệt độ và áp suất thường so với thể tich tự nhiên
càng có nhiều lỗ rỗng kín thì độ ẩm cảng thấp. của vật liệu ở trạng thái khô. Độ hút nước theo thể tich được kí hiệu là Hv (%) và xác
- Phụ thuộc vào điều kiện môi trường: nhin chung độ ẩm của vật liệu biến đổi định theo công thức:
theo độ ẩm của môi trường xung quanh cho đến khi đạt cân bằng. Khi môi trường
� = . 100% = . 100%
xung quanh khô thì độ ẩm của vật liệu giảm xuống và ngược lại. .

Trong đó:
* Ý nghĩa
+ mn. Va : Khối lượng và thể tích nước mà vật liệu đã hút.
- Biết độ ẩm để phán đoán một số tính chất của vật liệu: Ví dụ như độ ẩm trong
vật liệu mà lớn thi có thể vật liệu có độ rỗng lớn, nhiều lỗ rỗng ho,..Khi vật liệu bị ẩm + mn : Khối lượng riêng của nước: =1 /
hoặc khi độ ẩm của vật liệu thay đổi thì một số tính chất của vật liệu cũng thay đổi +Khối lượng của vật liệu khi đã hút nước (ướt) và khi khô.
theo ví dụ như: cường độ, khả năng dẫn nhiệt, dẫn điện,... + V: Thể tích tự nhiên của vật liệu.
- Chuyển đổi tính chất vật liệu từ lý thuyết về thực tế. VD: chuyển đổi KLTT
- Quan hệ giữa Hp và Hv là như sau: � = � . . Với là khối lượng thể tích tiêu
của vật liệu từ trạng thái ẩm về trạng thái khô khi biết độ ẩm và ngược lại.
chuẩn
- Biết độ ẩm của vật liệu để điều chỉnh lượng dùng vật liệu hợp lý.
- Phương pháp xác định:
Câu 9: Trình bày về độ hút của VLXD? (Khái niệm, công thức, phương pháp
+ Để xác định độ hút của vật liệu, ta lấy mẫu vật liệu đã sấy khô đem cân rồi
xác định, các yếu tố ảnh hưởng)
ngâm vào nước. Tùy từng loại vật liệu mà thời gian ngâm nước khác nhau. Sau khi

12 13
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
vật liệu hút no nước được vớt ra đem cân rồi xác định độ hút nước theo khối lượng - Phân biệt độ hút nước bão hòa thuộc vật liệu và độ hút nước thường: Khi đo độ hút
hoặc theo thể tích bằng các công thức trên, nước thường bằng cách ngâm vật liệu vào trong nước có nhiệt độ 20 + 25°C nước chỉ
+ Độ hút nước dược tạo thành khi ngâm trực tiếp vật liệu vào nước, do đó với có thể chui vào các lỗ rỗng hở. Xác định độ hút nước bão hòa của vật liệu trong trạng

cùng một vật liệu đem thí nghiệm thi độ hút nước lớn hơn độ ẩm, thái cưỡng bức thuộc vật liệu (cả kín và hở) nước có thể chui vào toàn bộ lỗ rỗng độ
hút nước bão hào lớn hơn độ hút nước
- Các yếu tố ảnh hưởng: Dộ hút nước của vật liệu phụ thuộc vào độ rỗng, đặc tính của
lỗ rỗng và thành phần của vật liệu.
Ví dụ: Độ hút nước theo khối lượng của đá granit 0,02 0,07%, của bê tông Câu 11: Phân biệt W,HN,Hp, độ hút nước bão hòa

nặng 2: 4%, của gạch đát sét 8 20%. - W: Độ ẩm W(%) là chỉ tiêu đánh giá lượng nước có thật m, trong vật liệu tại thời
- Khi độ hút nước tăng lên làm cho thể tích của một số vật liệu tăng và khả năng thu điểm thí nghiệm. Nếu khối lượng của vật liệu lúc ẩm là m, và khối lượng của vật liệu
nhiệt tăng nhưng cường độ chịu lực và khả năng cách nhiệt giảm đi. sau khi sấy khô là m, thì:

Câu 10: Thế nào là trạng thái bão hòa của VLXD? Phương pháp làm vật liệu = . 100% = . 100%
bão hòa nước và ý nghĩa của phương pháp đó? Khác biệt của độ hút nước bão
Trong đó:
hòa và độ hút nước thường.
+ là khối lượng mẫu vật liệu ở trạng thái tự nhiên
- Trạng thái bão hòa của VLXD là khả năng hút nước lớn nhất của vật liệu trong điều
kiện cưỡng bức bằng nhiệt độ hay áp suất. + là khối lương vật liệu ở trạng thái khô

- Để xác định độ bão hòa nước của vật liệu có thể thực hiện một trong 2 phương pháp -Độ hút nược theo khối lượng là tỷ số phần trăm giữa khối lượng nước có trong vật

sau: liệu dược bão hòa trong điều kiện nhiệt độ và áp suất thường so với khối lượng vật
liệu ở trạng thái khô. Độ hút nước theo khối lượng ký hiệu là Hp (%) và xác định
+Phương pháp nhiệt độ: Cân mẫu vật liệu đã được sấy khô sau đó đun sôi mẫu vật
theo công thức.
liệu trong nước 4 giờ, để nguội rồi vớt mẫu ra cân và tính toản.
� = . 100% = . 100% Trong đó là KL mẫu thí nghiệm khô
+Phương pháp chân không: Ngâm mẫu vật liệu đã được sấy khô trong một bình kín
đựng nước, hạ áp lực nước trong binh xuống 20 mmHg cho đến khi không còn bọt - Độ hút nước theo thể tích là tỷ số phần trăm giữa thể tích nước có trong vật liệu
khí thoát ra thì ta lại áp lực bình thường và giữ thêm 2 giở nữa rồi vớt mẫu ra cân và được bão hòa trong điều kiện nhiệt độ và áp suất thường so với thể tích tự nhiên của
tính toán. vật liệu ở trạng thải khả. Độ hút nước theo thể tích được kí hiệu là Hv (%) và xác
định theo công thức:

Ý nghĩa: Phương pháp này giúp xác dịnh dược độ hút nước bão hòa của vật liệu, do � = . 100% = . 100%
.
đó sẽ được tính dược hệ số bão hòa.
Trong đó:
� = (0≤� ≤1 + mn. Vn : Khối lượng và thể tích nước mà vật liệu đã hút.
14 15
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
+ m, : Khối lượng riêng của nước P,-1 dem' + muộn : Khối lượng của vật liệu - Vật liệu cấu trúc kết tinh có cấu tạo đặc chắc hơn, do đó khả năng dẫn nhiệt
khi đã hút nước (ướt) và khi khô. tốt, làm tổn thất nhiệt giảm nên có nhiệt dung riêng nhỏ hỗn với vật liệu có cấu

+ :Thể tích tự nhiên của vật liệu. trúc vô định hình.

- Độ hút nước bão hỏa là khả năng hút nước lớn nhất của vật liệu trong điều kiện - Trường hợp vật liệu hồn hợp do nhiều thành phần cấu tạo nên thì nhiệt dung

cưỡng bức bằng nhiệt độ hay áp suất. riêng của nó phụ thuộc vào nhiệt dung riêng và khối lượng của từng vật liệu thành
phần trong vật liệu hỗn hợp.
.......
Câu 12: Nhiệt dung của vật liệu xây dựng. (Khái niệm, công thức xác định, yếu � =
.....

tố ảnh hưởng và ý nghĩa

- Khái niệm: Nhiệt dung là nhiệt lượng mà vật liệu thu vào khi được đun nóng hoặc Trong đó:
tỏa ra khi làm nguội.
+, � nhiệt dung riêng của hỗn hợp vật liệu
- Nhiệt lượng vật liệu thu vào được xác định theo công thức:
+ � + � +. . . . . � : nhiệt dung riêng của từng thành phần vật liệu hỗn hợp
Q=C.m.(t2-1) (Kcal)
+ , ,... : Khối lượng của từng thành phần
Trong đó:
- Ý nghĩa: Nhiệt dung và nhiệt dung riêng có ý nghĩa lớn khi tính toán về nhiệt và lựa
+ m là khối lượng vật liệu được đun nóng (kg) + C là nhiệt dung riêng của vật liệu chọn vật liệu chịu nhiệt, cách nhiệt.
(kcal/kg."C) + tt là nhiệt lượng vật liệu trước và sau khi đun nóng hoặc làm nguội
Vi dụ: trong trường hợp làm thiết bị sưởi ấm người ta thường chọn các vật liệu có hệ
(°C)
số truyền nhiệt nhỏ nhưng lại có nhiệt dung riêng lớn,
- Các yếu tố ảnh hưởng
Câu 13. Khái niệm cơ bản về tính dẫn nhiệt của VLXD? Bản chất hiện tượng
,
Ảnh hưởng của độ ẩm : � = dẫn nhiệt qua vật liệu? Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng dẫn nhiệt
,
của vật liệu xây dựng
Trong đó

+ � : Nhiệt dung riêng của vật liệu ở độ ẩm W. - Tính dẫn nhiệt của vật liệu là khả năng để cho nhiệt truyền qua từ phía có nhiệt độ
cao sang phía có nhiệt độ thấp hơn.
+ � : Nhiệt dung riêng của vật liệu khô.
- Bản chất của hiện tương dẫn nhiệt qua vật liệu:
+ � . Nhiệt dung riêng của nước.
Có 3 phương pháp trao đổi nhiệt
+ W : Độ âm của vật liệu,
• Trao đổi nhiệt dẫn nhiệt: năng lượng truyền trong lòng chất rắn, chất lỏng
• Ảnh hưởng đến cấu trúc, cấu tạo của vật liệu: độ rỗng, tinh chất, kich thước lỗ rỗng.
hoặc qua bề mặt tiếp xúc thông qua dao động phần tử. Chất khi dẫn nhiệt kém và
chân không không dẫn nhiệt (do mật độ phần tử quá thưa) Trao đổi nhiệt đối lưu:

16 17
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
thông qua dòng chuyển động của chất lỏng, chất khi mang năng lượng từ nơi này qua Câu 14: Biến dạng là gì? Thế nào là biến dạng dẻo và biến dạng đàn hồi?
nơi khác trong vật liệu. Hãy nói rõ hiện tượng từ biển và chùng ứng suất của VLXD?
• Trao đổi nhiệt qua bức xạ: truyền năng lượng dạng sóng điện tử tử bề mặt - Biến dạng của vật liệu là khả năng của nó có thể thay đổi theo hình dáng, kích thước
nóng hơn sang bề mặt lạnh hơn. Bức xạ di chuyển qua lớp không khí, chân không. dưới sự tác dụng của tải trọng bên ngoài,
- Yếu tố ảnh hưởng: hệ số dẫn nhiệt của vật liệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố + Biến dạng đàn hồi là tính chất của vật liệu khi chịu tác dụng của ngoại lực thì
• Loại vật liệu: vật liệu có cấu trúc kết tinh thì truyền nhiệt dễ dàng hơn so với bị biến dạng nhưng khi bỏ ngoại lực thì hình dạng cũ được phục hồi.
vật liệu cấu trúc vô định hình, tế bào và polymer. Vì các vật liệu có cấu trúc kết tinh - Biến dạng đàn hồi thường xảy ra khi tải trọng tác dụng bé và trong thời gian ngắn.
sắp xếp các phân tử có quy luật chặt chẽ. Cẩu trúc tế bào cho khả năng truyền nhiệt
Đặc trưng bằng mô đun đàn hồi:
kém nhất vì cấu trúc phân tử sắp xếp không có quy luật.

Vật liệu có cấu tạo không đồng nhất thì truyền theo các phương không giống nhau. E=
 dh
Ví dụ như gỗ có hệ số dẫn nhiệt dọc thớ 0,3 kcal/m°C.h. Còn phương ngang thớ 0,15
Trong đó:
kcal/m°C.h.
+  là ứng suất (kG? cm)
• Độ rỗng và tính chất của lỗ rỗng ảnh hưởng tới tính dẫn nhiệt của vật liệu xây dựng.
+  dh là biến dạng đàn hồi (kG/cm)
Cấu tạo vật liệu có nhiều lỗ rỗng thi khả năng truyền nhiệt sẽ kém đi hoặc khi có cấu
tạo phân lớp thì truyền nhiệt kém. Vật liệu có nhiều lỗ rỗng hở ngoài truyền nhiệt - Biến dạng đàn hồi xảy ra khi ngoại lực tác dụng lên vật chưa vượt quá lực tương tác
bằng dẫn nhiệt cỏn có đối lưu nhiệt nên dẫn nhiệt tốt hơn vật liệu có nhiều lỗ rỗng giữa các phân tử cấu trúc vật liệu. Công của ngoại lực sẽ sinh ra nội năng và khi loại
kín. Kích thước lỗ rỗng cảng lớn thì hiện tượng đối lưu cảng đáng kể. bỏ ngoại lực thì nội năng lại sinh công đưa vật trở lại vị trí ban đầu.

