You are on page 1of 56

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

NIÊN LUẬN

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN – SÁP NHẬP


DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TH.S. ĐÀM THỊ PHƯƠNG THẢO


SINH VIÊN THỰC HIỆN : CAO THỊ QUẾ
LỚP : QH-2017E-KTQTCLC2
NGÀNH : KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO : CTĐT CLC

Hà Nội, T8/2020
ii

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành niên luận một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự
động viên, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu.

Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Th.S. Đàm Thị Phương Thảo, người
đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hoàn đề tài nghiên cứu này.

Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa Kinh
tế và Kinh doanh Quốc tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận
tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho chúng em trong suốt quá trình học tập và khi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa
học.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, các anh chị, bạn bè đã hỗ trợ em rất
nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa
học một cách hoàn chỉnh.

Cuối cùng, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên
bài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu từ quý Thầy Cô, anh chị và các bạn sinh viên.

Hà Nội, tháng 8 năm 2020

Sinh viên thực hiện

Cao Thị Quế


i

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... iii


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................iv
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu .........................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 6
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................6
7. Đóng góp của đề tài............................................................................................. 7
8. Kết cấu của bài nghiên cứu .................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
.....................................................................................................................................8
1.1. Giới thiệu chung về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp .................................8
1.1.1. Khái niệm mua bán và sáp nhập doanh nghiệp .........................................8
1.1.2. Phân loại M&A .........................................................................................8
1.2. Quy trình cơ bản khi tiến hành hoạt động M&A ...........................................12
1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị - TIỀN M&A: .......................................................... 12
1.2.2. Giai đoạn đàm phán, thực hiện giao dịch - Ký kết M&A: ......................13
1.2.3. Giai đoạn tái cơ cấu doanh nghiệp - Hậu M&A: ....................................14
1.3. Lợi ích và rủi ro trong M&A ..........................................................................17
1.3.1. Những lợi ích trong M&A ......................................................................17
1.3.2. Rủi ro trong M&A ...................................................................................19
1.4. Vai trò của hoạt động M&A...........................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG M&A TẠI VIỆT NAM ..................22
2.1. Thực trạng thị trường M&A ...........................................................................22
2.1.1. Tình hình chung ......................................................................................22
ii

2.1.2. Các thương vụ đáng chú ý.......................................................................25


2.1.3. Quy mô thị trường ...................................................................................27
2.1.4. Giá trị và số lượng thương vụ M&A theo ngành ....................................30
2.1.5. Hoạt động M&A theo quốc gia đầu tư ....................................................31
2.3. Đánh giá chung về hoạt động M&A ở Việt Nam ..........................................34
2.3.1. Lợi ích đạt được từ các thương vụ M&A ở Việt Nam thời gian qua ......34
2.3.2. Những rủi ro của thị trường M&A Việt Nam .........................................38
2.3.3. Những hạn chế trong phát triển hoạt động M&A ở Việt Nam ...............40
CHƯƠNG 3: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG M&A HIỆU QUẢ .......................................................44
3.1. Kinh nghiệm quốc tế về mua lại và sáp nhập doanh nghiệp .......................... 44
3.1.1. Bài học kinh nghiệm từ Hoa Kỳ ............................................................. 44
3.1.2. Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc ......................................................44
3.2. Hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động M&A hiệu quả tại Việt Nam ..45
3.2.1. Khuyến nghị dành cho Chính phủ........................................................... 45
3.2.2. Khuyến nghị dành cho doanh nghiệp ......................................................46
KẾT LUẬN ...............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................49
iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nguyên nghĩa

CTCP Công ty cổ phần

DN Doanh nghiệp

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA Hiệp định thương mại tự do

HNX Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

HSX Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

M&A Mua bán - sáp nhập

MNC Công ty đa quốc gia

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NN Nhà nước

TMCP Thương mại cổ phần

TNC Công ty xuyên quốc gia

WTO Tổ chức Thương mại Thế giới


iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình thực hiện M&A của người bán .................................................15
Hình 1.2: Quy trình thực hiện M&A của người mua ................................................16
Hình 2.1: Hoạt động M&A Việt Nam giai đoạn 2005 - 2019 ..................................23
Hình 2.2: Thị phần các thương vụ tính theo số lượng và theo giá trị giai đoạn 2017 –
6T2019 ......................................................................................................................24
Hình 2.3: Tỷ trọng đóng góp theo quy mô thương vụ năm 2017 và giai đoạn 7/2018
– 2/2019 (USD) .........................................................................................................29
Hình 2.4: Tổng Giá trị Thương vụ M&A (triệu USD) & Số lượng Thương vụ theo
Ngành năm 2018 .......................................................................................................30
Hình 2.5: Tỷ trọng M&A từ nước ngoài và nội địa năm 2017 và 2018 ...................31
Hình 2.6: Inbound M&A tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 6T2019 (Triệu USD) .......32

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Hoạt động M&A các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2017 - 2018 .......28
Bảng 2.2: Top 8 thương vụ Inbound M&A tại Việt Nam giai đoạn 2018 – 6T201933
Bảng 2.3: Một số thương hiệu Việt Nam bị biến mất hoặc thâu tóm .......................38
1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh với tốc độ
tăng trưởng trung bình gần 6,8%/năm trong giai đoạn 2015 – 20191, kèm theo đó là
nền kinh tế chính trị ổn định với hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện. Việt
Nam đã và đang trở thành điểm thu hút đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài. Hoạt động Mua bán - sáp nhập (M&A) ở nước ta đang ngày càng phát triển,
đặc biệt từ sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, thị trường M&A đã
có nhiều thay đổi và những chuyển biến phức tạp hơn.
Nhìn lại thị trường M&A Việt Nam trong 10 năm qua đã xuất hiện nhiều tín hiệu lạc
quan. Năm 2009 tổng giá trị thương vụ M&A chỉ đạt 1.1 tỷ USD thì đến cuối năm
2018 con số này đã đạt 10.2 tỷ USD, tổng giá trị thương vụ trong 10 năm được nâng
lên khoảng 55 tỷ USD2. M&A mang lại lợi ích to lớn cho tất cả các bên tham gia. Các
thương vụ M&A giúp cho doanh nghiệp lớn giảm chi phí đầu tư, rút ngắn thời gian
gia nhập thị trường. Hoạt động này cũng giúp các doanh nghiệp yếu kém thoát khỏi
nguy cơ phá sản và tạo điều kiện để doanh nghiệp mới tạo ra sau M&A có đầy đủ các
tiềm lực và cơ hội thuận lợi để phát triển lớn mạnh, đạt được lợi thế cạnh tranh trên
thương trường.
Tuy nhiên so với tình hình trên thế giới thì hoạt động M&A Việt Nam còn khá non
trẻ. Dù tham gia vào các thương vụ M&A nhưng hiểu biết về hoạt động mua bán, sáp
nhập của doanh nghiệp Việt còn hạn chế. Doanh nghiệp còn thiếu sự minh bạch trong
công bố thông tin và nhiều nhà quản trị doanh nghiệp chưa tận dụng M&A như một
công cụ để tái cấu trúc nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Điều này dẫn
tới sự thất bại trong nhiều thương vụ; nhiều doanh nghiệp thực hiện thành công nhưng
lại có nguy cơ bị thâu tóm và biến mất trên thị trường, trở thành đòn bẩy đưa hàng
ngoại ồ ạt vào thị trường Việt Nam. Trong bối cảnh hiện nay, việc nghiên cứu về thực
trạng hoạt động M&A của các doanh nghiệp Việt Nam là rất cần thiết. Cần tìm hiểu
trong quá khứ thị trường M&A Việt Nam đã thành công ở đâu, còn tồn tại những hạn
chế gì để đưa ra các giải pháp, khuyến nghị thúc đẩy hoạt động này diễn ra hiệu quả.
Với những lý do đó, tác giả đã thực hiện đề tài nghiên cứu: “Thực trạng hoạt động
mua bán – sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”.

