Professional Documents
Culture Documents
1
1-1. THÀNH PHẦN VÀ CẤU TRÚC VẬT LIỆU
1. Thành phần hóa học: Biểu thị % các ôxit có trong VL (kim
loại và hợp kim thì TPHH biểu thị % các nguyên tố HH).
TPHH được xác định bằng phân tích hoá học.
TPHH cho phép dự đoán sơ bộ một số tính chất của vật liệu
như tính chất cơ học, tính chịu lửa, tính bền của VL.
Đối với VL nhân tạo, từ TPHH có thể lựa chọn nguyên liệu sản
xuất.
2. Thành phần khoáng vật: Biểu thị % các muối kép (khoáng
vật) có trong VL.
Các ôxít trong vật liệu kết hợp với nhau tạo thành các muối
kép hay còn gọi là các khoáng vật.
2
I. THÀNH PHẦN VẬT LIỆU
Xác định thành phần khoáng vật khá phức tạp (đặc biệt về mặt định
lượng) vì vậy phải dùng nhiều phương pháp để bổ trợ nhau như
phân tích nhiệt vi sai, kính hiển vi điện tử,…
Thành phần khoáng vật cho phép phán đoán tương đối chính xác
các tính chất vật liệu.
3. Thành phần pha: Biểu thị thành phần rắn, lỏng, và khí trong VL
Vật liệu thường ở dạng pha rắn, nhưng luôn chứa lỗ rỗng, nên có
chứa pha khí (khí khô) và pha lỏng (khí ẩm).
Tỷ lệ các pha trong vật liệu ảnh hưởng đến tính chất về âm, nhiệt,
tính chống ăn mòn, cường độ,.....
4. Thành phần hạt (Dùng cho vật liệu hạt rời): Biểu thị % các cỡ hạt có
kích thước khác nhau trong vật liệu.
Thành phần hạt của các loại vật liệu hạt rời ảnh hưởng đến độ chặt,
rỗng, từ đó ảnh hưởng đến cường độ và ảnh hưởng đến yêu cầu về
lượng vật liệu trộn chung.
1. Cấu trúc vĩ mô: Bằng mắt thường có thể phân biệt được dạng cấu trúc này
• Vật liệu có cấu trúc đặc chắc như các loại bê tông, VL gốm thường có
cường độ, khả năng chống thấm, tính chống ăn mòn tốt hơn, nhưng nặng
nề và khả năng cách âm, cách nhiệt kém.
• VL rỗng như bê tông khí, BT bọt có cường độ và độ chống ăn mòn kém
hơn nhưng cách âm , cách nhiệt tốt hơn.
• Vật liệu có cấu tạo dạng sợi như gỗ, sản phẩm từ bông khoáng có các tính
chất rất khác nhau theo phương dọc và ngang thớ.
• VL có cấu tạo dạng lớp là VL có tính dị hướng thì các tính chất khác nhau
theo các phương.
• VL có tính đẳng hướng thì có tính chất giống nhau theo các phương.
3
Dạng rắn
Liền khối (Phân lớp hay không phân lớp)
Hạt rời
Dạng lỏng
Dạng vữa dẻo
2. Cấu trúc vi mô: Chỉ có thể quan sát bằng kính hiển vi để thấy vật liệu
có cấu tạo kết tinh hay vô định hình (thực chất là sự sắp xếp của các
nguyên tử).
• Dạng kết tinh thì các hạt nguyên tử sắp xếp theo trật tự nhất định và
VL ở dạng VĐH thì các hạt sắp xếp không theo trật tự.
VD: SiO2 có thể ở dạng tinh thể là thạch anh có độ bền và độ ổn định
lớn, không tác dụng với Ca(OH)2 ở điều kiện thường nhưng ở dạng
VĐH là opan có thể tác dụng với Ca(OH)2.
Cùng một chất nhưng có thể tồn tại ở các dạng tinh thể khác nhau.
Các chất có cấu tạo tinh thể có to nóng chảy (ở áp suất không đổi) và
dạng hình học của tinh thể nhất định.
Tính chất của tinh thể không giống nhau theo các phương
8
4
Example of a crystalline atomic Example of an amorphous
structure. Four grains are structure. The atoms are
illustrated. In each grain, the arranged in a random fashion,
atoms form an orderly similar to their arrangement in the
lattice. The grain boundaries are liquid state.
one example of a crystalline
defect.
3. Cấu trúc siêu vi mô (CT trong): Phải dùng thiết bị hiện đại
để quan sát và nghiên cứu như kính hiển vi điện tử, phân
tích rơn ghen để nghiên cứu cấu tạo nguyên tử và liên kết
nội bộ giữa chúng (LK ion, LK cộng hóa trị hay LK kim loại).