Công thức thực nghiệm Necraxov cho thấy ảnh hưởng cấu trúc rong đến hệ số - Trong biến dạng đàn hồi không có tổn thất năng lượng.
dẫn nhiệt của vật liệu thông qua giá trị khối lượng thể tích. + Biến dạng dẻo là biến dạng của vật liệu xảy ra khi chịu tác dụng của ngoại
lực di thì hinh dạng cũ không được phục hồi.
= 0,0196 + 0,22 − 0,14 ( / . ℎ°. �)
- Biến dạng dẻo xảy ra khi lực tác dụng đủ lớn và lâu dài.
Điều kiện áp dụng công thức là nhiệt độ trung bình 2 bề mặt 25°C.
- Nguyên nhân của biến dạng dẻo là lực tác dụng đã vượt quá lực tương tác giữa các
Nước có = 0,5 chất điểm, phá vỡ cấu trúc của vật liệu làm các chất điểm có chuyển dịchtương đối do
Nhiệt độ trung bình của 2 bề mặt vật liệu cũng ảnh hưởng đến hệ số dẫn nhiệt của vật biến dạng vẫn còn tồn tại khi loại bỏ ngoại lực. Như vậy biến dạng dẻo có sự tiêu hao
liệu và được thể hiện bằng công thức: = (1 + 0,002 ) năng lượng.
Trong đó: là hệ số dẫn nhiệt ở 0°C, 2 là hệ số dẫn nhiệt độ bình quân t + Hiện tượng từ biến là hiện tượng biến dạng tăng dần theo thời gian khi vật
liệu chịu tác dụng của tải trọng dài hạn có giá trị không đồi. Nguyên nhân là do trong
vật liệu rắn có 1 bộ phận phi tinh thể có tính chảy nhớt gần giống thể lỏng.Mặt khác
18 19
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
do bản thân của vật liệu có một số thiếu sót, khuyết tật về mặt cấu trúc hoặc do vật 5 Apatit Rạch bằng dao thép khi
liệu thay đổi cấu trúc theo thời gian nên dưới tác dụng của ngoại lực nó chảy nhớt ra. ấn mạnh
+ Hiện tượng chung ứng suất là hiện tượng ứng suất đàn hồi giảm dần theo
6 Octocla Làm xước kính
thời gian khi giữ cho biến dạng không đổi, Nguyên nhân do dưới tác dụng lâu dài của
Thạch anh
tải trọng, một phần năng lượng gây biến dạng bị mất đi dưới dạng phân tán nhiệt làm
cho 1 bộ phân vật liệu có biến dạng đàn hồi dần dần chuyển sang biến dạng dẻo.
Câu 15: Độ cứng của VLXD? (Khái niệm,phương pháp xác định, yếu tố ảnh
hưởng và ý nghĩa) +Phương pháp Brinen là phương pháp dùng để xác định độ cứng của vật liệu kim
loại, gỗ, bể tông,...Người ta dùng hòn bi thép có đường kính D (mm) đem ấn vào vật
- Khái niệm: khả năng cảu vật liệu chịu được sự đâm xuyên của vật liệu khác cúng
liệu định thừ với một lực P (hình 1-3) rồi dựa vào độ sâu của vết lõm trên vật liệu xác
hơn tác dụng lên nó.
dịnh độ cứng bằng công thức: � = = (daN/ )
- Phương pháp xác định ( √

+ Đối với vật liệu khoáng


• Phương pháp Mohr là phương pháp dùng để xác định độ cứng của vật liệu dạng Câu 16: Cường độ của VLXD? (Khái niệm, phương pháp xác định, ý nghĩa).
khoảng trên cơ sở dựa vào bảng thang độ cứng Morh bao gồm 10 khoáng vật mẫu Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến cường độ VLXD?
được sắp xếp theo mức độ cứng tăng dần. - Cường độ là khả năng của vật liệu chống lại sự phá hoại của ứng suất xuất hiện

Chỉ số Tên khoáng Đặc điểm độ cúng trong vật liệu do ngoại lực hoặc điều kiện môi trường.

độ vật mẫu - Phương pháp xác định: phá hoại và không phá hoại.
cứng + Phương pháp phá hoại: Cường độ của vật liệu được xác định bằng cách cho
ngoại lực tác dụng vào mẫu có kích thước tiêu chấn (tùy thuộc vào từng loại vật liệu)
1 Tan (phấn) Rạch dễ dàng bằng
cho đến khi mẫu bị phá hoại rồi tính theo công thức.
móng tay
- Xác định cường độ nén: R = P/F
2 Thạch cao Rạch được bằng móng
Với P là tải trọng phá hoại
tay
F là diện tích mặt cắt ngang
3 Canxit Rạch dễ dàng bằng dao
- Xác định cường độ chịu uốn: R = M/m
thép
+ Phương pháp xác định phá hoại mẫu: Chế tạo mẫu bảo dưỡng trong điều kiện tiêu
4 Fluorit Rạch bằng dao thép khi
chuẩn > đem mẫu đi nén, uốn
ẩn nhẹ

20 21
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
- Ý nghĩa: dựa vào cường độ thuộc vật liệu ta có thể xác định khả năng chịu tải trọng - Ưu điểm: Trong xây dựng cầu, nhà cao tầng,... hệ số phẩm chất được coi trọng, tuy
> lựa chọn được vật liệu phù hợp với kết cấu công trình. vật liệu nhẹ cường độ cao thì cần quan tâm đến hiện tượng rung động trong quả trình

- Yếu tố ảnh hưởng: sử dụng (ví dụ như rung động khi các phương tiện đi lại)

+Bản thân vật liệu cấu trúc thành phần vật liệu ảnh hưởng đến cường độ, vật liệu cấu
trúc đặc hoặc cấu trúc dạng tinh thể liên kết công hóa trị thì
cường độ cao. Vật liệu có cấu trúc liên kết ion thì thường có độ cứng thấp.
• Nhiệt độ, ẩm: nhiệt độ cao có cường độ cao. Vi khi tráng vật liệu ở giá lạnh vật liệu
co lại.
- Điều kiện chế tạo mẫu ảnh hưởng rất nhiều tới cường độ điều kiện chế tạo mẫu
thuận lợi vật liệu có tính đồng nhất cao > R lớn.

Câu 17: Hệ số mềm, hệ số phẩm chất? Ứng dụng thực tế của hệ số này ?

Hệ số mềm: Là tỷ lệ giữa cường độ của mẫu vật liệu đã bảo hòa nước và cường độ

của mẫu vật liệu khô. =

- Hệ số mền biển đổi từ 0 (vật liệu bằng đát sét không nung) đến 1 vật liệu hoàn toàn
đặc, chắc (thép.kính,...)
- Ứng dụng: Dùng để đánh giá độ bền của vật liệu khi làm việc trong môi trường
nước
• Km > 0,75 : Vật liệu nước dùng trong các công trình thủy cộng.

• Km <0,75 :Vật liệu không bền nước chỉ dùng cho các công trình trên cạn.
- Hệ số phẩm chất: là chỉ tiêu đánh giá phẩm chất của vật liệu là tỷ số giữa cường độ
tiêu chuẩn và khối lượng thể tích tiêu chuẩn của vật liệu,
R tc
K pc = là 1 hệ số tổng quát, không đánh giá được chính xác phẩm chất của
Pvtc
vật liệu khi so sánh các vật liệu với nhau.

Ví dụ: Thép K= 2100/ 7850027 < Gỗ xoan K- 400/600-0,67

22 23
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU GỎM XÂY DỰNG Câu 19: Khái niệm, phân loại, thành phần của đất sét để sản xuất xây dựng?

Câu 18: Vật liệu gốm xây dựng (Khái niệm, Phân loại)? - Khái niệm: Đất sét lớp đất khoáng hay nham thạch khi trộn với nước cho hỗn hợp
- Khái niệm; Vật liệu gốm xây dựng là loại vật liệu đá nhân tạo nung, được sản có độ dẻo (vữa dẻo), khi khô giữ nguyên hình dạng và dưới tác dụng gia công nhiệt
xuất từ nguyên liệu chính là đất sét, qua quá trình gia công cơ học, gia công nhiệt làm sấy nung được sản phẩm đá cứng có cường độ, bền với môi trường và một số tính

biến đổi cấu trúc và thành phần khoáng, làm xuất hiện những đặc tính phù hợp với chất yêu cầu khác.

yêu cầu sử dụng trong xây dựng. - Phân loại


- Phân loại: • Dựa vào khả năng chịu nhiệt

• Theo công dụng + Đất sét chịu nhiệt, t> 1580 °C + Đất sét khỏ chảy, t1350 + 1580 °C + Đất sét dễ

+Vật liệu xây : gạch đặc, gạch rỗng (2 lỗ, 4 lỗ,..) chảy , t <1350°C • Dựa theo điểu kiện hình thảnh + Dất sét ổn định (đất sét tại chỗ) +
Đất sét không ổn định (đất phù sa)
+Vật liệu lợp: các loại ngói

+Vật liệu ốp : ốp tường nhà, cầu thanh, ốp trang tri,..


- Thành phần
+Vật liệu lát : tấm lát nền, lát đường, lát via hè, lát sản,...
+Khoáng chủ yếu là: Caolinit (Al2O3.2SiO2.2H2O), Montmorillonite
+Vật liệu đặc biệt + Sản phẩm sử dụng vệ sinh : chậu rửa, bồn tắm, bệ xí,... +
(4Si01.Al2O3.nll,0), Mica quyết định tính chất quan trọng của đất sét là độ dẻo và độ
+Sản phẩm cách nhiệt, cách âm: gốm xốp + Sản phẩm chịu lửa gạch samot,
co.
gạch đinat
+ Ngoài ra trong đất sét còn chứa tạp chất hữu cơ như cát (si02), hợp chất
+ Sản phẩm gốm tính : gồm lọc nước, gốm cách điện,...
Cacbonat (MgCO3, CaCO3), hợp chất sắt (Fe2O3, FeS:), than bùn,..đều ảnh hưởng
Theo cấu tạo vật liệu gốm
đến tinh dẻo của đất sét.
Gốm đặc: có Hp <5% , có loại không tránh men (gạch clanke, tấm lát nền), loại
Câu 20: Các phương pháp xác định tính dẻo của đất sét?
tráng men (sử vệ sinh, ống thoát nước) Gốm rỗng : có Hp >5%, có loại không tráng
men (gạch xây các loại), có loại tráng men ( các loại tấm ốp) • Theo phương thức sản * Phương pháp 1: Xác định bằng hệ số dẻo K. Đất sét khô được nhào trộn với

xuất Gốm tinh: có cấu trúc xương hạt mịn, sản xuất phức tạp : gạch trang trí, sứ vệ nước đến độ ẩm từ 17 - 30% tạo hình đất sét thảnh những viên bị có kích thước

sinh,.. 4 + 6 cm. Tiến hành ép bởi lực ép P (kG). Sau đó đo độ biến dạng của viên bị (a.cm)

Gốm thô có cấu trúc xương hạt lớn, sản xuất đơn giản : tấm lát , gạch, - Xác định hệ số K= P.a

ngói ... - Độ dẻo thích hợp là K =3= 3,5cm


* Phương pháp 2: Xác định dựa vào lượng nước yêu cầu (N) dùng để nhào
trộn, tạo ra đất sét có độ đẻo tiêu chuẩn và độ co trong không khi. Đất sét càng dẻo
thì Nyc cảng cao và độ co cảng lớn.
24 25
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
* Phương pháp 3: Xác định độ dẻo của đất sét thông qua trị số dẻo D (%) - Khi sấy nung đất sét xảy ra hiện tượng co ngót, nếu co ngót quá lớn dễ gây hiện
ớ � = − tượng nứt nẻ, cong vênh, tạo ra những khuyết tật của sản phẩm.
- Để hạn chế hiện tượng này, yêu cầu trước tiên là chọn lượng nước nhảo trộn thích

Trong đó: hợp, trước khi nung sản phẩm được phơi, sấy dến độ ẩm phù hợp, khi tăng hay giảm
nhiệt độ cần phải giảm từ từ; áp dụng những biện pháp công nghệ phủ hợp với sản
+Wc là độ ẩm ngăn cách giữa trạng thái dẻo và trạng thái chảy nhào, W, là độ
phẩm, dây chuyền sản xuất....
ẩm giới hạn giữa trạng thái giòn và trạng thái dẻo,%
Câu 22: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng gạch, ngói, đất sét ? Nêu ý nghĩa thực
* Phương pháp 4: Xác định bằng phương pháp va đập.
tiễn của các chỉ tiêu và phương pháp xác định chúng?
Câu 21: Sự biến đổi khi sấy và nung đất sét
- Chỉ tiêu hinh dạng bên ngoài, hình dáng, kích thước quy định (250x105x60 hoặc
* Những biến đổi hóa lý khi nung đất sét
190x90x45), không cong vênh, nứt, nẻ, sứt góc cạnh, màu sắc hồng sẫm, âm thanh
Đất sét là một hệ đa khoáng, khi gia công nhiệt xảy ra nhiều quá trình hóa lý phức
gòn.
tạp, tạo ra những khoản mới.
=> Cách xác định là quan sát bên ngoài.
° ≥ 100°�Nước tự do bay hơi, đất sét bị co.
- Cường độ chịu nén: Chi tiêu Rn rất quan trọng, hầu như trong các kết cấu gạch đều
° = 450 ÷ 650°�, nước liên kết bay hơi, tạp chất hữu cơ cháy, đất sét mất tính dẻo,
chịu nén. Gạch được chia làm nhiều loại với mác: 5 + 7,5; 10 + 15 và 20.
caolinit chuyển thảnh mêtacaolinit (AL2O3.2SIO:),Al:O.2SIO2.2H20 > Al 03.2SiO2
Cường độ chịu nén của gạch là kết quả trung bình của 5 mẫu thí nghiệm,
+ 2H2O
Được xác định bằng thí nghiệm: Cưa đôi mẫu gạch và chồng lên nhau bảng lớp vữa
°= 700 + 900'C , mêtacaolinit và đá vôi bị phân hủy thành Al-O, và SiO, SiO2.
XM mác 30, khi XM cứng đem đi nén R, = D/F (kg/cm?)
Al:O,> ALO; + 2SIO..CaO, > CaO + CO. kết tủa
- Cường độ chịu uốn : trong các kết cấu xây dựng, khi mạch vữa không đầy thì viên
- °= 900÷1100 °C, các oxit kết hợp lại tạo thành khoảng silimanit (Al-0.SiO) và
gạch chịu lực uốn của gạch giá trị trung bình của 5 mẫu thi nghiệm.
khoáng mulit (3Al-O.SiO2) Al-0 + SiO, > Al:O3.SiO,.SiO2 Al;O.SiO, →
- Độ hút nước: gạch đát sét thường có cấu trúc xốp, do nước tự bay hơi và tạo chất
3Al2O3.2SiO2
hữu cơ cháy để lại lỗ rỗng. Đồng thời khi tạo hình gạch còn những bọt khi, lên khả
° =1100÷1350 ° C, một số thành phần dễ chảy chảy lắp vào lỗ rỗng làm sản phẩm
năng hút nước cầu gạch khá lớn (Hp=8+ 20%). Khi bị âm cường độ gạch giảm.
đặc chắc, đất sét ở trạng thái dang dung kết, nhiệt độ thời điểm đó gọi là nhiệt độ
- Ngỏi cần đảm bảo kích thước, hình dáng, không cong vênh, nứt nẻ, đều màu đẹp,
dung kết của dất sét.
trơn nhẵn tiếng kêu giòn. Ngói lớp có H, 10%, tải trọng uốn P> 75 kg (do trạng thái
° ≥ 1350°�, toàn bộ đất sét chảy ra, sản phẩm bị biến dạng, nhiệt độ đó gọi là nhiệt
làm việc của ngói người ta không xác định R,)
độ chảy của đất sét.
- Ngói lợp yêu cầu độ chống thấm cao.
* Những biến đổi khi sấy nung
- Các phương pháp xác định tương tự như với gạch.