1
Worldbank: https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.KD.ZG. Truy cập 24/08/2020.
2
Thời báo Tài chính Việt Nam: http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/kinh-doanh/2019-08-07/thi-truong-
m-a-sap-toi-se-tap-trung-vao-nhung-linh-vuc-nao-74862.aspx. Truy cập 16/08/2020.
2

2. Tổng quan nghiên cứu

a, Các nghiên cứu ngoài nước


Sáp nhập và mua lại là tình huống khi hai công ty được kết hợp để đạt được các mục
tiêu chiến lược và kinh doanh (Chatterjee, 2002). Sáp nhập thường là thỏa thuận
chung trong đó hai tổ chức bình đẳng hợp nhất để tạo ra một thực thể duy nhất trong
khi mua lại thường đề cập đến tình huống một tổ chức lớn hơn nhiều tiếp quản một
tổ chức nhỏ hơn. Chatterjee chia M&A thành 3 loại: sáp nhập hoặc hợp nhất, mua tài
sản và mua cổ phiếu.
Nghiên cứu về động lực của các công ty khi bắt đầu M&A có (Sudarsanam, 1995);
(Duksaitė & Tamošiūnienė, 2011). Theo Sudarsanam (1995) đưa ra hai quan điểm
khác nhau về mục tiêu của các công ty khi bắt đầu M&A: quan điểm tối đa hóa tài
sản của cổ đông và quan điểm quản lý. Trong quan điểm tối đa hóa sự giàu có của
các cổ đông, quyết định của công ty mua lại một công ty khác hoàn toàn là do các
công ty đang tìm cách tối đa hóa sự giàu có của các cổ đông. Việc tối đa hóa giá trị
của cổ đông diễn ra khi giá trị hiện tại ròng của khoản đầu tư là dương. Quan điểm
thứ hai là quan điểm của nhà quản lý để tiến hành M&A, quan điểm này tập trung
nhiều hơn vào động cơ của các giám đốc điều hành hàng đầu trong công ty.
Duksaitė và Tamošiūnienė (2011) đã mô tả các động cơ phổ biến nhất để các công ty
quyết định tham gia vào các giao dịch mua bán và sáp nhập. Lý do để các công ty
thực hiện M&A xuất phát từ động cơ phát triển chính của công ty: là tăng trưởng,
tăng sức mạnh tổng hợp, khả năng tiếp cận tài sản vô hình, đa dạng hóa, tích hợp theo
chiều ngang và chiều dọc, v.v. Hầu hết các động cơ thúc đẩy hoạt động mua bán và
sáp nhập đóng vai trò là phương tiện định hình lại lợi thế cạnh tranh trong các ngành
tương ứng của họ.
b, Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, nghiên cứu về M&A của Vương Quân Hoàng và cộng sự (2009) được
coi là bước đi khai phá đầu tiên. Trong bài viết, các tác giả tập trung rà soát hơn 252
thương vụ M&A diễn ra giữa khoảng thời gian 1990 - 2009 chia theo bên mua, bên
bán, giá trị thương vụ, tỷ lệ cổ phần nắm giữ, ngành nghề. Theo đó, bức tranh sơ bộ
về tình hình M&A tại một nền kinh tế mới nổi trước khủng hoảng tài chính 2008 đã
được phác họa với những nét đặc trưng nhất, nổi bật nhất. Các tác giả chỉ ra rằng, đa
phần các thương vụ M&A tại Việt Nam trong giai đoạn này mang tính chất thân thiện,
với giá trị dưới 5 triệu USD là chủ yếu. Trong công trình này, các tác giả cũng đã chỉ
ra những kết quả thành công - thất bại của các thương vụ M&A dựa trên kết quả chào
mua, thương lượng giữa các bên. Một tỷ lệ rất cao các thương vụ đàm phán thành
3

công, trong đó nếu bên mua là người nước ngoài thì tỷ lệ thành công là cao nhất,
trong khi khả năng thất bại sẽ cao hơn nếu thương vụ có bên mua là người Việt Nam
mua công ty nước ngoài. Năm 2006 cũng là năm ghi nhận có nhiều thương vụ M&A
diễn ra thành công nhất trong giai đoạn kể trên.
Vuong Quan Hoang và cộng sự (2013) đã nghiên cứu một khía cạnh khá đặc sắc trong
M&A, đó chính là yếu tố đổi mới sáng tạo. Các tác giả tìm thấy các dấu hiệu khá rõ
rệt về việc các bên tham gia M&A để theo đuổi thương hiệu và tài sản trong khi yếu
tố đổi mới sáng tạo (innovation) lại khá hạn chế, mặc dù sáng tạo cũng là một thành
tố quan trọng để bên mua- bán tham gia một thương vụ M&A. Dù chưa thực sự bao
quát hiệu quả hoạt động sau M&A tại Việt Nam, những công trình trên đã đặt những
nền móng đầu tiên cho nghiên cứu thực nghiệm về M&A doanh nghiệp giai đoạn
1990- 2009.

Ở một giác độ nghiên cứu khác, công trình của Tran Lan Thu (2014) nghiên cứu tổng
quan về đặc trưng hoạt động M&A tại Việt Nam và tìm kiếm câu trả lời cho động cơ
và nguyên nhân các công ty thực hiện M&A cũng như việc bán của công ty mục tiêu
có đem lại giá trị cho cổ đông của nó trong giai đoạn 2010- Quý 1/2013. Với việc sử
dụng nghiên cứu sự kiện trên mẫu là các công ty niêm yết trên HNX và HSX, tác giả
có cơ sở để xem xét tác động của thương vụ tới giá cổ phiếu công ty. Cụ thể, nếu có
thông tin M&A xuất hiện, nó sẽ có tác động tích cực lên giá cổ phiếu của công ty mục
tiêu trong ngắn hạn. Tuy vậy, do hạn chế về dữ liệu nên tác giả chưa tìm ra được con
số cụ thể cho lợi ích mà cổ đông bên bán nhận được qua việc giá cổ phiếu tăng khi
có sự kiện M&A xảy ra.

Tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động M&A cũng là một hướng
nghiên cứu đã được khai thác xuyên suốt thời gian qua. Trong đó, Phan Quan Viet
(2015) là một công trình định danh những đặc trưng nổi bật của M&A tại Việt Nam.
Với phương pháp tổng hợp số liệu và phân tích truyền thống, tác giả chỉ ra những yếu
điểm cơ bản của thị trường M&A Việt Nam bao gồm luật pháp và vấn đề minh bạch
thông tin. Từ đó, nghiên cứu đã gợi ý một số giải pháp phù hợp nhằm phát triển hoạt
động này, bao gồm cải thiện luật pháp, thương hiệu doanh nghiệp, chiến lược M&A,
quản trị công ty hậu M&A… Trong khi đó, Hosseini và cộng sự (2017) lại chú trọng
phân tích nhóm các thương vụ M&A có đối tác nước ngoài (inbound M&A) là bên
mua giai đoạn 2008- 2015. Các thống kê chỉ ra những xu hướng đầu tư chủ yếu của
nhà đầu tư nước ngoài vào các công ty Việt Nam, trong đó nhấn mạnh lĩnh vực bất
động sản và tài chính ngân hàng với tư cách là những ngành nghề hấp dẫn trong điều
kiện nền kinh tế đang hồi phục sau khủng hoảng 2008. Yếu tố chính sách cởi mở làm
cho thị trường trở nên hấp dẫn hơn với nhà đầu tư nước ngoài trong khi những chậm
4

trễ trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước lại kìm hãm đà tăng trưởng
của dòng vốn M&A vào Việt Nam.