10
5
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu và sử dụng VL trong CTXD, có thể
phân các tính chất của VL thành các nhóm như sau:
Nhóm tính chất vật lý: Đặc trưng cho trạng thái, cấu trúc và
xác định mối quan hệ của vật liệu với môi trường;
Nhóm tính chất cơ học: Xác định quan hệ của vật liệu với
biến dạng và sự phá huỷ của nó dưới tác dụng của tải trọng;
Nhóm tính chất hoá học: Liên quan đến những biến đổi hoá
học và độ bền vững của vật liệu đối với tác dụng ăn mòn hoá
học;
Tính chất của vật liệu khi chịu tác dụng của nhiệt.
Chương trình tập trung vào hai nhóm tính chất vật lý và tính chất
cơ học.
11
Ngo¹i lùc
Tc c¬ häc
Tc VẬT LÝ
Thµnh phÇn,
CÊu tróc->
Lo¹i vËt liÖu
12
6
1-2. TÍNH CHẤT VẬT LÝ
KÝ HIỆU VÀ ĐƠN VỊ
7
I. KHỐI LƯỢNG RIÊNG - a
Khối lượng riêng - Specific Mass; Trọng lượng riêng - Specific weight hoặc
Specific gravity
1. Định nghĩa: KLR là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu ở trạng thái
hoàn toàn đặc (bên trong không có lỗ rỗng).
2. Công thức: mk
ρa
Va
Trong đó: a: Khối lượng riêng (g/cm3=kg/dm3=Tấn/m3)
mk: Khối lượng mẫu vật liệu ở trạng thái khô (g; kg; T)
Va: Thể tích tuyệt đối của vật liệu (cm3; dm3; m3)
3. Ứng dụng: KLR dùng để xác định độ đặc, rỗng, và tính TPVL
VD: a của gạch đất sét: 2,5; cát và đá: 2,6; ...(Bảng 1-1,Trang 11)
8
II. KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH (KL ĐƠN VỊ) -o
Khối lượng thể tích - Unit Mass hoặc Unit weight
1. Định nghĩa: là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu ở trạng
thái tự nhiên (bên trong có lỗ rỗng).
m
ρo
2. Công thức: V o
9
II. KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH (KL ĐƠN VỊ) -o
Đối với vật liệu hạt rời: Có 3 chỉ tiêu
mh
Khối lượng thể tích hạt oh: ρ oh
V oh
mh
Khối lượng thể tích xốp ox: ρ ox
V ox
10
Cách xác định khối lượng riêng và khối lượng thể tích
Khối lượng: Dùng cân (Cân điện tử, cân đồng hồ, cân đĩa với quả
cân,...)
Thể tích: Tùy từng loại thể tích và dạng vật liệu mà có cách xác
định thể tích khác nhau dựa trên 3 nguyên tắc
+ Đo, rồi dùng công thức toán học tính
+ Đong với ống lường hay dụng cụ biết thể tích
+ Dùng nguyên tắc vật chiếm chỗ trong chất lỏng bằng cách dùng
ống lường hay cân thủy tĩnh
Chú ý: Với VL hạt rời, xác định khối lượng thể tích xốp thì đổ mẫu
vật liệu vào một thùng đong có dung tích biết trước ở một độ cao
nhất định. Cân khối lượng vật liệu có trong thùng.
III. ĐỘ ĐẶC – đ%
1.Định nghĩa: Là tỷ số giữa thể tích phần đặc so với thể tích tự
nhiên của vật liệu ở trạng thái khô.
2.Công thức: Va ρ ok
đ% k 100 % 100 %
Vo ρa
11
IV. ĐỘ RỖNG – r%
1.Định nghĩa: Là tỷ số giữa thể tích rỗng so với thể tích tự nhiên của vật
liệu ở trạng thái khô.
2.Công thức: Vr Vok V a ρok
r% k 100 % 100 % 1 100 %
Vo Vok ρ a
Trong đó: r%: Độ rỗng của vật liệu (%)
Vr: Thể tích rỗng của vật liệu
Vok: Thể tích tự nhiên của vật liệu ở trạng thái khô
Va: Thể tích tuyệt đối của vật liệu
3.Ứng dụng: Dùng để phân loại và phán đoán cường độ vật liệu
* Chú ý: Với vật liệu hạt rời có hai độ rỗng, độ rỗng trong hạt rh và độ
rỗng giữa các hạt (Độ rỗng xốp) - rx
* Các dạng nước có trong vật liệu rắn: Nước tồn tại trong vật liệu rắn dưới 3
dạng: Nước kết tinh, nước hấp phụ, và nước cơ học.