26 27
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
- Ngỏi cần đảm bảo kích thước, hình dáng, không cong vênh, nứt nẻ, đều màu đẹp, Câu 25: Sự rắn chắc của xi măng pooclang
trơn nhẵn tiếng kêu giòn. Ngói lớp có H, 10%, tải trọng uốn P> 75 kg (do trạng thái * Khi xi măng rắn chắc các quả trinh vật lý và hóa lý phức tạp đi kèm theo các phản
làm việc của ngói người ta không xác định R,) ứng hóa hoặc tạo ra sự biến đổi tổng hợp, khiến cho xi măng nhào trộn với nước lúc
- Ngói lợp yêu cầu độ chống thấm cao. đầu chỉ là hồ dẻo sau biến thành đá cứng có cường độ. Để giải thích quá trình rắn
- Các phương pháp xác định tương tự như với gạch. chắc người ta dùng thuyết Baileov – Rebinder. Theo thuyết quả trình rắn chắc của xi

* Nhiệt độ tối và tốc độ tối măng được chia làm 3 giai đoạn:

- Nhiệt độ tôi là nhiệt độ cao nhất đạt được kh tôi vôi theo tiêu chuẩn ( cao > 70 độ, 1. Giai đoạn hòa tan.

thấp < 70 độ) +Xảy ra các phản ứng hidrat hóa ngay trên bề mặt xi măng tạo ra các sản

- Tốc độ tối là thời gian từ úc cho vôi vào nước đến khi đạt nhiệt độ cao nhất (nhanh phẩm C3S2 và CFHm it tan và các sản phẩm CAH, và CA.3CaSO4.3H2O dễ tan.

< 10p. vừa 10-20 phút, chậm> 20 phút) + Các sản phẩm sau khi hydrat hóa và các mảnh vụn xi măng tiếp tục phân tán

* Độ nhuyễn của vôi. trong nước > quá trinh hidrat xây ra nhanh hơn và xuất hiện các tinh thể hệ keo phân
tán.
Là lượng vôi nhuyễn do 1 kg vôi sống sinh ra.
2. Giai đoạn hóa keo
* Hàm lượng hạt sương
+ Do môi trường phân tản H0 giảm đi do bay hơi và tham gia phản ứng hidrat
Là tổng hạt non lửa và già lửa có trong vôi. Hạt sưong là hạt không được tôi còn lại
các phần tử phân tán không ngừng + mật độ pha phân tản tăng + khoảng cách giữa
trên sàng 0,63mm khi sang vôi nhuyễn trong nước.
các hạt phân tử giảm, các hạt phân tản xích lại là gắn với nhau keo ngưng tụ,

3. Giai đoạn kết tinh


+ Khi hình thành keo ngưng tụ, nước vẫn tiếp tục mất đi, hình thành các tinh
thể kết tinh liên kết khung không gian của pha rắn, khung không gian này ngày càng
hoàn thiện làm cho hệ thống hóa cứng và cường độ tăng lên theo thời gian thì quá
trình này chậm dần rồi dừng lại.

* Nhận xét
- Diễn biến quá trình rắn chắc của xi măng cũng như các chất kết dính vô cơ gồm 3
giai đoạn, 3 giai đoạn này lúc đầu diễn ra nổi tiếp nhau sau đó là song song,
- Phản ứng xi măng và nước là phản ứng dị pha chỉ xảy ra trên bề mặt tiếp xúc và
phản ứng này ngày càng bị ngăn cản do sản phẩm hidrat hóa bám trên xi măng làm

28 29
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
tốc độ thủy hóa chậm lại, tuy nhiên quá trình rắn chắc của xi măng xảy ra rất dài có - Vôi chín là vôi được tối trước khi dùng và có thành phần chính Ca(OH)2. Có 3 dạng
thể là 10 năm. Cưởng độ của xi măng bắt đầu phát triển nhanh sau đó chầm dầm. vôi chín thường gặp là või bột chín 100% Ca(OH)2, vôi nhuyền khoảng 50%
- Quá trình rắn chắc của xi măng pooclăng sẽ ngừng lại khi xảy ra một trong các Ca(OH)2 50% nước, vôi sữa > 50% nước và < 50% Ca(OH)3.
trường hợp sau: - Trong xây dựng chủ yếu dùng vôi sữa và vôi nhuyễn, bột või nhuyễn được dùng

+ Khi xi măng thủy hóa hết trong y học và công nghiệp

+ Khi hết nước - Vôi bột sống là vôi được nghiền mịn trước khi sử dụng (> 90% hạt lọt qua

+ Khi nhiệt độ môi trường thủy hóa thấp sàng 4900 lỗ/cm)

* Biện pháp để cho xi măng rắn chắc tốt - Ưu điểm: rắn chắc nhanh và có cường độ cao hơn vôi chín do tận dụng được nhiệt
lượng tỏa ra khi tôi để tạo phản ứng silicat, không bị ảnh hưởng bởi hạt ngọn lửa và
+ Cung cấp nước cho hồ xi măng đầy đủ,
già lửa, không mất thời gian tôi.
+ Giá xi măng trong môi trường có độ ẩm cao
- Nhược điểm: kho bảo quản tốn thiết bị nghiền, bụi vôi ảnh hưởng đến sức khỏe
+ Tăng nhiệt độ để quá trình phân tán thuận lợi (60 - 80°C)
công nhân,
Câu 26: Nguyên liệu và quá trình sản xuất vôi rắn trong không khí ? Các biện
Câu 28: Các đặc tính cơ bản của khoáng vật chính trong xi măng Polang và
pháp nâng cao chất lượng trong quá trình nung ?
phản ứng thủy hóa của chúng ?
- Đảm bảo nhiệt độ lớn hơn 900°C. Vi trong quả trình nung vôi các phản ứng
- Đặc tinh cơ bản của khoáng vật
CaCO > Cao +CO, - 42,5 kcal/kg theo lý thuyết nhiệt độ = 900°C phản ứng xảy ra
+ Alit 3CaO.SIO (CS)
nhưng khi nung khí CO2 và mất 440%kl nên trong vôi có nhiều lỗ rỗng > hệ số
Chiếm 45 + 60% Clinker xi măng, kết tinh ở 6 dạng hình thù khác nhau, trong clanke
truyền nhiệt giảm xuống và nhiệt độ lõi viên đá sẽ < 90°C nên phải nâng nhiệt lên
Alit có hinh 6 cạnh hoặc hình hộp chữ nhật. Alit quyết định cường độ và tính chất của
đến 1000°C để CaCO phân giải hoàn toàn.
xi măng.
- Lò phải thông thoáng để CO2 thoát ra để tăng tốc độ phản ứng theo chiều thuận,
+ Belit 2 CaO.SiO (C2S) Chiếm 20% 30% Clinker xi măng và là loại khoáng
- Vật liệu phải có kích thước phủ hợp với công nghệ nung: lo gián đoạn, nguyên vật
vật quan trong thứ 2. Có tốc độ rắn chậm nhưng dạt cường độ cao ở tuổi muộn. Belit
liệu phải đóng thành bánh xếp xen kẽ, đá vôi có thể có kích thước nhỏ nhưng phải
có 5 dạng cấu trúc tinh thể hạt đặc tròn D= 20 + 50 L
mỏng, lô liên túc phải cho lẫn than vào trong đá.
+ Aluminat 3CaO.Al;O:(C;S) Chiếm 4 + 12% Clinker xi măng. Tốc độ thủy
Câu 27: Các phương pháp sử dụng vôi trong xây dựng ? Phân tích ưu, nhược
hóa và rắn chắc nhanh nhưng cường độ không lớn. Dễ bị ăn mòn sunfat, trong xi
điểm của từng phương pháp?
măng bền sunfat thi CA 5%. Cấu trúc tinh thể dạng lập phương kích thước 10 =15;7,
- Vôi được sử dụng ở 2 dạng chính: bột vôi sống và vôi chín. = 3,04 (g / cm)

+ Fero Aluminat tricanxi 4CAO.AlO.Feo:(CAAF)

30 31
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
Chiếm 10+ 12% Clinker xi măng. CAF có tốc độ rắn chắc trung gian của alit và belit 4� .� .� + � → 3� .� . 6� +� .�
nên không gây ảnh hưởng đến tốc độ rắn chắc và tỏa nhiệt của xi măng pooclăng. Có Câu 29: Lượng nước tiêu chuẩn, thời gian ninh kết và tính ổn định thể tích của
khối lượng riêng lớn y =3.77 (g/ cm²) xi măng Pooclang ? (Khái niệm, phương pháp xác định, yếu tố ảnh hưởng và ý
+ Ngoài ra còn có pha thủy tinh clinker chiếm khoảng 5 + 15% bao gồm chủ yếu nghĩa)
CaO,AbO, Fe2O3, MgO,KO,Na 0 * Lượng nước tiêu chuẩn
- Các phương trình phản ứng thủy hỏa - Là lượng nước để hồ xi măng đạt độ děo tiêu chuẩn. Khoảng 24 - 30% khối
+Khoáng CS lượng xi măng nhưng lượng nước tham gia thủy hóa 15 + 20%
Khi gặp nước: 2(3CaO.SiO2 + 6H;0 →3Ca0.2siO2.3H20...C:S:H; rất bền trong môi - Phương pháp xác định (Phương pháp thử): lấy 400g xi măng, lượng nước
trường nước. khoảng 24 - 30% khối lượng xi măng. Lau bay và chảo bằng dễ ẩm. Đồ xi măng vào
+ Khoáng � và tạo thành lỗ nhỏ, đổ nước và trộn đều trong 5 phút. Xúc lần 1 đổ vào khuôn, tạo

Vi đã có Ca(SOH)2 từ CS tách ra nên thủy hóa chậm hơn CS và tách Ca(OH)2 chậm chấn động, cắt bằng mặt, đặt vào kim vica. Thả kim rơi tự do trong 30s, nếu kim cách

hơn: 2(3CaO.Si0)+ H2O53CaO.2SiO2.3H2O+Ca(OH)2 đây 5-7 mm là đạt yêu cầu.

+ Khoáng � � - Các yêu tố ảnh hưởng

- Tham gia phản ứng rất mạnh và nhanh hơn ban đầu tạo ra C4AHg và C,AHg là lớp + Thành phần hồn hợp; trong xi măng nhiều Ca thi xi măng kém bền

sản phẩm không bền làm giảm độ bền nước xi măng. Sau đó chuyển sang sản phẩm nước, cần nhiều nước để xảy ra phản ứng CaO +H30>Ca(OH)2

chính dạng định� �� . +Thành phần khoáng vật

3CaO.A → 3CaO.� .6� + Độ mịn: lớn thì xi măng dễ tác dụng với nước.