Lương Minh Hà và cộng sự (2018) đánh giá hiệu quả các thương vụ M&A tại Việt
Nam trong giai đoạn từ 2003 đến 2018. Nhóm nghiên cứu nhận định đối với các
thương vụ M&A, số lượng thương vụ phải đủ lớn và cần phân tích trong dài hạn mới
có thể đưa ra phân tích mang tính tổng quan và đại diện. Hơn thế, các thương vụ phải
được hoàn tất thì kết luận mới trở nên chính xác hơn. Các thương vụ được lựa chọn
với thời gian đánh giá ít nhất trên một năm cho mỗi thương vụ. Kết quả cho thấy, nếu
tỷ lệ cổ phần chuyển nhượng trong thương vụ là dưới 35%, khả năng thành công của
thương vụ đó thấp hơn nhiều so với trường hợp nếu sở hữu một lượng cổ phần đủ để
đạt quyền phủ quyết trong doanh nghiệp bên bán. Thêm vào đó, các thương vụ sáp
nhập có khả năng thành công cao hơn các thương vụ mua lại và nếu bên mua là công
ty nội địa thì tỷ lệ thành công cao hơn bên mua là công ty ngoài Việt Nam.
Nghiên cứu về thực trạng hoạt động M&A tại Việt Nam có Nguyễn Hồng HIệp (2018)
và Nguyễn Thị Việt Nga (2019). Nguyễn Hồng Hiệp (2018) phân tích thực trạng mua
bán, sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam theo từng giai đoạn: 1986-2004 (Giai đoạn
sơ khai, hoạt động M&A tại Việt Nam chưa có khung pháp lý, các thương vụ được
hình thành do sự quản lý và sắp xếp của cơ quan nhà nước mà không xuất phát từ cơ
chế thị trường); 2005 - 2013 (giai đoạn làn sóng M&A được hình thành mạnh mẽ);
2014 - 2017 (M&A phục hồi sau khi sụt giảm 50% giá trị năm 2013, tại thời điểm
này khung pháp lý tiếp tục được cải thiện nhờ sửa đổi các bộ luật). Từ những thực
trạng trên tác giả nhận định hoạt động M&A còn xuất hiện những rào cản do sự hiểu
biết về hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp còn hạn chế và thiếu sự minh bạch
trong thông tin. Nguyễn Thị Việt Nga (2019) đã phân tích triển vọng hoạt động M&A
tại các doanh nghiệp của Việt Nam. Thực tiễn hoạt động mua bán và sáp nhập tại Việt
Nam đang diễn ra ngày càng sôi động, hứa hẹn sự bùng nổ trong thời gian tới, đặc
biệt trong các lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm; bất động sản; ngân hàng,
dịch vụ tài chính…
Nghiên cứu về kinh nghiệm M&A ở các doanh nghiệp nước ngoài có Trần Thị Ngọc
Anh (2019); Phan Ánh Hè (2018) và Phạm Thị Minh Hà (2013). Trong bài nghiên
cứu của mình, Phạm Thị Minh Hà (2013) đã nghiên cứu các thương vụ sáp nhập và
mua lại doanh nghiệp cụ thể trên thế giới và tổng hợp thực trạng hoạt động sáp nhập
và mua lại doanh nghiệp đã diễn ra trên thị trường Việt Nam trong thời gian 2005 -
2012. Dựa trên các nguồn thông tin được công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng do các công ty tư vấn thực hiện giao dịch M&A công bố và thông tin thống kê
trên thị trường, tác giả đúc kết kinh nghiệm để giải quyết được những khó khăn thách
thức còn tồn tại, từ đó đưa ra giải pháp thúc đẩy giao dịch M&A diễn ra hiệu quả hơn.
5

Trong khi đó Trần Thị Ngọc Anh (2019) tập trung phân tích kỹ trường hợp hai cường
quốc Trung Quốc và Mỹ. Tác giả nhận định hai yếu tố khiến cho hoạt động M&A
doanh nghiệp tại Trung Quốc phát triển thuận lợi là từ bản thân nền kinh tế Trung
Quốc và các chính sách từ phía chính phủ. Hoạt động M&A doanh nghiệp tại Trung
Quốc phát triển bởi nhiều yếu tố thuận lợi xuất phát cả từ phía bản thân nền kinh tế
Trung Quốc và các chính sách của chính phủ Trung Quốc: Cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước và thu hút vốn FDI. Tại Mỹ, khung pháp lý ở Quốc gia này đã được
hình thành và cải thiện qua hàng trăm năm bổ sung và cập nhật theo sự thăng trầm
của nền kinh tế. Bài học rút ra là việc xây dựng môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
ổn định và một môi trường pháp lý đồng bộ, lành mạnh là cơ sở quan trọng tạo điều
kiện cho hoạt động M&A doanh nghiệp phát triển bền vững. Phan Ánh Hè (2018) lại
chỉ ra rằng M&A là công cụ hữu hiệu cơ cấu lại doanh nghiệp và nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia CPTPP. Bài nghiên cứu đã phân
tích thực trạng thị trường M&A ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp về chính
sách để phát triển thị trường M&A ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nghiên cứu về hoạt động M&A trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, Phạm Ngọc
Hiền Hương (2015) đã chỉ ra những xu hướng M&A của các Ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2014. Thông qua phân tích hai thương vụ
điển hình: thương vụ hợp nhất giữa Tổng Công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt
Nam và Ngân hàng TMCP Phương Tây, thương vụ thứ hai sáp nhập Ngân hàng
TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh và Ngân hàng TMCP Đại Á, tác giả khái
quát những động lực chủ yếu của việc M&A tại các ngân hàng, từ đó đưa ra một số
dự báo về hoạt động M&A trong tương lai.
Trần Thị Thu Nhung (2016) đã phân tích các thương vụ M&A có tính chất thâu tóm
tại Việt Nam. Bài nghiên cứu chỉ ra hàng loạt các doanh nghiệp từ nhiều lĩnh vực thư
thực phẩm, hàng tiêu dùng, điện tử… đã nhanh chóng bị các doanh nghiệp ngoại thâu
tóm, trở thành cầu nối để hàng ngoại tràn ngập vào thị trường Việt Nam. Hoạt động
M&A mang đến nhiều lợi ích cho doanh nghiệp nhưng cũng kèm theo những mặt
trái. Từ việc phân tích thực trạng trên tác giả đã đưa ra những khuyến nghị cho chính
phủ để giảm thiểu những tác động tiêu cực của hoạt động M&A.
Khoảng trống nghiên cứu:

Nhìn chung, các nghiên cứu về M&A thực hiện từ những năm 2000 trở lại đây khá
bao quát, đem lại được những kiến thức tổng quan và phân tích thị trường M&A theo
quy mô và số lượng các thương vụ, những đặc tính theo từng làn sóng, từng thời kỳ.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về đề tài này còn rất hạn chế trong việc sử dụng các mô
hình phân tích định lượng và chưa có hệ thống chỉ tiêu rõ ràng để đánh giá hiệu quả
6

hoạt động M&A. Phần lớn các số liệu được thống kê từ các bài báo và báo cáo, dựa
trên những thương vụ đơn lẻ. Số liệu trong các bài nghiên cứu còn thiếu, cũ và chưa
được cập nhật mới liên tục, làm hạn chế khả năng phân tích, đánh giá và đưa ra giải
pháp phù hợp. Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ phân tích hoạt động M&A của
các doanh nghiệp Việt Nam theo góc nhìn tổng quan nhất, đưa ra những nhận định rõ
ràng về thực trạng hoạt động M&A tại Việt Nam trong giai đoạn 1988 - 2019 và
những khuyến nghị thúc đẩy hoạt động này diễn ra hiệu quả.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài tập trung làm rõ một số vấn đề như sau:


 Thứ nhất, hệ thống hóa khái niệm và lý luận liên quan đến vấn đề sáp nhập và
mua lại doanh nghiệp – M&A.
 Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động M&A ở Việt Nam trong thời gian qua.
Qua đó rút ra những lợi ích đạt được cũng như những hạn chế trong phát triển
hoạt động M&A ở Việt Nam.
 Thứ ba, đưa ra các khuyến nghị cho chính phủ và doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh
hoạt động sáp nhập và mua lại doanh nghiệp ở Việt Nam.

4. Câu hỏi nghiên cứu

 Hoạt động M&A đem lại những lợi ích gì cho doanh nghiệp Việt Nam?
 Thực trạng thị trường M&A Việt Nam đang diễn ra như thế nào?
 Làm thế nào để các thương vụ M&A diễn ra thành công và mang lại hiệu quả cho
doanh nghiệp ?

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động M&A của doanh nghiệp tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi theo không gian: Nghiên cứu hoạt động M&A tại Việt Nam và một số quốc
gia khác trong khu vực Châu Á, Mỹ
Phạm vi theo thời gian: Từ 1988 – 2019

6. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu thì phương pháp nghiên cứu định tính:
7

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các nguồn thông tin được
công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp...) do các công ty tư vấn thực hiện giao dịch M&A công bố, cũng như
những thông tin thống kê thị trường.
Phương pháp phân tích tổng hợp: tác giả dùng phương pháp tổng hợp và xử lý các
dữ liệu về thực trạng phát triển thị trường M&A để đánh giá những hạn chế và nguyên
nhân của nó, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục cùng những đề xuất và kiến nghị.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: thông tin về các thương vụ M&A được sử dụng
trực tiếp và tổng hợp bằng nhiều công cụ như bảng biểu, sơ đồ, đồ thị,… để đánh giá
quy mô, bản chất và xu hướng thay đổi của đối tượng nghiên cứu theo thời gian và
không gian.

7. Đóng góp của đề tài

Bài nghiên cứu đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hoạt động
M&A của doanh nghiệp tại Việt Nam. Bên cạnh đó đã làm rõ thực trạng thị trường
M&A và những tác động của hoạt động này đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam. Từ đó, bài nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị phù hợp nhằm giảm thiểu
những tác động tiêu cực của hoạt động M&A, góp phần thúc đẩy hoạt động M&A
diễn ra hiệu quả trong tương lai.

8. Kết cấu của bài nghiên cứu

Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bài nghiên cứu được
bố cục làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng thị trường M&A tại Việt Nam
Chương 3: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động M&A
diễn ra hiệu quả
8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH


NGHIỆP

1.1. Giới thiệu chung về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm mua bán và sáp nhập doanh nghiệp

M&A (Mergers and Acquisitions - Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp) là một xu
hướng phổ biến trên thế giới từ cuối thế kỷ XIX (Auerbach, 1987). Ở Việt Nam, hoạt
động M&A được quan tâm từ khi Luật Doanh nghiệp ra đời vào năm 1999, tuy nhiên,
hoạt động này chỉ thực sự sôi động từ năm 2005 gắn với giai đoạn phát triển ban đầu
của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Merger (sáp nhập) là việc kết hợp hai hoặc nhiều công ty theo đó tài sản và công nợ
của công ty bán sẽ chuyển về cho công ty mua. Những công ty tham gia sáp nhập
thường là công ty có quy mô tầm cỡ tương đương, cả 2 cổ phiếu của công ty cũ đều
bị thay thế bởi cổ phiếu mới phát hành. Thông thường các công ty mới sẽ có thỏa
thuận trao đổi cổ phiếu cho công ty còn lại ở tỷ lệ nhất định.
Acquisition (mua lại hoặc thâu tóm) là việc một công ty mua lại một phần hoặc toàn
bộ tài sản hoặc cổ phiếu công ty khác và sau đó có thể dành được quyền kiểm soát
công ty đã mua lại đó. Trường hợp này thường là những công ty có tầm cỡ lớn mua
lại những công ty nhỏ hơn, tuy nhiên vẫn có trường hợp công ty nhỏ vẫn có thể dành
quyền quản trị và duy trì nhãn hiệu sau giao dịch.
Mục đích của M&A: là hoạt động giành quyền kiểm soát doanh nghiệp thông qua
việc sở hữu một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp chứ không đơn thuần chỉ là sở hữu
một phần góp vốn hay cổ phần của doanh nghiệp như các nhà đầu tư nhỏ, lẻ. Do vậy
khi một nhà đầu tư đạt được mức sở hữu phần vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp đủ
để tham gia, quyết định các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp thì đó mới có thể coi
là hoạt động M&A. Ngược lại các nhà đầu tư sở hữu phần vốn góp, cổ phần không
quyết định các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp thì đó chỉ được coi là hoạt động
đầu tư thông thường.

1.1.2. Phân loại M&A

Có nhiều cách thức phân loại các hình thức mua bán và sáp nhập khác nhau căn cứ
trên nhiều tiêu chí. Cụ thể :
a, Căn cứ vào chức năng của các công ty thành viên : hoạt động M&A có thể
được phân loại theo 3 hình thức: M&A chiều ngang, M&A chiều dọc và M&A
kết hợp.
9