Nước kết tinh (Nước hóa học): Là loại nước có liên kết với mạng lưới tinh thể
của VL, sắp xếp có qui luật và tồn tại ổn định. Nước kết tinh chỉ bay hơi ở điều
kiện nhiệt độ cao.
Cao lanh: Al2O3.2SiO2.2H2O Al2O3.2SiO2 + 2H2O ở 700-800oC
Thạch cao: CaSO4.2H2O CaSO4 + 2H2O ở 700oC
Khi nước kết tinh mất đi thì tính chất vật liệu thay đổi lớn.
Nước hấp phụ (nước hóa lý): Là màng nước rất mỏng (10-4 ÷ 10-6 mm) bao
chặt mặt ngoài các hạt vật liệu, lực liên kết đó giảm dần theo chiều dày của
màng nước.
12
V. NHỮNG TÍNH CHẤT VẬT LÝ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC
Nước hấp phụ thay đổi dưới sự tác động của môi trường (To, độ ẩm),
và sự biến đổi của loại nước này ở mức độ nào đó cũng làm thay đổi
tính chất của vật liệu.
Nước tự do (nước cơ học): Phía ngoài của lớp nước hấp phụ là nước cơ học,
không có lực liên kết với VL mà xâm nhập vào VL do tác dụng của lực mao dẫn
(nước mao quản) hay lực trọng trường (nước tự do). Nước cơ học có thể dễ
dàng thay đổi ngay trong điều kiện thường.
Công thức: mâ mk
m nâ
W % k 100 % 100 %
m mk
- W%: Độ ẩm (%)
Trong đó: - mnâ: Khối lượng nước có trong VL ở trạng thái ẩm
- mk: Khối lượng mẫu VL ở trạng thái khô
13
V. NHỮNG TÍNH CHẤT VẬT LÝ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC
* Vật bão hoà nước (Saturated Materials): Biểu thị trạng thái hút nước
tối đa của VL ở điều kiện cưỡng bức hoặc điều kiện thường.
Ở đk thường: Ngâm vật liệu trong nước ở to = 27 ± 2oC tới khi khối lượng
không đổi.
Ở đk cưỡng bức (PP đun sôi hoặc chân không):
PP Đun sôi: Đun sôi VL trong 4 giờ, để nguội, vớt mẫu.
Đối với PP chân không: Ngâm mẫu vật liệu trong bình kín đựng nước,
hạ áp suất xuống 20mm Hg cho đến khi không còn bọt khí thoát ra, trả
lại áp suất bình thường, giữ thêm 2h, vớt mẫu
* Mức hút nước của vật liệu: Biểu thị khả năng hút và giữ nước tối
đa trong các lỗ rỗng của vật liệu dưới áp lực bình thường
Trong đó: Hp%: Mức hút nước theo khối lượng (%)
mnbh: Khối lượng nước có trong vật liệu ở
trạng thái bão hòa
14
V. NHỮNG TÍNH CHẤT VẬT LÝ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC
15
V. NHỮNG TÍNH CHẤT VẬT LÝ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC
5. Hệ số mềm hóa Mh: Khi VL thấm nước (khi BH nước) thể tích, tính dẫn
điện, dẫn nhiệt tăng nhưng cường độ giảm. Mức độ giảm cường độ nhiều
hay ít được biểu thị bằng hệ số mềm hoá.
Định nghĩa: Hệ số mềm hoá là tỷ số giữa cường độ vật liệu ở trạng thái
bão hoà nước so với cường độ của nó ở trạng thái khô.
Công thức: R bh
Mh
Rk
Trong đó: Mh: Hệ số mềm hóa
Rbh, Rk: Cường độ VL ở trạng thái bão hòa, khô
+ Mh càng cao VL chịu nước càng tốt
+ Mh > 0,8 gọi là VL chịu nước
+ Đối với CTTL yêu cầu Mh ≥ 0,85
31
• Khái niệm: Là tính chất để cho nước thấm qua khi có độ chênh lệch về áp
lực.
• Mức độ thấm nước phụ thuộc vào độ rỗng, đặc trưng của lỗ rỗng, áp lực
nước, và nhiệt độ môi trường.
• Tính thấm nước của VL được đặc trưng bằng hệ số thấm K hoặc mác chống
thấm W.