* Thời gian ninh kết

- Trong xi măng có thạch cao CaS04.H2O nên phản ứng tạo ctringit Thời gian ninh kết chia làm 2 thời kì

3CaO.AIO-3(CaSO4.2H0) + 26H2O → 2CaO.A10.3CaO..32H2O Bắt đầu ninh kết là thời gian tử lúc bắt đầu đổ nước tới khi hồ xi măng mất tính dẻo,
ứng với lúc kim vica cắm vào 1-2mm
- Etringit nở thể tích rất mạnh 2 - 3 lần, entrigit có lợi khi xảy ra trước quá trình rắn
chắc và ngược lại tạo ra sớm chèn lấp các lỗ của đá xi măng → tăng cường độ và độ -Phương pháp xác định: phương pháp thử dần d = 1+0,1mm ; lấy 400g xi măng,
ổn định của đá xi măng tạo ra muộn nứt vỡ bình thường. lượng nước tiêu chuẩn phụ thuộc vào xi măng. Lau bay và chào bằng dè ẩm. Đổ xi
măng vào và tạo thảnh lỗ nhỏ, đổ nước và trộn đều trong 5 phút. Xúc lần 1 đổ vào
- Etringit tác dụng với 3CaO.Al2O3 dư tạo ra muối ép 1 sunfat 2(� .� +
khuôn, tạo chấn động, cắt bằng mặt, đặt vào kim vica. Sau 45 phút thả kim rơi và sau
3(� . 2� + 26� → 2� .� . 3� . 32� .18H;O)
5 phút lại thả 1 lần.
+Khoáng � ��
- Các yếu tố ảnh hưởng
32 33
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
+ Thành phần hóa học: CaO làm cho xi măng rắn nhanh, � .� có tác dụng môi trường không khí thì xi măng bị co, còn nếu rắn chắc trong môi trường nước thì
điều chinh thời gian ninh kết cho xi măng. có thể co hoặc nở chút ít.

+ Thành phần khoáng vật: � và � � là những thành phần mà làm cho xi măng rắn
nhanh, giảm thời gian ninh kết. Câu 30: Ảnh hưởng của độ mịn và thành phần khoáng vật đến tính chất kỹ
+ Độ mịn: tăng tốc độ thủy hóa giảm thời gian ninh kết. thuật của xi măng ?

+ Thời tiết, khí hậu: độ ẩm, nhiệt độ thuộc môi trường có ảnh hưởng đến quá trình + Silicat tricanxit 3� . (� ) chiếm tỉ lệ 37 - (0% là thành phần quan trọng
rắn chắc của đá xi măng vì giai đoạn đầu thuộc quá trình rắn chắc của thủy hỏa. Nếu chiếm tỷ lệ cao rắn chắc nhanh và phát nhiều nhiệt, tỷ lệ CS càng cao thì càng kém
môi trường ẩm tạo ra điều kiện để tăng tốc độ thủy hóa. Tốc độ phản ứng khoáng bền trong môi trường và nếu hàm lượng cao thì gọi là Alit.
Clinker với giảm nước tăng lên với sự tăng nhiệt độ – thời gian ninh kết + Silicat canxit 2� . (� ) chiếm tỷ lệ 15-37% xi măng có nhiều khoảng chất
* Tính ổn định thể tích này gọi là Belit và có tính nền trong môi trường cao (cao hơn C;S).
- Là khả năng không bị cong vênh, nứt nẻ sau 28 ngày đêm rắn chắc vì xi măng có + Alumitrat tricanxit 3� .� (�3�) chiếm tỷ lệ 7-15% xi măng có nhiều khoáng
hàm lượng CaO, MgO ở dạng tinh thể tự do và � �quá nhiều, thời tiết và khí hậu chất này gọi là xi măng Aluminat tetracanxit 4� .� .� (� ��) chiếm tỷ lệ
không phù hợp với điều kiện rắn chắc thuộc xi măng. 10-18% loại khoáng vật liên quan trực tiếp đến tính chất cơ lý của xi măng.
- Phương pháp xác định: PP trọng tài (bánh đa xi măng): lấy 450g xi măng, lượng Ngoài ra còn một số loại khoáng chất nữa với hàm lượng nhỏ là 5CaO.Al,O, 8
nước tiêu chuẩn phụ thuộc xi măng. Chia hồ thành 6 mẫu bằng nhau. Đúc mẫu có d = CaO.Al2O3.Fe:03,CaO.Fe03
6-8 cm chiều dày 1cm. 2 mẫu hấp, 2 mẫu luộc trong nước sôi 2h, 2 mẫu bảo quản - Độ mịn: xi măng có độ mịn cảng lớn thì khả năng thủy háo cảng cao, các phản ứng
trong điều kiện tự nhiên. Trong 6 mẫu không có mẫu nào bị cong vênh, nứt nẻ là xi diễn ra điều kiện thuận lợi tăng các đặc tính cơ lý của xi măng.
măng ổn định thể tích.
Câu 31: Cường độ và phương pháp đặt mác cho xi măng ?
- Các yếu tố ảnh hưởng
- Cường độ của đá xi măng là khả năng chịu lực hay là giới hạn cường độ khả năng
+ Thành phần hóa học: nhiều Ca0 thừa, nằm ở trạng thái tự do, khi thủy hóa sẽ gây ra
chịu nén sau 28 ngày đêm rắn chắc ở điều kiện tiêu chuẩn.
nứt nẻ => giảm tính ổn định thể tích.
- Tốc độ phát triển cường độ xi măng được xác định từ thí nghiệm với mẫu
+ Thành phần khoáng vật: C,A làm cho xi măng rắn chắc rất nhanh, tỏa nhiệt nhiều
4x4x16cm cường độ thuộc xi măng không đều: trong 3 ngày đầu có thể đạt 40-50%
gây ra nứt nẻ cho xi măng. Mặt khác:
mác xi măng, 7 ngày đạt 60-70%, trong những ngày sau tốc độ tăng trưởng chậm lại
� �+� 4. � → 3� .� .� (Etrinpit) Nếu hàm lượng quả cao sẽ gây ra đến ngày 28 đạt cường độ thiết kế.
nở thể tích => giảm tính ổn định của xi măng.
- Tuy nhiên trong những điều kiện thuận lợi, sự rắn chắc của xi măng có thể kéo dài
+ Điều kiện mỗi trường: môi trường hanh khô, nhiệt độ thấp, độ ẩm cao gây mất hàng tháng, hàng năm, vượt cấp 2-3 lần cường độ 28 ngày.
nước khi thủy hóa xi măng bị cong vênh, nứt nẻ. Thông thường nếu rắn chắc trong

34 35
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
Các yếu tố ảnh hưởng: Phụ thuộc vào các thành phần như Clanke, độ min, nhiệt độ Trung tâm Ôn thi sinh viên HL – Đại học Xây Dựng
môi trường và thời gian bảo quản xi măng.
Chuyên cung cấp các tài liệu chất lượng về các môn học.
+ Các thành phần hóa học: CaO khi thủy hỏa gây ra nứt nẻ cho xi măng - cường độ
giảm. Tốc độ phát triển cường độ của khoảng chất khác nhau. C,S có tốc độ tăng CÁC ĐẦU SÁCH MÀ BẠN CÓ THỂ SẼ QUAN TÂM
trưởng rất nhanh, sau 7 ngày có thể đạt 70% của 28 ngày, sau đó chậm lại. � có tốc
độ phát triển cường độ chậm, chỉ đạt 15% � . Thời kì sau tốc độ này tăng lên và có
thể đuổi kịp và vượt cường độ của � . � � bản thân có cường độ thấp nhưng phát
triển rất nhanh ở thời kì đầu.
+ Độ mịn của xi măng tăng thì cưởng dộ tăng. Cứ tăng độ mịn của xi măng lên
1000cm/s thì cường độ tăng 20-25%

+ Môi trường rắn chắc ( °,W) °=80°C, W=95%, chỉ sau 14h cường độ xi măng tăng
75% vì nhiệt độ tăng = hòa tan tăng => kết tinh nhanh, xi măng rắn chắc nhanh. Độ 12 ngày chinh phục A 12 ngày làm chủ A 12 ngày chinh phục A 12 ngày tán đổ A
ẩm phải đảm bảo lượng nước thủy hóa. Trắc Địa Sức Bền Vật Liệu 2 Thuỷ lực đại cương Xác Suất Thống Kê
+Điều kiện thí nghiệm: chế độ nung và phương pháp xác định

- Phương pháp củng: lấy X:C=1:3, = + thể tích cát trên 1 vữa.
Mọi chi tiết về tài liệu xin liên hệ
Trong đó: a lả lượng nước tiêu chuẩn b là hệ số xi măng pooclăng b=1 đúc mẫu Fanpage: Ôn thi sinh viên HL – Đại học Xây Dựng
7,07x7,07x7,072 đem mẫu kéo nén.
Group: Góc ôn thi NUCE – Thi không qua, xóa group!
- Phương pháp mền: lấy : � = 1: 2; = 0,5 dem nhào trộn đúc mẫu 4x4x16 dưỡng
Website: Onthisinhvien.com
hộ trong điều kiện tự nhiên 1 ngày đem sau đó thảo ván khuôn ngâm trong nước, sau
Youtube: Ôn thi sinh viên
28 ngày đem đi kéo nén xác dịnh R.
Địa chỉ: 69 ngõ 40 Tạ Quang Bửu – Hà Nội (cách cổng sau 50m)
Hotline: 0947.09.09.81 – 0888.237.233

36 37
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng

Câu 32: Hiện tượng ăn mòn xi măng và các phương pháp bảo vệ ?

Hiện tượng ăn mòn là hiện tượng đá xi măng bị rỗng cấu trúc, giảm cường độ dẫn
đến phá hoại.
+ Sự phân rã các phần tử của đá xi măng, sự hòa tan và rửa trôi hydroxit canxi
� +� → � ( �) … � ( �) là chất bị rửa trôi tạo thành lỗ rỗng trong đá xi
măng làm đá dễ bị ăn mòn,

* Các dạng ăn mòn


+ Ăn mòn nước ngọt: Là hiện tượng rửa trôi các sản phẩm thuộc quá trình thủy hoá
do va đập cơ học. Khi � ( �) bị rửa trôi 15-30% thì cường độ của đá xi măng giảm
đến 40-50%
+ Ăn mòn axit: Ca( �) , + axit → muối tan

Ví dụ: � ( �) + �� → � � + �

+ Ăn mòn Sunfat: � ( �) + muối muối mới (tan)

Ví dụ: Muối Ettringite nếu có hàm lượng quả cao sẽ gây nứt nẻ tạo ra các vết nứt >
tăng khả năng bị ăn mòn.

+ Ăn mòn sinh vật


+ Ăn mòn điện hóa: xảy ra ở các công trình mà tại đó vùng nước biển hay dâng lên
dâng xuống

* Các biện pháp khắc phục

+Giảm các thành phần khoảng gây ăn mòn (CaO tự do � �, � …..) bằng cách lựa
chọn những thành phần nguyên liệu và áp dụng các biện pháp gia công phủ hợp.
+Giảm các thành phần gây ăn mòn lớn nhất � ( �) bằng cách tiến hành cacbonat
háo (cho tác dụng với � →� � hay silicat (cho tác dụng với Si , vô định
hình) trên bề mặt sản phẩm.

+ Làm tăng độ đặc cấu trúc

38 39
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
• Giảm lượng nước nhào trộn: dùng phụ gia siêu dẻo hoặc háo dẻo. Câu 34: Hãy trình bày về xi măng và nước dùng để chế tạo bê tông?

• Chọn được cấp phối hỗn hợp VL hợp lý nhất > đạt được độ đặc cao nhất, sử * Xi măng
dụng biện pháp tạo chấn động, đầm lại, đầm hợp lý. - Là thành phần chất kết dính để liên kết các hạt cốt liệu với nhau tạo ra cường độ cho
+ Làm cho bề mặt vật liệu nhẵn bóng đặc sít. bê tông. Chất lượng và hàm lượng xi măng là yếu tố quan trọng quyết định cường độ
+ Ngăn cản vật liệu với môi trường bằng cách ốp loại VL chống ăn mòn hoặc làm chịu lực của bê tông.
thay đổi môi trường gây ra ăn mòn. - Để chế tạo bê tông ta có thể dùng xi măng poolang. xi măng pooclang bền sunfat, xi
+ Làm tăng độ đặc cấu trúc măng pooclang xi hạt lò cao, xi măng pooclang puzolan, xi măng pooclang hỗn hợp,

• Giảm lượng nước nhào trộn: dùng phụ gia siêu dẻo hoặc háo dẻo. xi măng ít tỏa nhiệt và các loại xi măng khác thảo mãn các yêu cầu quy phạm.

• Chọn được cấp phối hỗn hợp VL hợp lý nhất > đạt được độ đặc cao nhất, sử - Khi sử dụng xi măng để chế tạo bê tông.việc lựa chọn mác xi măng là đặc biệt quan

dụng biện pháp tạo chấn động, đầm lại, đầm hợp lý. trọng vì nó vừa phải đảm bảo cho bê tông đạt mác thiết kế, vừa phải đảm bảo yêu cầu
kính tế.
+ Làm cho bề mặt vật liệu nhẵn bóng đặc sít.
- Nếu dùng xi măng mác thấp để chể tạo bê tông mác cao thì lượng xi măng sử dụng
+ Ngăn cản vật liệu với môi trường bằng cách ốp loại VL chống ăn mòn hoặc làm
cho 1m bê tông sẽ nhiều nên không đảm bảo về kính tế.
thay đổi môi trường gây ra ăn mòn.
- Nếu dùng xi măng mác cao để chế tạo bê tông mác thấp thì lượng xi măng tính toán
để sử dụng cho m bê tông sẽ rất ít không đủ để liên kết toàn bộ các hạt cốt liệu với
nhau, mặt khác hiện tượng phân tầng của hỗn hợp bê tông xảy ra, gây nhiều tác hại
xấu cho bê tông.
- Vi vậy cần phải tránh dùng xi măng mác thấp để chế tạo bê tông mác cao và ngược
lại cũng không dùng xi măng mác cao để chế tạo bê tông mác thấp.
* Nước
- Là thành phần giúp cho xi măng phản ứng tạo ra các sản phẩm thủy hóa làm cho
cường độ của bê tông tăng lên. Nước còn tạo ra độ lún lưu động cần thiết để quá trình
thi công được dễ dàng.
- Nước để chế tạo bê tông phải đảm bảo chất lượng tốt, không gây ảnh hưởng xấu đến
thời gian đông kết và rắn chắc của xi măng và không gây ăn mòn cốt thép.
-Nước dùng được: là loại nước dùng cho sinh hoạt như nước máy, nước giếng.