- Mua bán, sáp nhập theo chiều ngang (Horizontal): là hình thức mua bán, sáp nhập
giữa các doanh nghiệp cùng ngành, việc sáp nhập giữa các công ty cạnh tranh trực
tiếp, có cùng loại sản phẩm và thị trường. Kết quả từ việc mua bán, sáp nhập theo
hình thức này sẽ mang lại cơ hội mở rộng thị trường, tăng hiệu quả trong việc kết hợp
thương hiệu, giảm chi phí cố định, tăng cường hiệu quả hệ thống phân phối.
- Mua bán, sáp nhập theo chiều dọc (Vertical): Mua bán, sáp nhập giữa các doanh
nghiệp tham gia vào các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và tiếp cận thị
trường, nhằm giảm chi phí giao dịch và các chi phí khác thông qua việc quốc tế hóa
các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và phân phối, đồng thời tạo ra lợi thế
về đảm bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng hoặc đầu ra sản phẩm, giảm chi phí
trung gian, khống chế nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh… Hay nói cách
khác, mua bán và sáp nhập theo chiều dọc là hoạt động sáp nhập hoặc mua lại giữa
hai doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên cùng một chuỗi giá trị. Hoạt động sáp
nhập theo chiều dọc thường đem lại cho doanh nghiệp tiến hành sáp nhập nhiều lợi
thế về đảm bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng hoặc đầu ra của sản phẩm, giảm
chi phí trung gian, không chế nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh.
- Mua bán, sáp nhập kết hợp (Conglomerate): Đây là hình thức mua bán và sáp nhập
để hình thành nên các tập đoàn. Hình thức này là sự liên kết giữa các doanh nghiệp
trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và không có liên quan, nhằm giảm cơ bản
rủi ro nhờ đa dạng hóa và để khai thác các hình thức kinh tế khác nhau trong các lĩnh
vực tài chính, tài nguyên. Việc sử dụng hình thức M&A hình thành nên các tập đoàn
sẽ là một cách tránh và không làm ảnh hưởng tới mức độ tập trung của thị trường.
Thông thường, các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đa dạng hóa các dãy sản phẩm
thường lựa chọn chiến lược liên kết để thành lập các tập đoàn. Lợi của M&A hình
thành các tập đoàn là việc giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa, tiết kiệm chi phí gia
nhập thị trường và đạt được lợi nhuận gia tăng nhờ có nhiều sản phẩm dịch vụ.
b, Căn cứ vào chủ thể tham gia thương vụ : hoạt động M&A có thể được phân
chia thành 2 loại: M&A trong nước và M&A quốc tế.
- Mua bán và sáp nhập trong nước: là hình thức mua bán và sáp nhập diễn ra tại một
quốc gia và được thực hiện giữa các doanh nghiệp trong cùng lãnh thổ một quốc gia,
không có sự kết hợp giữa các tài sản xuyên biên giới.
- Mua bán và sáp nhập xuyên biên giới:là hình thức được thực hiện giữa các doanh
nghiệp thuộc hai quốc gia khác nhau. Ngoài ra, đây còn có thể coi là một trong những
hình thức đầu tư trực tiếp và phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Quá trình
toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế gần đây, làn sóng toàn cầu hóa đã dần xóa bỏ biên giới
10

kinh doanh của các công ty đa quốc gia khiến cho xu hướng M&A xuyên biên giới
ngày càng trở thành xu hướng tất yếu trong bối cảnh kinh tế toàn cầu.
c, Căn cứ vào mục đích của thương vụ
- Sáp nhập ngang: là hoạt động diễn ra đối với hai doanh nghiệp cùng cạnh tranh trực
tiếp và chia sẻ cùng dòng sản phẩm và thị trường.
- Sáp nhập dọc: là hoạt động sáp nhập diễn ra đối với các doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng.
- Sáp nhập mở rộng thị trường: là hoạt động sáp nhập diễn ra đối với hai doanh nghiệp
bán cùng loại sản phẩm nhưng ở những thị trường khác nhau.
- Sáp nhập mở rộng sản phẩm: là hoạt động sáp nhập diễn ra đối với hai doanh nghiệp
bán những sản phẩm khác nhau nhưng có liên quan tới nhau trong cùng một thị
trường.
- Sáp nhập kiểu tập đoàn: là hình thức sáp nhập trong đó trường hợp hai doanh nghiệp
không có cùng lĩnh vực kinh doanh nhưng muốn đa dạng hóa hoạt động lĩnh vực kinh
doanh đa ngành nghề.
d, Căn cứ cách thức cơ cấu tài chính
- Sáp nhập mua doanh nghiệp : là loại hình M&A xảy ra khi một công ty mua lại một
doanh nghiệp khác. Việc mua doanh nghiệp được tiến hành bằng tiền mặt hoặc thông
qua một số công cụ tài chính.
- Sáp nhập hợp nhất: là hình thức tại đó một thương hiệu doanh nghiệp mới được hình
thành và cả hai doanh nghiệp được hợp nhất dưới một pháp nhân mới. Tài chính của
hai doanh nghiệp sẽ được hợp nhất trong doanh nghiệp mới.
e, Căn cứ trên góc độ tài chính doanh nghiệp: hoạt động M&A có thể phân
chia thành 3 loại cơ bản
- Sáp nhập và hợp nhất: Sáp nhập là sự nhập chung công ty này vào một công ty khác,
theo đó công ty bị sáp nhập (acquired firm) sẽ ngừng tồn tại như là thực thể riêng
biệt, nhập chung tài sản và nợ của nó vào công ty sáp nhập (acquiring firm), trong khi
công ty sáp nhập vẫn giữ lại tên và sự tồn tại của nó. Tài sản, nợ phải trả được nhập
vào công ty sáp nhập nên phát sinh nhiều vấn đề về tài chính. Hợp nhất
(consolidation) khác ở chỗ kết quả là một công ty hoàn toàn mới được tạo ra sau khi
hợp nhất, cả 2 công ty trước đó sẽ trở thành một phần của công ty mới, đều không
còn tồn tại như một thực thể độc lập.
- Thâu tóm cổ phiếu : Bao gồm chào giá riêng (giữa ban quản lý 2 công ty) hay chào
giá công khai. Hoạt động có một số đặc điểm như không cần họp đại hội cổ đông, bỏ
11

phiếu, công ty đặt giá có thể thương lượng trực tiếp với cổ đông, không cần hỏi ý kiến
ban quản lý, hội đồng quản trị, ít thân thiện, dễ gặp sự kháng cự, và kết quả đa dạng
khi có thể công ty mục tiêu sẽ không bị thâu tóm toàn bộ, hoặc kết thúc bằng sáp
nhập.
- Thâu tóm tài sản : Đây là hình thức công ty sáp nhập, mua lại có thể tự mình hoặc
cùng với công ty mục tiêu tiến hành định giá tài sản của công ty đó (thông thường họ
sẽ thuê một công ty định giá tài sản độc lập). Sau đó các bên sẽ tiến hành thương
lượng để đưa ra một mức giá phù hợp (có thể cao hoặc thấp hơn). Phương thức thanh
toán có thể bằng tiền mặt và nợ. Điểm hạn chế của phương thức này là các tài sản vô
hình như thương hiệu, thị phần, văn hóa.. thường rất khó định giá và thương lượng,
thường đòi hỏi cần họp bàn để tổ chức bỏ phiếu giữa các cổ đông về việc bán công
ty. Thêm vào đó, hình thức này còn liên quan đến nhiều vấn đề về thủ tục pháp lý khi
chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản, dẫn tới làm tăng chi phí khi thực hiện M&A.
f, Căn cứ trên tính chất của thương vụ
- M&A thân thiện: là hình thức ban quản trị công ty mục tiêu hay công ty bị mua lại)
đồng thuận và ủng hộ trong giao dịch mua lại đó. Các thương vụ M&A này thường
xuất phát từ lợi ích chung của cả hai bên.
- M&A thù nghịch – M&A bất hợp tác: là hình thức ban quản trị của công ty mục
tiêu không đồng ý và sử dụng các biện pháp nhằm chống lại sự thâu tóm, mua lại từ
phía công ty đi mua. Đây là những thương vụ không có sự ủng hộ của ban quản lý
của công ty mục tiêu, bởi đôi khi, việc thâu tóm có thể gây nên những tổn thất cho
công ty mục tiêu.
g, Căn cứ vào phạm vi, lãnh thổ
- Inbound M&A: Đây là hình thức mua bán và sáp nhập trong đó các tập đoàn, doanh
nghiệp, tổ chức nước ngoài tham gia đầu tư vào thị trường một quốc gia thông qua
việc đầu tư vào hoặc thâu tóm doanh nghiệp nội địa của quốc gia đó.
- Outbound M&A: Đây là hình thức mua bán và sáp nhập trong đó tập đoàn, doanh
nghiệp, tổ chức nội địa thực hiện đầu tư ra nước ngoài thông qua việc thâu tóm doanh
nghiệp nước ngoài tại nước đến đầu tư.
- Domestic M&A: các thương vụ M&A diễn ra giữa các doanh nghiệp trong một quốc
gia bao gồm cả công ty nội địa, công ty nước ngoài thành lập và hoạt động tại quốc
gia đó.
12