Hệ số thấm K: Qd
K ( cm / s ; m / ngàyðêm )
F H t
Trong đó: Q: Lượng nước thấm qua vật liệu; d: Chiều dày VL chịu thấm; F:
Diện tích bề mặt chịu thấm; H: Cột nước thấm; t: Thời gian thấm.
Mác chống thấm W: Trị số áp lực lớn nhất (at) mà mẫu thử tiêu chuẩn không
để nước thấm qua. Mác chống thấm thường là W-2, W-4, W-6, W-8, …
16
VII. TÍNH BỀN CỦA VẬT LIỆU
• Trong quá trình làm việc, ngoài chịu tác dụng của tải trọng
VL còn chịu ảnh hưởng lâu dài của điều kiện môi trường
(như sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, tác dụng của các hoá
chất và các chất khí trong không khí) làm cho chất lượng
của nó giảm sút do đó vật liệu cần có tính bền nhất định.
• Các VL có tính bền tốt như đá thiên nhiên, sành sứ,…. Các
vật liệu có tính bền kém như gỗ (chất lượng mau giảm khi
nhiệt độ và độ ẩm thay đổi thường xuyên).
17
I. TÍNH BIẾN DẠNG
• Khái niệm: Là hiện tượng thay đổi hình dạng và kích thước
của vật liệu khi chịu tác dụng của ngoại lực.
• Bản chất của biến dạng là sự dịch chuyển tương đối các
phần tử trong cấu trúc VL.
• Các loại biến dạng của vật liệu gồm:
- Biến dạng đàn hồi
- Biến dạng dẻo
- Biến dạng dư
- Từ biến
- Chùng ứng suất
18
I. TÍNH BIẾN DẠNG
2. Biến dạng dẻo
K/n: Là loại biến dạng giữ nguyên sau khi loại bỏ lực tác dụng
Nguyên nhân: Do ngoại lực tác dụng lớn hơn lực tác dụng tương tác giữa các phần tử
VL, phá vỡ cấu trúc của vật liệu làm các phần tử bên trong vật liệu không thể khôi phục
lại vị trí cân bằng.
3. Biến dạng dư
Khái niệm: Là loại biến dạng không hoàn toàn hồi phục sau khi loại bỏ lực tác dụng.
* Dựa vào quan hệ giữa ứng suất và biến dạng người ta chia vật liệu thành các loại: Vật
liệu đàn hồi; Vật liệu dẻo và vật liệu giòn.
- VL dẻo: Là loại VL trước khi phá hoại có hiện tượng biến hình dẻo rõ nét.
- VL giòn: Là loại VL trước khi phá hoại không có hiện tượng biến hình dẻo rõ rệt.
* Tính dẻo và tính giòn của vật liệu biến đổi tùy thuộc vào nhiệt độ, lượng ngậm nước, tốc
độ tăng lực ..
19
II. CƯỜNG ĐỘ VẬT LIỆU
20
II. CƯỜNG ĐỘ VẬT LIỆU
3. Phương pháp xác định cường độ vật liệu:
a. Phương pháp phá hoại (mẫu):
Khái niệm: Cường độ của vật liệu được xác định trên những mẫu thử tiêu
chuẩn; Giá trị cường độ của VL được xác định theo công thức :
Lấy mẫu:
Đúc mẫu (CT đang thi công)
P
P P
F
21
II. CƯỜNG ĐỘ VẬT LIỆU
Cường độ uốn:
Trường hợp tải đặt chính giữa :
P b
h
L/2 L/2
(MPa, kG/cm2)
Trường hợp 2 tải đặt đối xứng:
P/2 P/2 b
h
L
Mu : Mô men uốn, kG.cm Wu : Mô men chống uốn của tiết diện ngang dầm , cm3
22
II. CƯỜNG ĐỘ VẬT LIỆU
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm
chịu nén:
+ Hình dạng và kích thước mẫu: Rlăng trụ < Rlập
phương cùng tiết diện, mẫu lập phương nhỏ có R >
mẫu lập phương kích thước lớn Phải nhân hệ
số hiệu chỉnh.
+ Tốc độ tăng tải: Tốc độ tăng tải nhanh R lớn
và ngược lại do biến dạng dẻo không tăng kịp với
sự tăng của tải trọng.
+ Ma sát giữa mặt mẫu và mâm nén: Cùng loại
VL, cùng kích thước thì mẫu nào có ma sát mặt
ngoài lớn hơn thì R lớn hơn (vì có khả năng giữ
cho mẫu không bị nở ngang), còn ma sát nhỏ thì
R nhỏ (vì mẫu dễ bị nở ngang).