40 41
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
- Nước không sử dụng được là nước đầm ao hồ, nước cống rãnh, nước có chứa dầu
mỡ, đường, nước có P 4, nước có chứa sunfat > 0,27%, lượng hợp chất hữu cơ vượt Câu 36: Thế nào là tinh dẻo hợp lý của hỗn hợp bê tông nặng? Phương pháp xác
quá 15 mg/l. định độ dẻo của hỗn hợp bê tông nặng?
- Nước biển có thể dùng để chế tạo bê tông cho những kết cấu làm việc trong nước - Tính dẻo của hỗn hợp bê tông nặng: là khả năng của bê tông điển dầy vào khuôn
biển, nếu tổng các loại muối không vượt quá 35g trong 1 lít nước biển. dưới tác động của đầm nén nhất định.
- Chất lượng của nước được đánh giá bằng phân tích hóa học, ngoài ra về mặt định - Phương pháp xác định
tính cũng có thể đánh giá sơ bộ bằng cách so sánh cường độ của bê tông chế tạo bằng
+ Độ dẻo tình
nước sạch và nước cần kiểm tra.
• Là khả năng tự biến dạng của hỗn hợp bê tông do trọng lực
Câu 35: Các yêu cầu kỹ thuật đối với cốt liệu dùng để sản xuất bê tông nặng?
• Dụng cụ xác định dùng côn Abraham theo TCVN 3106-96 có 2 loại công
- Cường độ: cường độ của cốt liệu càng cao thì cường độ của bê tông càng cao,
tiêu chuẩn
Cường độ của đá dăm, sỏi phải cao hơn mác bê tông. Đối với bê tông dùng đá phún
• Chỉ số dẻo tình được biểu thị bằng độ sụt SN
xuất và biến chất cường độ cốt liệu phải lớn hơn 2 lần so với cường độ chịu nén của
+ Dộ dao động
bê tông. Bê tông dùng đá dăm trầm tích thì lớn hơn 1,5 lần.
• Là độ dẻo được xác định khi HHBT có chấn động • Dụng cụ để xác định
- Thành phần hạt: thành phần hạt hợp lý thì lượng dùng xi măng it vẫn đảm bảo độ
nhiệt kế Vebe TCVN 3107-1993
dẻo cho hỗn hợp bẽ tông và đủ để bao bọc và liên kết cốt liệu, cường độ bề tông cao.
• Chỉ số dẻo dược biểu thị bằng độ cứng ĐC. Khi ĐC càng lớn thì dộ déo của
- Độ lớn của cốt liệu: ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bê tông, cốt liệu cảng nhỏ thì
HHBT cảng kém, còn khi N tăng thi dộ dẻo tăng.
độ lưu động của bê tông càng cao nên có nhiều lợi ích về công nghệ sản xuất chỉ tiêu
Câu 37: Phân tích ưu, nhược điểm của hỗn hợp bê tông cứng so với bê tông dẻo.
kỹ thuật và tính kính tế.
Cách xác định độ cứng và độ dẻo của hỗn hợp bê tông?
- Hình dáng và tính chất bề mặt cốt liệu: những hạt có hình dạng thoi, dẹp và những
hạt mền, yếu, hạt bị phong hóa có ảnh hưởng đến chất lượng của bê tông. Sỏi đá hạt * So sánh

tròn, diện tích bề mặt ngoài nhỏ, nên cần ít nước, tốn ít xi măng mà vẫn dễ tạo hình, - Ưu điểm
nhưng lực dính bám với đá xi măng yếu nên cường độ bê tông dùng sỏi thấp hơn Nếu lượng dùng xi măng là như nhau cứng> dẻo
cường độ bê tông dùng đá dăm, Nếu = thì xi măng bê tông cứng < xi măng bê tông deo • Tốc độ rắn chắc
- Lượng ngậm tạp chất: cốt liệu chứa nhiều tạp chất trên bề mặt sẽ ảnh hưởng xấu đến nhanh hơn nên đẩy nhanh tiến độ
các tính chất của bê tông và hỗn hợp, ngăn cản sự liên kết của đá xi măng với cốt -Nhược điểm
liệu, làm giảm cường độ và gây ăn mòn cho bê tông.
• Tính công tác kém, khả thi công trình nên cẩn nhiều công sức
• Bắt buộc phải thi công cơ giới

42 43
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
- Cách xác định • Là khả năng giữ nước để đảm bảo độ đồng nhất của hỗn hợp bê tông trong
quá trình vận chuyển, đổ khuôn và đầm nén.

+ Độ cứng: nhiệt kế veba - Các yếu tố ảnh hưong

+ Độ dẻo + Lượng nước nhào trộn: là yếu tố quan trọng quyết định tinh công tác của hỗn hợp
bê tông. Lượng nước nhào trộn bao gồm lượng nước tạo ra hồ xi măng và lượng nước
- Độ dẻo tĩnh
dùng cho cốt liệu (độ cần nước) để tạo ra độ dẻo cần thiết cho quá trình thi công.
• Là khả năng tự biến dạng của hỗn hợp bê tông do trọng lực • Dụng cụ xác định
+ Loại và lượng xi măng: Nếu hỗn hợp bê tông có đủ xi măng để cùng với nước lấp
dùng côn Abraham theo TCVN 3106-93 có 2 loại côn tiêu chuẩn • Chỉ số dẻo tĩnh
đầy lỗ rỗng của cốt liệu, bọc và bôi trơn bề mặt của chúng thì độ dẻo sẽ tăng.
được biểu thị bằng độ sụt SN
- Độ dẻo động
+ Lượng hỗn hợp xi măng: Nếu vữa xi măng (hổ xi măng + cốt liệu nhỏ) chỉ đủ để
• Là độ dẻo dược xác định khi HHBT có chấn động • Dụng cụ xác định nhớt kế Vebe
lấp đầy lỗ rỗng của cốt liệu lớn thì hỗn hop rất cứng và quá trình thi công sẽ
TCVN 3107-1993 • Chỉ số độ dẻo được biểu thị bằng độ cứng ĐC. Khi ĐC càng lớn
thì độ dẻo của HHBT càng kém, còn khi SN tăng thì độ dẻo tăng. khó khăn.

Câu 38: Tính công tác của hỗn hợp bê tông? (khái niệm,phần loại,cách xác định + Phụ gia hoạt động bề mặt phụ gia dẻo hoặc siêu dẻo) mặc dù cho vào hỗn hợp bê

và các yếu tố ảnh hưởng) tông với một lượng nhỏ (0,15-1,2% khối lượng xi măng) nhưng có tác dụng pha
loãng hỗn hợp bê tông
- Khái niệm: là tính chất kỹ thuật của hỗn hợp bê tông, nó biểu thị khả năng lấp đầy
nhưng vẫn đảm bảo được nồng độ đồng nhất trong một điều kiện nhất định. + Gia công chấn động: là biện pháp có hiệu quả để làm cho hỗn hợp bê tông cứng và
kém dèo trở thành dẻo và chảy, dễ đổ khuôn và đầm chặt.
- Phân loại
Câu 39: Sự ảnh hưởng của xi măng và cốt liệu đến tính công tác của hỗn hợp bê
+ Độ lưu động
tông?
• Là chỉ tiêu tính chất quan trọng của hỗn hợp bê tông, nó đánh giá khả năng dễ
* Xi măng
chảy của hỗn hợp bê tông dưới tác dụng của trọng lượng bản thân hoặc rung động.
- Nếu lượng xi măng có dủ dể cùng với nước lấp dầy lỗ trống của cốt liệu, bọc và bôi
• Cách xác định: xác định bằng độ sụt SN (em) của hình nón cụt
trơn bề mặt của chúng thì độ lưu động sẽ tăng.
+Độ cứng
- Loại xi măng cũng ảnh hưởng đến độ lưu động vi mỗi loại xi măng thi có đặc tính
• Là khả năng chống biến dạng khi chịu tải của kết cấu bê tông.
khác nhau.
• Cách xác định bằng thời gian rung động cần thiết để san bằng và lèn chặt hồn
* Cốt liệu
hợp bê tông trong nhớt kỹ thuật.
- Yêu cầu với loại cốt liệu nhỏ - cát: Cát dùng để chế tạo là cát thiên nhiên hay cát
+ Độ giữ nước
nhân tạo có cỡ hạt từ 0,14-5mm chất lượng của cát phụ thuộc vào thành phần khoáng,
44 45
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
thành phần hạt và hàm lượng tạp chất, Cát có thành phần hợp lý thì độ rồng của nó • Lượng nước yêu cầu của cát: được tinh theo công thức nhào trộn với hỗn hợp
nhỏ, lượng dùng xi măng ít, cường độ của bê tông sẽ cao. xi măng-cát sao cho khối vữa hình nón cụt sau khi chấn động bàn dẫn có
Thành phần hạt của cát được xác định bằng cách sảng 1000g cát khô trên bộ sàng tiêu đường kính đáy 170mm
chuẩn 2,5;1,25;0,63;0,315 và 0,14mm. Đầu tiên người ta tính lượng riêng biệt trên

mỗi sàng sau đó tính lượng sót tích lũy � trên mỗi sàng bằng tổng lượng sót riêng =
2
biệt từ sàng lớn nhất đến sàng cần xác định

- Yêu cầu với hạt cốt liệu lớn: Với sói hạt tròn, nhẵn, độ rỗng và diện tích mặt ngoài Trong đó: N/X tỷ lệ nước xi măng tương ứng của bánh vữa
nhỏ nên cần it nước, tổn ít xi măng mà vẫn dễ đầm, để đổ nhưng lực dính bản với vữa
Lượng nước tiêu chuẩn của xi măng %
xi măng nhỏ nên cường độ bê tông thấp hơn đá dăm. Cốt liệu lớn của hạt từ 5-10mm,
Câu 41: Cường độ bê tông (Khái niệm, phương pháp xác định và các yếu tố ảnh
trong kết cấu khối lớn có thể đến 150mm. Chất liệu của cốt liệu lớn đặc trưng bởi các
hưởng)
chi tiêu cường độ, thành phần hạt, độ lớn và lượng tạp chất. Những hạt không nên
chọn là những hạt đất hình thoi và những hạt mền yêu có ảnh hưởng đến cường độ - Cường độ bê tông: là khả năng chống lại ứng suất phá hoại do ngoại lực hoặc các
của sỏi và đá dãm., Hạt mền có cường độ nén ở trạng thái bão hòa nước nhỏ nguyên nhân gây ra. Bê tông làm việc ở trạng thái chịu nén là tốt nhất. Vì vậy cường
800kg/cm hoặc nguồn gốc là đá phún xuất có cường độ nén ở trạng thái bão hòa nước độ chịu nén là tính chất quan trọng nhất của bê tông.
nhỏ hơn 400kg/cm. Lượng chứa những hạt này không được lớn hơn 10%. Trong đá - Phương pháp xác định cường độ chịu nén Rn (TCVN 3118-1993 Để xác định cường
macma mác 200 và 300 lượng hạt mến yếu tố có thể cho phép đến 15%. độ chịu nén của bê tông người ta đúc các viên mẫu chuẩn hình lập phương 15 cm,
Câu 40: Độ lớn của cốt liệu có ảnh hưởng ntn dến tính dẻo của bê tông ?Phương cũng có thể đúc viên mẫu hình dạng, kích thước khác. Cường độ nén của viên mẫu
pháp xác định độ lớn của cốt liệu? chuẩn được xác định theo công thức:

-Ảnh hưởng của độ lớn cốt liệu: cốt liệu cảng nhỏ thì tính dẻo của bê tông càng = . ( / )

cao. Trong đó:


- Phương pháp xác định + P là tải trọng phá hoại mẫu (kg)
+Cát + F là diện tích chịu lực nén của viên mẫu ( )

• Dùng đường kính trung binh = , , , , ,


+ K là hệ số chuyến đổi kết quả thử nén các mẫu bê tông kích thước khác

• Mô Đun độ lớn: đơn giản biểu thị bằng 1 con số, không có ý nghĩa vật lí. chuẩn về cường độ của viên mẫu chuẩn kích thước 150x150x150 mm. Giá trị K lấy

• Tỷ lệ diện tích bề mặt là tổng diện tích bề mặt của các hạt cát trong đơn vị khối theo bảng.

lượng. Hình dạng và kích thước của mẫu,mm Hệ số chuyển đổi

100x100x100 0,91
Mẫu

46 47
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
lập 150x150x150 1,00
Bê tông và N/X thực chất là phụ thuộc vào thể tích lỗ rỗng tạo ra do lượng nước dư
200x200x200 1,05
phương
300x300x300 1,10 thừa,
Mẫu trụ 71,4x143x100x200 1,16
• Cốt liệu: sự phân bố giữa các hạt cốt liệu và tính chất của nó (độ nhám, sổ
150x300 1,20

200x400 1,24 lượng lỗ rỗng, diện tích) có ảnh hưởng đến cường độ của bê tông.