1.2. Quy trình cơ bản khi tiến hành hoạt động M&A

1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị - TIỀN M&A:


Giai đoạn chuẩn bị cho một giao dịch M&A giữ vai trò quyết định thắng/bại của
thương vụ M&A: Đối với bên bán, lập kế hoạch và chuẩn bị kỹ càng là yếu tổ quyết
định thành công của giao dịch; Đối với bên mua, quá trình tìm hiểu và đánh giá đối
tượng mua lại quyết định việc các bên có tiến đến được giai đoạn giao dịch chính
thức hay không (để đưa ra quyết định mua, thông thường doanh nghiệp mua thường
phải tìm hiểu và đánh giá tổng thể đối tượng mục tiêu).
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, các hoạt động tìm kiếm, tiếp cận và đánh giá đối
tượng mục tiêu có thể tạm chia thành 2 bước như sau:
Bước 1. Tiếp cận đối tượng mục tiêu
Việc tiếp cận đối tượng mục tiêu có thể thông qua nhiều kênh như: Marketing của
bên bán, tự tìm kiếm trong mạng lưới thông tin của bên mua, hoặc thông qua các đơn
vị tư vấn, tổ chức môi giới trong cùng lĩnh vực đầu tư kinh doanh hoặc các đơn vị
chuyên tư vấn M&A;
Ở bước này, phạm vi tiếp cận phụ thuộc vào đánh giá sơ bộ của Bên bán đối với các
yếu tố sau, trước khi quyết định tiến đến bước tiếp theo của lộ trình thâu tóm:

● Đối tượng mục tiêu phải có hoạt động trong lĩnh vực phù hợp với định hướng
phát triển của Bên mua;
● Đối tượng mục tiêu thường có nguồn khách hàng, đối tác đã định hình hoặc
có thị phần nhất định trên thị trường mà Bên bán có thể tiếp tục khai thác phù
hợp với chiến lược thâu tóm thị trường của Bên mua;
● Đối tượng mục tiêu thường có quy mô đầu tư dài hạn hoặc trung hạn có thể
tận dụng được như kết quả đầu tư công nghệ, tận dụng kinh nghiệm quản lý,
tận dụng nguồn lao động có tay nghề;
● Đối tượng mục tiêu có vị thế nhất định trên thị trường, giúp bên mua có thể
giảm thiểu chi phí ngắn hạn và tăng thị phần trên thị trường, tận dụng khả năng
bán chéo dịch vụ hay tận dụng kiến thức về sản phẩm, kinh nghiệm thị trường
để tiếp tục củng cố và tạo các cơ hội đầu tư kinh doanh mới;
● Đối tượng mục tiêu có lợi thế về đất đai, hạ tầng, cơ sở vật chất có sẵn, có khả
năng tận dụng được để giảm thiểu chi phí đầu tư ban đầu.

Bước 2. Báo cáo thẩm định


13

Dựa trên các đánh giá sơ bộ ở bước 1, Bên mua sẽ tiến hành thuê các đơn vị tư vấn
pháp lý và tư vấn tài chính chuyên nghiệp để đánh giá tổng thể đối tượng mục tiêu,
trước khi đưa ra quyết định có thâu tóm hay không.
Tuy nhiên trên thực tế, Bên bán không nhất thiết phải cung cấp hết toàn bộ thông tin
nội bộ doanh nghiệp theo quy định kiểm soát thông tin nội bộ của Bên bán, quy định
của pháp luật chuyên ngành, đề nghị của cổ đông,.... Do vậy, thông thường các bên
có thể ký kết thỏa thuận bảo mật thông tin trước khi Bên mua được tiếp cận dữ liệu
thông tin của Bên bán.
Ở Việt Nam, trong giai đoạn này, tuỳ từng đối tượng mục tiêu và nhu cầu của bên
mua, bên mua thường tổ chức đánh giá một trong hai hoặc cả hai loại:

● Báo cáo thẩm định tài chính ("Financial Due Diligence"): trong đó tập trung
kiểm tra việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chuyển nhượng vốn, trích lập
dự phòng, các khoản vay từ tổ chức và cá nhân, tính ổn định của luồng tiền
(có tính đến chu kỳ kinh doanh), kiểm tra khấu hao tài sản và khả năng thu hồi
công nợ,..
● Báo cáo thẩm định pháp lý ("Legal Due Diligence"): tập trung đánh giá toàn
bộ và chi tiết các vấn đề pháp lý liên quan đến tư cách pháp nhân, tình hình
góp vốn và tư cách của các cổ đông, các quyền và nghĩa vụ pháp lý của đối
tượng mục tiêu, tài sản, lao động, dự án ....

Mặc dù chỉ thuộc một khâu trong tổng thể quy trình một M&A, tuy nhiên kết quả của
Báo cáo thẩm định chi tiết lại giữ vai trò không thể thiếu đối với Bên mua, giúp Bên
mua hiểu rõ và tổng thể các vấn đề cần phải đối mặt trong suốt quá trình thâu tóm và
tái tổ chức doanh nghiệp.

1.2.2. Giai đoạn đàm phán, thực hiện giao dịch - Ký kết M&A:

Đàm phán và ký kết M&A


Dựa trên kết quả thẩm định chi tiết, Bên mua xác định được loại giao dịch mục tiêu
là thâu tóm toàn bộ hay thâu tóm một phần, làm cơ sở để đàm phán nội dung M&A.
Một số vấn đề cần lưu ý ở giai đoạn này như sau:
Bên mua và Bên bán cần phải hiểu biết về các loại hình và biến thể của hình thức
giao dịch M&A để đàm phán các nội dung cho phù hợp và hiệu quả. Thực tế, M&A
(Merger & Acquisition) luôn được đặt song hành nhưng lại có bản chất khác nhau:
Với "Merger" (Mua), công ty bị mua lại không còn tồn tại, bị thâu tóm hoàn toàn bởi
bên bán; bù lại, với "Acquisition", hai bên đồng thuận hợp nhất lại thành một công ty
mới thay vì hoạt động và sở hữu riêng. Bản thân trong "Acquisition" cũng có nhiều
14