45
Bảng 1.10- Hệ số hiệu chỉnh cường độ giữa các loại khuôn mẫu của bê tông
23
II. CƯỜNG ĐỘ VẬT LIỆU
b. Phương pháp không phá hoại (NDT- Non Destructive Testing):
Khi CT đã hoàn thành, đang làm vịêc, không thể khoan lấy mẫu được hoặc có yêu
cầu kiểm tra cường độ nhanh thì có thể dùng phương pháp không phá hoại để kiểm
tra cường độ. Phương pháp này cho phép xác định cường độ mà không làm phá hoại
kết cấu.
Các phương pháp: Chia làm hai nhóm
Nhóm theo nguyên tắc cơ học:
Tác dụng tải trọng va chạm vào bề mặt VL, đo trị số phản lực từ mặt VL tạo ra khi có tác
dụng cơ học. Đem thông số trên đối chiếu với đồ thị chuẩn tương ứng của dụng cụ để
suy ra cường độ của VL.
Nhóm theo nguyên tắc vật lý:
Dựa vào quy luật lan truyền của xung điện, tia phóng xạ hay sóng siêu âm khi đi qua
vật liệu để xác định mật độ, tần số dao động riêng hay vận tốc truyền sóng. Đem đối
chiếu thông số đo được với đồ thị chuẩn để xác định cường độ của VL.
48
24
II. CƯỜNG ĐỘ VẬT LIỆU
4. Số hiệu (mác) của vật liệu:
Khái niệm:
- Là cường độ nén với vật liệu giòn, cường độ kéo với vật liệu dẻo.
- Là cường độ giới hạn trung bình (R ứng với tải trọng phá hoại của một tổ
mẫu với ít nhất 3 mẫu TN).
- Là cường độ xác định theo các điều kiện qui định tiêu chuẩn (khuôn mẫu,
cách chế tạo mẫu, cách bảo dưỡng mẫu và thời gian bảo dưỡng).
Ví dụ:
Đối với VL giòn (là VL không có hiện tượng biến hình dẻo rõ rệt trước khi
bị phá hoại) như bê tông, gạch, đá,...: Mác là giá trị cường độ nén giới
hạn.
Đối với VL dẻo (là loại vật liệu có hiện tượng biến hình dẻo rõ rệt trước
khi bị phá hoại) như sắt, thép,...: Mác là cường độ kéo giới hạn.
49
III. Độ cứng
Khái niệm: là tính chất của VL chống lại tác dụng đâm xuyên của VL khác
cứng lên tác dụng lên nó.
Đối với vật liệu khoáng: Dùng thang độ cứng Mohr. Phương pháp xác định là
phương pháp vạch. Các xác định này chỉ có tính chất định tính chứ không định
lượng.
Ví dụ độ cứng một số chất:
25
III. Độ cứng
Đối với vật liệu gỗ, kim loại, bê tông: dùng phương pháp Brinen
Dùng viên bi thép có đường kính D(mm) đem ấn vào VL với một lực P, dựa vào
kích thước vết cầu lõm trên bề mặt VL xác định độ cứng.
Công thức : P 2P
H BR (daN/mm2)
F .D.(D D 2 d 2 )
Trong đó : 2
P K .D (daN)
K là hệ số, phụ thuộc vào tính chất vật liệu
Khái niệm: Là sự hao mòn thể tích hay khối lượng của VL khi chịu tác dụng
mài mòn. Độ mài mòn phụ thuộc vào độ cứng, cường độ và cấu tạo của VL.
Độ mài mòn thường được xác định bằng máy quay mài mòn. Mẫu TN hình
trụ d=2,5cm, h=5cm. Cho máy quay 1000 vòng và rắc vào 2,5l cát thạch anh cỡ
0,3 – 0,6mmm, độ mài mòn được tính theo công thức :
26
V. Độ hao mòn
Khái niệm: Đặc trưng cho VL vừa bị mài mòn vừa bị va chạm.
Độ mài mòn thường được xác định bằng máy quay mài mòn. Mẫu TN hình
trụ d=2,5cm, h=5cm. Cho máy quay 1000 vòng và rắc vào 2,5l cát thạch anh cỡ
0,3 – 0,6mmm, độ mài mòn được tính theo công thức :
Q%: độ hao mòn (%)
G G2
Q% 1 .100% G1: khối lượng mẫu VL trước TN (g)
G1 G2: KL mẫu VL sót lại trên sàng 2mm (g)
Dựa vào độ hao mòn VL được chia làm các loại:
Chống hao mòn rất khỏe (Q<4%); Khỏe (Q=4-6%)
Trung bình (Q=6-10%); Yếu (Q=10-15%)
Rất yếu (Q>15%).
54
27