- Khi thử các mẫu trụ được khoan cắt từ các cáu kiện hoặc sản phẩm mà tỷ lệ chiều • Cấu tạo của bê tông biểu thị bằng độ đặc của nó, có ảnh hưởng đến cường độ
cao so với đường kính của chúng nhỏ hơn 2 thi kết quả cũng tinh theo công thức và bê tông. Độ đặc cảnh cao, cường độ của bê tông càng lớn.
hệ số K ở trên nhưng được nhân thêm với hệ số K’ được lấy theo bảng sau:

•Phụ gia tăng dẻo có tác dụng tăng tinh dẻo cho hỗn hợp bê tông nên có thể
giảm bớt lượng nước nhào trộn, do đó cường độ của bê tông sẽ tăng lên đáng kể.
Cường độ chịu nén của bê tông được xác định từ các giá trị cường độ nén của các • Phụ gia rắn nhanh có tác dụng đẩy nhanh quá trình thủy hóa xi măng nên làm
viện trong tổ mẫu bê tông như sau: so sánh các giá trị cường độ nén lớn nhất và nhỏ tăng sự phát triên cường độ bê tông dường hộ trong điều kiện tự nhiên cũng như ngay
nhất của viên mẫu trung bình nếu hai giá trị đó đều không chênh quá 15% so với sau khi dường nhiệt.
cường độ chịu nén của viện mẫu trung bình thì cường độ nén của bé tông được tính
• Điều kiện môi trường bảo dưỡng: trong môi trường nhiệt độ, độ ẩm cao sự
bằng trung bình số học của 3 kết quả thử 3 viên mẫu, Nếu trong 2 kết quả đó lệch quá
tăng cường độ có thể kéo dài trong nhiều năm, còn trong điều kiện khổ hanh hoặc
15% so với cường độ nén của viên mẫu trung bình thì bỏ cả 2 kết quả lớn nhất và nhỏ
nhiệt độ thấp sự tăng cường độ trong thời gian sau này là không đáng kể.
nhất. Khi đó cường độ chịu nén của bê tông là cường độ nén của một viên mẫu còn
•Điều kiện thí nghiệm: hình dạng kích thước mẫu, tốc độ gia tài, ma sát,..
lại. Trong trường hợp tổ mẫu bê tông chỉ còn có 2 viên thì cường độ chịu nén của bê
tông dược tinh bằng trung bình số học kết quả thử của 2 viên mẫu dó. Câu 42: Sự phát triển cường độ của bê tông nặng, phân tích ảnh hưởng gia tăng
tỷ lệ N/X và Rx tới cường độ bê tông nặng?
* Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ chịu lực của bê tông.
- Cường độ bê tông tăng theo tuổi của nó trong qua trình rắn chắc cường độ bê tông
• Cường độ bê tông tăng theo tuổi của nó: Trong quá trình rắn chắc cường độ
không ngừng tăng lên. Từ 7 đến 14 ngày đầu cường độ phát triển nhanh, sau 28 ngày
bê tông không ngừng tăng lên. Từ 7 đến 14 ngày đầu cường độ phát triển nhanh, sau
chậm dần và có thể tăng đến vài năm gần như theo quy luật logarit,
28 ngày chậm dần và có thể tăng đến vài năm gần như theo quy luật logarit.
•Đá xi măng, mác xi măng, NX; có ảnh hưởng lớn tới cường độ bê tông, sự = , ớ 3< < 90
28
phụ thuộc của cường độ
- Đả xi măng (mắc xi măng tỷ lệ XN) có ảnh hưởng lớn đến cường độ của bê tông.
.
= , ớ 3< < 90 Sự phụ thuộc của cường độ bê tông vào tỷ lệ XN thực chất là phụ thuộc vào thể tích
28
rỗng tạo ra do lượng nước dư thừa.
Trong đó: , cường độ bê tông ở tuổi y và tuổi 28 ngày (kg/ )
- Độ rỗng tạo ra do lượng nước dư thừa có thể xác định bằng công thức sau:
y : tuổi của bê tông ngày thứ y
48 49
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng

= . 100%
1000
Trong đó:

+N,X: lượng nước và lượng xi măng trong 1 bê tông(kg)

+ :lượng nước liên kết hóa học tính bằng % khối lượng xi măng. Ở tuổi 28
ngày lượng nước liên kết hóa học 15-20%
-Mối quan hệ giữa cường độ bê tông với mác xi măng, tỉ lệ X/N được biểu thị qua
công thức Bolomey-Skramatae sau:

+ Đối với bê tông có X/N=1,4÷2,5 thì = � ( − 0,5)

+Đối với bê tông có X/N> 2,5 thì =� + 0,5

Trong đó :

+Rb: Cường độ nén của bê tôn gở độ tuổi 28 ngày, kg/cm2


+A,A1: là hệ số được xác định theo chất lượng vật liệu và phương pháp xác
Câu 43: Các bước thiết kế sơ bộ thành phần của bê tông theo phương pháp thể
định mác xi măng( bảng dưới)
tích tuyệt đối của Bolomey-Skrataev?
+ X/N: tỷ lệ xi măng trên nước
- Phương pháp của Bolomey-Skrataev là phương pháp tinh toản lý thuyết kết hợp với
việc tiến hành kiểm tra bằng thực nghiệm dựa trên cơ sở lý thuyết “thể tích tuyệt đối”
có nghĩa là tổng thể tích tuyệt đối (hoàn toàn đặc) của vật liệu, trong Im3 bê tông
bằng 1000 (lít): + + + Đ = 1000( í )Trong đó Vx, V N, VC, VĐ thể tích
hoàn toàn (lit) đặc của xi măng, nước, cát, đá trong 1m2 bê tông (lít)
1.Xác định lượng nước: Căn cứ vào chỉ tiêu tính công tác đã lựa chọn, loại cốt liệu,
cỡ hạt lớn nhất của cốt liệu D (max), môdun độ lớn của cát tra bàng 3-17 để tim
lượng nước cho 1 ng bê tông. Lượng nước ước tính sơ bộ cho Im bê tông (lít)
Kích thước hạt lớn nhất của thủ dâm, D mm

50 51
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
tích hồ xi măng. Gọi thể tích hoàn toàn đặc của xi măng, nước, cát, dá (sỏi) lần lượt
là VX , VN ,VC, VĐ

+ + + Đ = 1000 ( í )

Hay:
� Đ
+ + + = 1000
Đ

Mặt khác vừa xi măng (xi măng, nước và cát) trong Im hh cần phải nhét đầy các lỗ

* Xác định tỷ lệ N/X rỗng và có kể đến hệ số dư vữa a bao bọc các hạt cốt liệu lớn để cho hỗn hợp bê tông
đạt được độ dẻo cần thiết. Xuất phát từ đó la có thể biểu diễn sự tương quan của các
- Đối với bê tông thường: = 1,4 ÷ 2,5 : = + 0,5
. đại lượng bằng phương trình sau:
- Đối với bê tông cường độ cao > 2,5 : = − 0,5 � Đ
. + + = . Đ.
Đ
Trong đó:
Trong đó
+ Rn: cường độ bê tông (kG/cm2), lấy bằng mác bê tông yêu cầu theo cường độ nhân
+ PĐ,PVĐ khối lượng riêng và khối lượng thể tích của đá (sỏi),(kg/l)
với hệ số an toàn 1,1 dối với các trạm trọn tự động; là 1,15 đối với các trạm trộn cần
đong thủ công. + rĐ: độ rỗng của đá (sỏi)

+ Rx: cường độ thực tế của xi măng, (kG/cm2) + : hệ số trượt (hệ số dư vữa), đối với hỗn hợp bê tông cứng a=(1,05 ÷1,15),
đối giá trị với hỗn hợp bê tông dèo cần SN =2 ÷12cm thì giá trị được tra theo biểu
+ A,A1: là hệ số được xác định theo chất lượng vật liệu và phương pháp xác định
đồ hoặc bảng. Để xác định cần xác định thể tích của hồ xi măng:
mác xi măng.
= + (lít)
- Xác định lượng xi măng: = ,
1000
Trong đó: tỷ lệ X/N và lượng nước N đã được xác định ở trên. Đ= ( )
. rĐ 1
+
- Đem so sánh lượng xi măng tìm được với lượng xi măng tối thiểu, nếu thấp hơn thì Đ Đ

phải lấy bằng lượng xi măng tối thiểu. Đề giữ nguyên lượng nước N/X thi lượng Đ
� ặ Đ= ( )
nước cũng phải tính lại. Đ( − 1) + 1
Đ
2. Xác định lượng cốt liệu lớn (đá hoặc sỏi) và cốt liệu nhỏ: để xác định lượng cốt Lượng cát � = 1000 − + + . ( )
Đ

liệu lớn và nhỏ cũng dựa theo nguyên tắc trên, tức là 1m bê tông (hoặc 1000 lít) hỗn
Trong đó
hợp bê tông sau khi đầm chặt bao gồm cả thể tích hoàn toàn đặc của cốt liệu và thể
+PX , PC: khối lượng riêng của xi măng, cát (kg/l)

52 53
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
5. Xác định lượng cát:

Hệ số dư vữa a được dùng cho hỗn hợp bê tông (bảng 3-18)


- Kiểm tra cấp phối bê tông: Sau khi tính toán sơ bộ thành phần cấp phối bê tông ta
cần kiểm tra lại độ luu động (hay độ cứng), cường độ,...theo tiêu chuẩn.
sau khi kiểm tra lượng vật liệu sẽ được điều chinh lại cho phù hợp. Vì vậy ta cần tính
lại lượng chi phí cho chúng.

* Khối lượng thể tích của hỗn hợp bẽ tổng đã lèn chặt:

Trong đó:
Hệ số dư vữa trong bảng dùng cho hỗn hợp bê tông sử dụng cốt liệu lớn là đá +Pvh : khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông đã lẻn chặt, kg/1.
dăm, nếu dùng sỏi giá trị a trong bảng cộng thêm 0.06. Thành phần cấp phối cho 1m3 +mk+bt: khối lượng của khuôn đã chưa hỗn hợp bê tông khi đúc mẫu, kg
bê tông được biểu thị bằng khối lượng từng nguyên vật liệu (kg) hoặc bằng tỷ lệ pha
+ mk, khối lượng của khuôn, kg
trộn theo khối lượng, lấy khối lượng của xi măng làm chuẩn. Sau khi tính được thành
+ V: thể tích của khuôn, lit
phần vật liệu cho Im3 bê tông cần lập 3 thành phần định hướng: Thành phần 1 (thành
phần cơ bản) như đã tính ở trên. Thành phần 2 là thành phần tăng 10% xi mãng so * Thể tích thực của mẻ trộn thi nghiệm

với lượng xi măng ở thành phần 1. Lượng nước như thành phần 1, nhưng nếu X > + +� +Đ
=
400kg thì lượng 105 nước phải hiệu chỉnh lại. Thành phần cốt liệu lớn và nhỏ cũng
tính lại theo lượng xi măng và nước đã hiệu chỉnh. Thành phần 3 là thành phần giảm Trong đó:
10% xi măng so với xi măng ở thành phần 1. Thành phần cốt liệu lớn và nhỏ cũng + V: thể tích thực của mẻ trộn thí nghiệm, lít
tính lại theo lượng ximăng. + X1 N1, ,C1,Đ1: lượng xi măng, nước, cát, đá (sỏi) đã dùng mẻ trộn thí nghiệm sau
Câu 44: Các bước tính toán kiểm tra cấp phối bê tông ? khi kiểm tra kể cả nguyên vật liệu thêm vào (kg).