biến thể rất phong phú như: sáp nhập ngang, sáp nhập mở rộng thị trường, sáp nhập
mở rộng sản phẩm, sáp nhập kiểu tập đoàn, sáp nhập mua, sáp nhập hợp nhất,...
Bên mua và Bên bán không thể gặp nhau ở Giá của giao dịch: Nghịch lý M&A thường
xuyên được nhắc đến bởi Bên mua thì chào giá quá cao còn Bên bán chỉ chấp nhận
được ở mức thấp. Để giải quyết vấn đề này, các bên trong giao dịch M&A có xu
hướng thuê một đơn vị thẩm định giá độc lập để xác định giá trị của bên mua.
Sản phẩm của giai đoạn này là một Hợp đồng ghi nhận hình thức, giá, nội dung của
thương vụ M&A. Nếu đi được đến bước này, có thể đến gần với công đoạn cuối cùng
của M&A. Hợp đồng M&A là sự thể hiện và ghi nhận những cam kết của các bên đối
với giao dịch, vừa đề cập đến khía cạnh pháp lý, vừa ghi nhận cơ chế phối hợp một
cách hài hòa các yếu tố có liên quan đến giao dịch M&A khác như tài chính, lao động,
quản lý, phát triển thị trường,... Hay nói một cách khác, Hợp đồng M&A cần phải
được thiết kế để trở thành công cụ bảo đảm quyền lợi cho các bên tham gia giao dịch
cho đến suốt hậu M&A.
Thủ tục pháp lý ghi nhận M&A
Việc thâu tóm một doanh nghiệp của Bên mua chỉ được pháp luật công nhận khi đã
hoàn thành các thủ tục pháp lý liên quan đến việc ghi nhận sự chuyển giao từ Bên
bán sang Bên mua, đặc biệt với các loại tài sản, quyền phải đăng ký với cơ quan có
thẩm quyền. Khi hoàn thành bước này, một thương vụ M&A có thể được xem như
kết thúc và hoàn thành.

1.2.3. Giai đoạn tái cơ cấu doanh nghiệp - Hậu M&A:

Giai đoạn tái cấu trúc doanh nghiệp hậu M&A là bài toán đặt ra với Bên thâu tóm về
việc không để M&A đổ vỡ. Các thử thách của Bên mua trong giai đoạn này thường
là các bất ổn về nhân sự, bất động trong chính sách quản lý, mâu thuẫn về văn hoá
doanh nghiệp,...
Ngoài ra, việc giải quyết các vấn đề pháp lý và tài chính mặc dù có thể đã được định
hướng từ khẩu thẩm định chi tiết, nhưng việc có giải quyết triệt để được các vấn đề
tồn đọng và có tận dụng, khai thác được các thế mạnh của doanh nghiệp bị thâu tóm
hay không, lại nằm ở khả năng và kinh nghiêm xử lý của Bên mua.
Một vấn đề khác làm đau đầu các nhà quản lý trong giai đoạn tái cấu trúc doanh
nghiệp hậu M&A là vấn đề về tổ chức đánh giá lại, khai thác nguồn nhân sự của
doanh nghiệp bị thâu tóm, vì ở giai đoạn đánh giá và thẩm định, bên mua thường chỉ
quan tâm đến các vấn đề về tài chính, pháp lý và tài sản mà không lường trước hết
các vấn đề liên quan đến tâm lý và con người.
15

Đưa ra • Hiểu được động lực và mục tiêu


quyết định • Xây dựng nền tảng cho giá trị
bán • Xem xét cân nhắc yếu tố thời gian và thị trường

Tổ chức • Kiểm toán pháp lý và quản lý công việc nội bộ


lại công • Thiết lập mức giá trị sơ bộ
việc • Chuẩn bị và đưa tài liệu ra chào bán

Chiến • Hướng đến những người mua đạt tiêu chuẩn


lược • Thu hẹp số lượng ứng cử viên
Marketing
• Sử dụng bên thứ ba làm trung gian

Chiến • Hướng đến những người mua đạt tiêu chuẩn


lược • Thu hẹp số lượng ứng cử viên
Marketing • Sử dụng bản thứ ba làm trung gian

• Chọn đối tác hợp lý nhất và có tính hiệp trợ cao nhất
Lựa chọn
đối tác • Đàm phán sơ bộ với đối tác
• Lập hợp đồng bảo mật và thẩm tra sơ bộ

• Lập ý định thư hoặc tài liệu chào bán chi tiết hơn
Thực hiện
giao dịch • Đàm phán mở rộng và có những điều chỉnh chiến lược
• Hình thành cấu trúc giao dịch và thẩm định người mua

• Chuẩn bị và đàm phán về những văn bản pháp lý cuối


Kết thúc cùng
giao dịch • Đáp ứng những điều kiện để có thể thực hiện giao dịch
• Có được sự đồng ý của bên thứ ba
• Giám sát việc đền bù/thu thập từ kết quả kinh doanh
Vấn đề sau khi thực hiện
sau giao • Hỗ trợ kế hoạch kết hợp sau khi thực hiện
dịch • Giải quyết thách thức sau thực hiện

Hình 1.1: Quy trình thực hiện M&A của người bán

Nguồn: Hà Thị Thu Mai (2013)


16

Xây dựng các


mục tiêu khi
mua lại

Phân tích các


lợi ích tài
chính và kinh
tế đạt được

Xây dựng
nhóm làm
việc chuyên
biệt cho M&A

Thực hiện
điều tra và
hân tích các
ứng cử viên

Đàm phán
bước đầu và
định giá sơ
bộ mục tiêu

Xác định
nguồn lực tài
chính cho
giao dịch

Thực hiện
giao dịch và
hợp nhất hai
tổ chức

Hình 1.2: Quy trình thực hiện M&A của người mua

Nguồn: Hà Thị Thu Mai (2013)


17

1.3. Lợi ích và rủi ro trong M&A

1.3.1. Những lợi ích trong M&A

M&A trên thế giới cũng như M&A tại Việt Nam đều được nhận định rằng sẽ tạo ra
giá trị tăng thêm (giá trị cộng hưởng - synergies) nhờ giảm chi phí, mở rộng thị phần,
tăng doanh thu hoặc tạo ra cơ hội tăng trưởng mới. Giá trị cộng hưởng có được từ
mỗi thương vụ M&A sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh hiệu quả và giá trị DN sau
M&A được nâng cao (Hồ Quỳnh Anh, 2019).
Đồng thời, M&A còn góp phần cải thiện tình hình tài chính của DN. Sau M&A, DN
sẽ được tăng thêm nguồn vốn sử dụng và khả năng tiếp cận nguồn vốn, chia sẻ rủi ro,
tăng cường tính minh bạch về tài chính. Có thể thấy rằng, một trong những yêu cầu
đặt ra cho việc đổi mới tái cơ cấu ngành Ngân hàng Việt Nam, đó chính là nâng cao
khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thông qua việc gia tăng nguồn vốn điều lệ của
các ngân hàng. Do đó, M&A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng diễn ra khá sôi động
và đã đáp ứng được nhu cầu cải thiện nguồn vốn kinh doanh trong lĩnh vực này. Trong
thời gian qua, một loạt các thương vụ M&A ngân hàng đã được tiến hành thành công
như: Sáp nhập Ngân hàng SCB, Đệ Nhất và Đại Tín; sáp nhập Tiên Phong Bank –
Doji; Habubank – SHB; PVcomBank - Ngân hàng Phương Tây; Ngân hàng MHB
vào BIDV; Ngân hàng MDB sáp nhập vào Maritime Bank; Southern Bank vào
Sacombank…
M&A còn giúp DN đạt được hiệu quả kinh doanh dựa vào quy mô khi DN có thể
thâm nhập được vào thị trường mới, có thêm một dây chuyền sản phẩm mới hay mở
rộng phạm vi phân phối, mở rộng chi nhánh, phòng giao dịch, các dự án… Hơn nữa,
quy mô lớn cũng giúp giảm thiểu chi phí trong kinh doanh như giảm thiểu sự trùng
lặp trong mạng lưới phân phối, tiết kiệm chi phí hoạt động và chi phí quản lý... Sau
khi thực hiện M&A, hai bên có thể khai thác được những lợi thế lẫn nhau, tăng thị
phần, tận dụng quan hệ khách hàng, khả năng bán chéo sản phẩm, dịch vụ, từ đó góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo ra các cơ hội kinh doanh mới.
Thời gian qua, rất nhiều thương vụ M&A theo chiều dọc được diễn ra do các nhà
quản trị chiến lược nhận thức được rằng một dây chuyền sản phẩm hay dịch vụ hoàn
thiện, khép kín sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh, chất lượng sản phẩm và đầu ra của
DN. Đặc biệt là trong các ngành công nghiệp bán lẻ, thực phẩm, đồ uống, giải trí,
dịch vụ tài chính. Điển hình là các thương vụ M&A trong lĩnh vực hàng tiêu dùng.
Đầu năm 2016, thị trường chứng kiến các thương vụ M&A đình đám trong lĩnh vực
bán lẻ và hàng tiêu dùng như Tập đoàn Masan bán 25% cổ phần của Masan Consumer
Holdings và 33,3% cổ phần Masan Brewery cho Singha Asean Holdings (Thái Lan),
18