1. Tra bảng 9 xác định độ lưu động (SN) của hỗn hợp bê tông => Nyc

2. Xác định X/N. Rb = AR ±0,5

4. Xác định lượng đá

3. Xác định hàm lượng xi măng: X=N.(X/N)


54 55
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
CHƯƠNG 6: VỮA XÂY DỰNG • Nước: nước dùng để chế tạo vữa là nước sạch, không chứa váng dầu mỡ,
lượng hợp chất hữu cơ không quá 15 mg/1, độ PH không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn
Câu 45: Vữa xây dựng (khái niệm, phân loại, vật liệu chế tạo)
12,5. Tùy theo mục đích sử dụng hàm lượng các tạp chất khác nhau phải thỏa mãn
- Vữa xây dựng là một loại vật liệu đá nhân tạo thành phần bao gồm chất kết dinh,
TCVN 4506:1987
nước, cốt liệu nhỏ, phụ gia. Các thành phần này nhảo trộn theo tỷ lệ thích hợp, khi
Câu 46: Tính giữ nước của vữa xây dựng (Khái niệm, phương pháp xác định)
mới nhào trộn có tính dẻo gọi là hỗn hợp vữa, sau khi cứng rắn có khả năng chịu lực
gọi là vua. Phụ gia có tác dụng cải thiện tính chất của vữa và hồn hợp vữa. - Hỗn hợp vữa phải có khả năng giữ nước để đảm bao đủ nước cho kết dính thủy hóa,
rắn chắc, ít bị mất nước do bay hơi, do nền hoặc tách nước trong quá trình vận
- Vữa xây dựng được thường được phân loại theo chất kết dính, theo khối lượng thể
chuyển. Khả năng giữ nước của hỗn hợp vữa được biểu thị qua biểu đồ phần trăm tỷ
tích và theo công dụng của vữa.
lệ giữa độ lưu động của hỗn hợp vừa sau khi chịu hút ở áp lực nước chân không và độ
- Theo khối lượng thể tích:
lưu động của hỗn hợp vữa ban đầu.
+ Vữa nặng pv > 1500 kg/m3
- Khả năng giữ nước của hỗn hợp được xác định bằng dụng cụ tạo chân không.
+ Vữa nhẹ pv ≤1500 kg/m3
Sau khi thử độ lưu động của hỗn hợp vữa (S1) và ghi kết quả. Đặt trên mặt phễu lớp
- Theo công dụng chia ra vữa xây, vữa trát, vữa lảng, låt ốp, vữa trang tri,.. để hoàn
giấy lọc đã thấm nước, rải hỗn hợp vừa lên trên giấy lọc một lớp dày 3cm,Hút không
thiện công trình, vữa đặc biệt như vừa giếng khoan, vữa chèn mổi nối, vừa chống
khí trong binh giảm đến áp suất 50 mmHg trong 1 phút, một phần nước của hỗn hợp
thấm,..
vừa bị tách ra. Đổ hỗn hợp vữa trong phễu ra chảo và rải một lớp vữa khác cùng mẻ
- Vật liệu chế tạo vừa gồm có trộn và phểu dày 3 em, lại hút chân không như lần trước.
Chất kết dính: Để chế tạo vữa thường dùng chất kết dính vô cơ như xi măng Tiếp tục làm thế 3 lần. cho hỗn hợp vữa sau 3 lần thứ vào chung một chảo, trộn lại
pooclang, xi măng pooclang hỗn hợp, xi măng pooclang xi hạt lò cao, xi măng cận thận trong 30 giây rồi đem xác: dụng cụ khả năng giữ nước 124 định độ lưu động
pooclang puzơlan, vôi không khí, vôi thủy, thạch cao xây dựng,..Việc lựa chọn sử (S2)
dụng loại chất kết dính phải đảm bảo cho vừa có cường độ và độ ổn định trong điều
kiện cụ thể.
• Cốt liệu: cốt liệu cát là bộ xương chịu lực cho vữa đồng thời cát còn có tác
dụng chống co ngót cho vữa và làm tăng sản lượng vữa. Để chế tạo vữa có thể sử
dụng cát thiên nhiên hoặc cát nhân tạo nghiền từ các loại đá đặc hoặc đá rỗng.
Phụ gia: khi chế tạo vữa có thể dùng tất cả các loại phụ gia như bê tông.Bao
gồm phụ gia vô cơ như: đất sét dẻo, cát nghiền nhỏ, bột đá puzolan hoặc phụ gia hoạt
tính tăng dẻo. Việc sử dụng phụ gia nảo, hàm lượng bao nhiêu đều phải được kiểm
tra bằng thực nghiệm

56 57
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
Trong đó: R28= KRx, (X -0,05) ÷ 4 với X lượng xi măng T/m3, K hệ số phụ thuộc vào lượng cát.
Độ giữ nước của hỗn hợp vữa được tính chính xác đến 0,1% theo công thức: Câu 48: So sánh các yêu cầu về tinh chất của vữa xây và vữa trát

� = - Vữa xây: Đảm bảo khả năng dinh kết vật liệu
. . 100%
- Vữa trát: nhỏ hơn, khả năng giữ nước tốt hơn (độ phân tầng tốt nhất là I 2cm), cần
Trong đó
cát mịn hơn vừa xây, có thể sử dụng phụ gia tăng dẻo hữu cơ. Đm bảo độ bám dính
+ S là độ lưu động của hỗn hợp vữa, cm tốt vi nó là phần hoàn thiện bề mặt của khối xây.
+ S; là dộ lưu động sau khi đã hút chân không của hỗn hợp, cm Câu 49: So sánh các yêu cầu kỹ thuật của vữa với bê tông?
- Để tăng khả năng giữ nước của hỗn hợp ta phải sử dụng cát nhỏ, tăng hàm lượng - Bê tông có cốt liệu lớn, vừa có cốt liệu nhỏ vì vữa ở trạng thái dàn mỏng nên thành
chất kết dính và nhào trộn thật kỹ. Hỗn hợp vữa xảy và vữa hoàn thiện phải thỏa mãn phần vữa chi có cốt liệu bé
các yêu cầu trong bảng.
- Lượng nước nhào trộn của vữa nhiều hơn bê tông do diện tích bể mặt lớn mới đảm
Câu 47: Cường độ của vữa xây dựng, sự khác nhau giữa vua xây dựng trên nên bảo đủ độ dẻo thi công.
đặc và trên nền thiên nhiên?
- Vữa phải có khả năng giữ nước vi vữa thường xuyên phải làm việc với nền hút
- Cường độ của vữa xây dựng là khả năng chống lại ứng suất phá hoại do ngoại lực nước, mặt khác diện tích tiếp xúc với không khí lớn > đòi hỏi vừa phải có khả năng
hoặc các nguyên nhân khác gây ra. Mác vữa là trị sổ giới hạn cưởng dộ chịu nén giữ nước nhằm duy trì cho khả năng thủy hóa.
trung bình của những mẫu vừa khối hình lập phương có cạnh 7,07cm, được chế tạo
- Làm việc với mục đích gắn kết các VLXD riêng nên đòi hỏi khả năng dính bám tốt
và bảo dưỡng 28 ngày trong điều kiện tiêu chuẩn (t =27 + 2°C, còn độ ẩm thì tùy
với nền.
thuộc vào loại chất kết dính sử dụng trong vừa). Cường độ chịu lực của vữa phụ
thuộc vào loại chất kết dính, chất lượng kết dính, tỷ lệ nước chất kết dính, chất lượng
của đá, điều kiện bảo dưỡng và thời gian cứng rắn.
* Sự khác nhau vữa trên nền đặc và xốp.

+ Cường độ của vữa xi măng trên nền đặc = ,, , ố ệ

Không hút nước nên phụ thuộc vào cường độ xi măng, vào N/X và được xác định
theo công thức

= 0,4 − 0,3

+ Cường độ của vữa xi măng trên nền xốp hút nước = ,, , ố ệ

58 59
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
CHƯƠNG 7: VẬT LIỆU GỖ +Libe là lớp tế bào mòng của vỏ, có chức năng là truyền và giữ trữ thức ăn dể
nuôi cây.

Câu 50: Vật liệu gỗ xây dựng? Cấu tạo của gỗ? + Lớp hình thành gồm một lớp tế bào sống mỏng có khả năng sinh trưởng ra
phía ngoài để sinh ra vỏ và vào phía trong để sinh ra gỗ.
* Khái niệm:
+ Lớp gỗ bìa (giác) màu nhạt, chứa nhiều nước, dễ mục nát, mền và có cường
- Gỗ là vật liệu thiên nhiên được sử dụng khá rộng rãi trong xây dựng và trong sinh
độ thấp.
hoạt vì những ưu điểm cơ bản sau: Nhẹ, có cường độ khá cao, cách âm, cách nhiệt và
cách diện tốt; dễ gia công (cưa, xẻ, bào, khoan,..), vân gỗ có giá trị mỹ thuật cao. +Lớp gỗ lõi màu sẫm và cứng hơn, chứa ít nước và khó bị mục mọt.

- Ở nước ta gỗ là vật liệu phổ biến, không chỉ ở rừng núi mà ở khắp mọi nơi nông Lõi cây (tùy cây) nằm ở trung tâm, là phần mền yếu nhất, dễ mục nát.

thôn, đồng bằng. Rimg việt nam có nhiều loại gỗ tốt và quý vào bậc nhất thể giới. Nhìn toàn bộ mặt cắt ngang ta thấy phần gỗ được cấu tạo bởi các vòng tròn đồng tâm
Khu Tây Bắc có nhiều rừng già và có nhiều loại gỗ quý như: trai, đinh, lim, đó là các vòng tuổi. Hàng năm vào màu xuân gỗ phát triển mạnh, lớp gỗ xuân dày,
lát,...Rừng Việt Bắc có lim, nghiến, vàng tâm. Rừng Tây Nguyên có cẩm lai, màu nhạt, chưa nhiều nước. Vào mùa hạ, thu, đông gỗ phát triển chậm, lớp gỗ mỏng,
hương,... màu sầm, ít nước và cứng. Hai lớp gỗ có màu sẫm nhạt nối tiếp nhau tạo ra một tuổi

- Gỗ chưa qua chế biến vẫn tồn tại những nhược điểm lớn; gỗ. Nhìn kỹ mặt cắt ngang còn có thể phát hiện được những tia nhỏ li ti hướng vào
tâm gọi là tia lôi.
+ Cấu tạo và tinh chất cơ lý không đồng nhất, thường thay đổi theo từng loại gỗ, từng
cây là từng phần trên thân cây. * Cấu tạo vi mô

+Dễ hút và nhả hơi nước làm sản phẩm bị biến đổi thể tich, cong vênh, nứt tách. - Qua kính hiển vi có thể nhìn thấy những tế bào sống và chết của gỗ có kích thước
và hình dáng khác nhau. Tế bào của gỗ gồm có tế bào chịu lực, tế bào dẫn, tế bào tia
+ Dễ bị sau nấm, mục mối phá hoại, dễ cháy.
lõi và tế bào dữ trự.
+ Có nhiều khuyết tật làm giảm khả năng chịu lực và gia công chế biến khó khăn.
- Ngày nay với kỹ thuật gia công chế biến hiện đại người ta có thể khắc phục nhược
+ Tế bào chịu lực (tế bảo thớ) có dạng hình thoi dài 0,3-2mm, dày 0,02 0,05mm,
điểm của gỗ, sử dụng gỗ một cách hiệu quả hơn như: sơn gỗ, ngâm tầm gỗ, chế biến
thành tế bào dày, nối tiếp nhau theo chiều dọc thân cây. Tế bào chịu lực chiếm 76%
gỗ dán, gỗ ép,..
thể tích gỗ.
* Cấu tạo của gỗ
+ Tế bào dẫn (mạch gỗ) gồm những tế bào lớn hinh ống xếp chồng lên nhau tạo thành
+ Cấu tạo thô
ổng thông suốt. Chúng có nhiệm vụ dẫn nhựa theo chiều dọc thân cây.
- Cấu tạo của gỗ được quan sát trên 3 mặt cắt
+ Tế bào tia lõi lå những tế bào xếp nằm ngang thân cây. Giữa các tế bào này có lỗ
- Quan sát mặt cắt ngang thân cây có thể thấy: vỏ, libe, lớp hinh thành, lớp gỗ bia, lớp thông nhau.
gỗ lõi và lõi gỗ.
+ Vỏ có chức năng bảo vệ gỗ khỏi bị tác dụng cơ học.
60 61
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
+ Tế bào dữ trự nằm xung quanh mạch gỗ và có lỗ thông nhau. Chúng có nhiệm vụ Câu 51: Các loại nước trong gỗ? ảnh hưởng của chúng đến tính co nở và cường
chưa dinh dưỡng để nuôi cây. độ của gỗ?
- Về cơ bản cấu trúc gỗ lá kim cũng như gỗ lá rỗng, nhưng không có mạch gỗ mà chỉ - Nước trong gỗ có 3 dạng:
có tia lõi và tế bào chịu lực, Tế bào chịu lực trong gỗ lá kim có dạng hình thoi, vừa + Nước mao quản ( tự do): nằm trong một tế bào, khoảng trống giữa các tế bào
làm nhiệm vụ chịu lực, vừa dẫn nhựa dọc thân cây. và bên trong các ống dẫn.
+Tế bảo tia lõi là những tế bào xếp nằm ngang thân cây. Giữa các tế bảo này cũng có +Nước hấp thụ nằm trong võ tế bảo và khoảng trống giữa các tế bào.
lỗ thông nhau.
+ Nước liên kết hóa học nằm trong thành phần hóa học của các chất tạo gỗ.
Tế bảo tự giường nằm xung quanh mạch gỗ và có lỗ thông nhau. Chúng có nhiệm vụ
- Ảnh hưởng của các loại nước đến tính co nở và cường độ của gỗ
chứa chất dinh dưỡng để nuôi cây.
+ Khi cây gỗ mới khai thác, gỗ có khả năng hút thêm nước trong quá trình chế
+Về cơ bản cấu trúc gỗ lá kim cũng như gỗ lá rỗng, nhưng không có mạch gỗ mà chỉ
biến nước thoát dân ra môi trường và độ ẩm giàm dần đến điểm bão hỏa thớ, quá
có tia lõi và tế bào chịu lực. Tể bào chịu lực trong gỗ lá kim có dạng hinh thoi, vừa
trình này không làm thể tích của gỗ biến đổi bao nhiêu vi khi nước tự do thoát khỏi lỗ
làm nhiệm vụ chịu lực vừa dẫn nhựa dọc thân cây.
rỗng không làm cho gỗ thay đổi thể tích. Nếu độ ẩm gỗ tiếp tục giảm W<Wbht; nước
+Về cấu tạo mỗi tế bào sống đều có 3 phần, Vỏ cứng, nguyên sinh chất và nhân tế hấp thụ thoát ra làm vỏ tế bào xẹp dần dẫn đến gỗ co thể tích mạnh. Tuy nhiên các tế
bào. bào gốc co không đều theo các phương nên mức độco không đều nhau: theo phương
+Vỏ tế bào được tạo bởi xenlulo � � lignhin và các hemixenlulo, Trong quá ngang thớ tiếp tuyến co đến 5-12, phương ngang thớ tiếp tuyến là 3-6% còn theo
trình phát triển nguyên sinh chất bao dần tạo cho vỏ tế bào ngày càng dày thêm. phương doc thở chỉ co 0),1-0,3%
Đồng thời một bộ phận của vỏ, lại biến thành chất nhờn tan được trong nước. Trong Để đánh giá độ co nở thể tích do thay đổi độ ẩm người ta dùng công thức:
cây gỗ lá rỗng thường có 46-48% xenlulo, 19-20% lignin, 26 35% hemixenlulo.

= ; = . 100%
+Nguyên sinh chất là chất anbumin thực vật được cấu tạo từ các nguên tố: C, H 0, N
và S. Trong nguyên sinh chất trên 70% là nước, vì vậy khi gỗ khô tế bào trở nên rỗng Trong đó:
ruột.
+ V là thể tích mẫu ở độ ẩm W
+Nhân tế bảo hình bầu dục, trong đó có một hạt óng ảnh và chất anbumin dạng sợi.
+ V là thể tích mẫu ở độ ẩm W=0%
Cất tọa hóa học gần giống nguyên sinh chất nhưng có thêm nguyên tố P.
+Qua quan sát cấu trúc, gỗ thể hiện rõ là vật liệu không đồng chất và không đẳng
- Do gỗ co nở không đều theo 3 phương nên khi gần khô dần dễ xảy ra hiện tượng
hướng, cái thớ gỗ chỉ xếp theo một phương dọc, phân lớp rõ rệt theo vòng tuổi. Do
cong vênh, nứt tách đối với gỗ xẻ và sản phẩm xây dựng như cánh cửa, khuôn cửa,
vậy tính chất của gỗ không giống nhau theo vị trí và phương của thớ.
ván hay tầm ốp, vì vậy người ta gia công kết cấu, phụ kiện xây dựng bằng gỗ sau khi

62 63
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
sấy khô gỗ sau đó trong quá trinh sử dụng phải giảm tối đa khả năng trao đổi nước độ ẩm cân bằng Wh, độ ẩm không khí đạt cũng như nhiệt độ không khi * được biểu
giữa gỗ và môi trường (sơn phù, thông gió, chống thấm,..) diễn bằng đồ thị Tsuliski thiết lập.
Câu 52: Phân tích ảnh hưởng của độ ẩm tới các tính chất cơ lý của gỗ (cường độ, - Độ ẩm bão hòa thớ (điểm bão hòa) là độ ấm của gỗ ứng với trạng thái bão hòa thở
tính co nở thể tích và khối lượng thể tích) ? Từ đó xác định mối quan hệ của độ của gỗ. Với gỗ Việt Nam, độ ẩm bão hòa của gỗ thay đổi trong khoảng trên dưới
ẩm và các loại đại lượng này bằng công thức tính toán ? 35%.Gỗ mọc ở vùng núi cao, vùng khí hậu ôn đới có điểm bảo hòa thở trong khoảng

- Nhìn vào đổ thị thấy rằng khi độ ẩm tăng lên từ 10-25% thì cường độ giới hạn khi 30%. Gỗ vùng hàn đới, khô lạnh Khi có thể xuống tới 24-25%.

nên giảm từ 80 -20Mpa sau đó từ 25% trở đi thì cường độ giới hạn không thay đổi. - Trạng thái bão hòa nước của gỗ, như các vật liệu nói chung là trạng thái gồ hút nước
Điều này tức là độ ẩm càng thấp thì cường độ gỗ càng cao, khi độ ẩm tăng lên đến giá đến tối đa trong các điều kiện cưỡng bức. Người ta tạo điều kiện cưỡng bức về (áp
trị bảo hòa thì cường độ gỗ lúc này dường như không thay đổi, suất và nhiệt độ) để đẩy dung dịch hỏa chất vào sâu trong tất cả các lỗ rồng của gỗ

Vì tính chất cơ học của gỗ phụ thuộc vào độ ẩm nên cường độ gỗ thừ ở độ ẩm nào đó trong quả trình xử lý gỗ trước khi đưa vào sử dụng.

" phải chuyển về cường độ tiêu chuẩn ơ theo công thức:

R18 = R18 [1+ (W –18)]

Với là hệ số điều chỉnh độ ẩm, biểu thị phần trăm thay đổi cường độ của gỗ khi độ
ẩm thay đổi từ 1%. Giá trị a thay đổi tùy theo cường độ vào phương của thớ gỗ.
- Khối lượng thể tích phụ thuộc vào chính độ ẩm của nó, tuy nhiên độ ẩm làm thay
đổi cả thể tích và khối lượng của gỗ nên công thức phụ thuộc vào khối lượng thể tích
và độ ẩm được biểu thị như sau:

= [1 − 0,001(1 − )( − 12)]

+ : khối lượng thể tích của gỗ ở độ ẩm 12%

+ khối lượng thể tích của gỗ ở độ ẩm W < Wbht

+Ko hệ số co nở thể tích của vật liệu gỗ


Câu 53: Các chỉ tiêu độ ẩm của gỗ và ý nghĩa của chúng?

- Độ ẩm tức thời là độ ẩm đánh giá lượng nước có thật trong gỗ tại thời điểm xác
định.
- Độ ẩm cân bằng là độ ẩm vật liệu gỗ đạt được khi giữ gỗ đủ lâu trong điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm không khí không thay Đội, nghĩa là khi đó quá trình trao Đội nước
giữa gỗ và môi trường xung quanh đạt trạng thái cân bằng. Quan hệ giữa 3 đại lượng
64 65
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
CHƯƠNG 8: CHẤT KẾT DÍNH HỮU CƠ Bitum thiên nhiên là loại bitum thường gặp trong thiên nhiên dạng kết
tinh lẫn với các loại đá.

Câu 54: Chất kết dính hữu cơ ? (Khái niệm, phân loại, thành phần, cấu trúc) Gudrong than đá là sản phẩm khi chưng khô than đá.

* Khái niệm: Gudrong than bùn là sản phẩm khi chưng khô than bùn.

- Chất kết dinh hữu cơ là hỗn hợp của các chất hữu cơ có phân tủ lượng tương dối Gudrong gỗ là sản phẩm khi chưng khô gỗ.

cao, tồn tại ở thể rắn, dẻo hay lỏng. + Theo tính chất xây dựng chia ra Bitum vå guđrồng rắn: ở nhiệt độ 20-25°C là một

- Nguyên liệu để sản xuất chất kết dính hữu cơ là các sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ chất rắn có tính giòn và đàn hồi, ở nhiệt độ 180-200°C thì có tính chất của một môi

như dầu mỏ, than đá, than bùn,..Sau khi gia công lí hóa, ngoài các sản phẩm chính trường lỏng.

người ta còn nhận được một số loại nhựa cặn. Nhựa cặn được gia công tiếp tục để Bitum và guđrông quánh: ở nhiệt độ 20-25°C là một chất mền, có tính dẻo cao
thành chất kết dính hữu cơ. và độ đàn hồi không lớn lắm.

- Chất kết dính hữu cơ ( nhất là bitum vå guđrông) được ứng dụng rộng rãi để xây Bitum và gudrông lỏng: ở nhiệt độ 20-25°C là một chất lỏng và có chứa thành
dựng các lớp phủ mặt đường, vỉa hè, nền nhà công nghiệp, bảo vệ bê tông và kim loại phần hydrocacbon dễ bay hơi, có khả năng động lại sau khi thành phần nhẹ bay hơi
khỏi bị ăn mòn. và sau đó có tính chất gần tính chất của bitum và gi rông quánh.

- Chất kết dính hữu cơ có những đặc tính kĩ thuật sau: Nhũ tương bitum và gudrồng: là một hệ thống keo bao gồm các hạt chất

+ Dễ liên kết với vật liệu khoáng bằng lớp màng mỏng bển và ổn định nước. kết dính phân tán trong môi trường nước và chất nhũ hóa.

+Có độ nhớt nhất định, nhờ đó mà trong thời gian thi công nỏ bao quanh vật * Thành phần

liệu khoảng còn trong thời kỳ làm việc nó gắn kết những vật liệu khoảng thành một - Chất kết dính hữu cơ là hệ thống phân tán của các chất hyđrocacbon khác nhau
khối dồng nhất, tạo ra cường dộ cần thiết. (thơm � � , naftalin � � và metan � � và các hợp chất phi kim loại của

+ Tương đổi ổn định khí quyển, it thay đổi tính chất trong quá trình sử dụng. chúng)

+Hòa tan ít trong nước và axit vô cơ, hòa tan nhiều trong dung môi hữu cơ. - Thành phần phân tố của bitum nằm trong giới hạn; C:73-87%; H:8-12%; 0:1-
2%;S:1-5% : N:0,5-1%.
* Phân loại
- Những hợp chất hyđrocacbon có cấu tạo hóa học và tính chất vật lý giống nhau
- Căn cứ vào đặc điểm sau để phân loại chất kết dính hữu cơ.
được sắp xếp trong một nhóm cấu tạo hóa học, chúng có ảnh hưởng lớn đến tính chất
+ Theo thành phần hóa học, chia ra: bitum và guđrông.
của chất kết dính hữu cơ.
+ Theo nguồn gốc nguyên liệu chia ra:
* Cấu trúc
Bitum dầu mỏ là sản phẩm cuối cùng của dầu mỏ.
- Tinh chất của chất kết dính hữu cơ phụ thuộc vào cấu trúc của nó. Chất kết dinh hữu
Bitum đá dầu là sản phẩm chưng đá dầu, cơ là một hệ thống keo phức tạp có cấu trúc cơ bản là mixen.

66 67
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group
Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng Onthisinhviem.com Vật liệu xây dựng
Câu 55: Các tính chất kỹ thuật của bitum dầu mỏ tính dẻo, tính quánh, tính ổn rắn, lỏng, quánh. Đa số các trường hợp bitum làm việc tốt ở trạng thái quánh. Do đó
định nhiệt, tính hóa già của bitum dầu mỏ? (Khái niệm, các yếu tố ảnh hưởng, ổn định nhiệt có thể đặc trưng ở nhiệt độ sau:
phương pháp xác định và ý nghĩa thực tế) T=Tm - Tc, với Tc.,Tm lần lượt là nhiệt độ hóa cứng, hóa mền.
* Tính quánh * Tinh hóa già của bitum dầu mỏ
- Đặc trưng cho sự chống lại dịch chuyển của các hạt bitum dưới tác dụng của ngoại - Sử bay hơi của nhóm chất dầu phụ thuộc vào nhiệt độ sôi của chúng, vào diện bay
lực (lực ma sát sinh ra các tầng bitum chuyển động) hơi, áp suất hơi môi trường.
- Tính quánh của bitum phụ thuộc vào thành phần của bitum và nhiệt độ môi trường. - Sự biến đổi hóa học của bitum mà biển thành chất mới chủ yếu là oxy hóa và trùng
- Tính quánh của bitum thay đổi trong phạm vi rỗng ảnh hưởng đến tính chất cơ học hợp. Bitum khi hấp oxy sẽ phân hủy và làm thoát ra các chất khí, chất lỏng như: CO;
của hỗn hợp vật liệu khoáng với chất kết dính, đồng thời quyết định công nghệ chế CO. � ,� ; �� : �� �� ; −� �,. các chất chưa no này trở thành hợp chất
tạo và thi công vật liệu có dùng bitum. Đây là chỉ tiêu quan trọng, thông thường căn càng chưa no hơn, sau đó chúng trùng hợp lại và làm các chất phức tạp nhiều cacbon.
cứ vào tính quánh để xác định mác của bitum. Quá trình ấy xảy ra như sau:

- Tính quánh được xác định theo độ kim lún. Độ kim lún của bitum là độ cắm sâu của Cx+H y+O -> CxHy-2+H 2O
kim tiêu chuẩn xuyên thắng vào trong mẫu, theo các điều kiện quy định về nhiệt độ,
khối lượng và thời gian. Đơn vị tính độ lún được tính bằng mm. Và sau đó Cx Hy-2 -Cx Hy-2 cứ thế tiếp diễn.
* Tính dẻo
- Đặc trưng cho khả năng biến dạng của bitum dưới tác dụng của ngoại lực. - Tính ổn định thời tiết của nhiều loại bitum dầu mỏ tương đối cao. Thường sau 10-15
- Tính dẻo cũng như tinh quánh phụ thuộc vào thành phần và nhiệt độ. Khi nhiệt độ năm sử dụng các tính chất của nó (do hóa giả) mới thay đổi rõ rệt.
tăng tính do cũng tăng cũng làm cho bitum chày lòng dễ gây lún, trượt ngược lại khi - Bitum có tạp chất hữu cơ, các chất này thường bị tác động bởi oxy, tia cực tím và sự
nhiệt độ giảm tính déo cũng giảm do đó bitum trở nên giòn, dễ gây nứt rạn. thay đổi của nhiệt độ. Các tác nhân bên ngoài đó làm cho những bitun hóa cúng giảm
- Tinh dẻo của bitum được đánh giá bằng độ kéo dài của mẫu tiêu chuẩn trong điều độ kim lún, tăng nhiệt độ hóa mềm và chỉ số đo kim lún.
kiện thí nghiệm 25°C, tốc độ kéo dài 50mm/phút
- Độ kéo dài càng lớn thì tính kèo càng cao.
* Tính ổn định nhiệt
- Khi nhiệt độ thay đổi thì tính dẻo và tính quánh cũng thay đổi, sựu thay đổi càng
nhỏ tính ổn định nhiệt cảng cao.
- Tính ổn định nhiệt của bitum phụ thuộc vào thành phần của chúng. Khi hàm lượng
chật parafin tăng tính ổn định nhiệt kém. Tùy nhiệt độ bitum có thể ở 3 trạng thái:

68 69
Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group Góc ôn thi NUCE- Thi không qua xóa group

You might also like