với tổng trị giá giao dịch lên tới 1,1 tỷ USD hay như thương vụ TCC Group (Thái
Lan) đang có ý định mua Big C Việt Nam, sau khi đã chi 3,5 tỷ USD thâu tóm Big C
Thái Lan.
Trên thực tế, khi hai hay nhiều bên sáp nhập lại đều có nhu cầu giảm việc làm, nhất
là các công việc gián tiếp. Bởi vậy, M&A sẽ là dịp để các DN sàng lọc và sa thải
những vị trí làm việc kém hiệu quả, từ đó góp phần không nhỏ vào việc tinh gọn bộ
máy của DN. Qua đó, DN sẽ có cơ hội được tiếp nhận nguồn lao động có kỹ năng tốt
và nhiều kinh nghiệm. Đồng thời, thông qua việc M&A, DN có thể tận dụng công
nghệ hay kỹ thuật của nhau để tạo lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra, nguồn vốn dồi dào
cũng là một trong những điều kiện thuận lợi để họ trang bị những công nghệ hiện đại
phục vụ cho việc kinh doanh.
Ngoài các yếu tố nêu trên, thương hiệu cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến
sự thành công của 1 thương vụ M&A. Bên đi mua phải trả một khoản chi phí tương
đối lớn cho “thương hiệu” - thứ tài sản không thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng
như trên báo cáo tài chính. Điều mà các công ty đi mua hướng đến chính là những
khách hàng lâu năm, trung thành với một thương hiệu, những mối quan hệ với các
đối tác chiến lược được gây dựng trong một thời gian dài. Điển hình cho mục đích
này chính là việc công ty đa quốc gia Unilever mua lại thương hiệu kem đánh răng
P/S của Công ty Hóa mỹ phẩm Phong Lan thuộc Sở Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
vào năm 1995 với giá 5 triệu USD, từ đó đặt nền móng cho việc xâm nhập và bành
trướng thị trường của nhãn hiệu này. Đến nay, Unilever đã chiếm thị phần rộng lớn
với rất nhiều sản phẩm tiêu dùng đa dạng.

Bảng 1.1: Lợi ích của M&A

Cải thiện tình Củng cố vị thế thị Giảm thiểu chi Tận dụng quy
hình tài chính trường phí ngắn hạn mô dài hạn

Giảm thiểu trùng Tối ưu hóa kết


Cải thiện tình hình
Tăng thị phần lặp trong mạng lưới quả đầu tư công
tài chính
phân phối nghệ

Tận dụng kinh


Tăng thêm vốn sử Tiết kiệm chi phí
Tăng khách hàng nghiệm thành
dụng hoạt động
công của các bên
Giảm thiểu chi
Khả năng tiếp cận Tận dụng quan hệ Tiết kiệm chi phí phí chung cho
thêm nguồn vốn khách hàng hành chính quản lý từng đơn vị sản
phẩm
19

Giảm thiểu chi


Tận dụng khả năng
Chia sẻ rủi ro phí khi mua với
bán chéo dịch vụ
khối lượng lớn

Tận dụng kiến thức


Tăng cường tính
sản phẩm để tạo cơ
minh bạch
hội kinh doanh mới

Nâng cao năng lực


cạnh tranh

Nguồn: VietnamFinance (2018)

1.3.2. Rủi ro trong M&A

Mua bán & Sáp nhập hai công ty có thể cung cấp cho các công ty sức mạnh tổng hợp
và tính kinh tế theo quy mô có thể dẫn đến hiệu quả và lợi nhuận cao hơn, nhưng sáp
nhập cũng có thể có mặt trái. Tổ chức kết hợp có thể khó hợp tác và giao tiếp hơn và
các công ty có thị phần quá lớn có thể sẽ loại bỏ sự cạnh tranh và tăng giá cho người
tiêu dùng.
Sự đụng độ của các nền văn hoá
Khi hai công ty hợp nhất, nó không chỉ là sự kết hợp của hai cái tên hoặc thương hiệu
- đó là sự hợp nhất thực sự của những người mang một nền văn hóa doanh nghiệp cụ
thể. Nếu hai công ty có văn hóa công ty rất khác nhau, xung đột có thể phát sinh. Ví
dụ, nếu một công ty kinh doanh sáng tạo với hệ thống phân cấp phẳng muốn hợp nhất
với một tổ chức truyền thống, bảo thủ và có thứ bậc cao, thì các nhân viên trong tổ
chức mới sẽ có thể gặp khó khăn khi làm việc cùng nhau.
Hiệu quả kinh tế không tăng theo quy mô
Khi các doanh nghiệp hợp nhất, thường là để đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô.
Các tổ chức lớn hơn thường có thể sản xuất hàng hóa và dịch vụ hiệu quả hơn và với
chi phí trên một đơn vị thấp hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn vì chi phí cố định
được phân bổ trên một số lượng lớn hơn. Tuy nhiên, điều này không phải luôn luôn
như vậy. Đôi khi khi hai công ty hợp nhất và trở thành một công ty lớn hơn sẽ có thể
tạo ra sự không kinh tế theo quy mô, trong đó chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị tăng
do chi phí điều phối tăng.
Nhận thức của người tiêu dùng bị ảnh hưởng
Khi hai công ty hợp nhất, họ cần xem xét cách người tiêu dùng nhìn nhận hai công ty
và liệu họ có nhìn nhận chúng theo cách tương thích hay không. Ví dụ, nếu một công
20

ty xà phòng thân thiện với môi trường được hợp nhất với một nhà sản xuất chất tẩy
rửa công nghiệp có thành tích kém về môi trường, điều này có thể khiến khách hàng
của công ty xà phòng thân thiện với môi trường xa lánh, những người không muốn
hỗ trợ một công ty không có trách nhiệm với môi trường.
Người lao động mất việc làm do bị sa thải
Sáp nhập hai doanh nghiệp thường là một phương pháp tốt để giảm lực lượng lao
động của hai tổ chức. Một công ty có thể kết hợp hai văn phòng của mình thành một
và giảm số lượng nhân viên thực hiện các nhiệm vụ giống nhau. Mặc dù điều này có
thể tiết kiệm chi phí cho công ty, nhưng nó cũng có thể có tác động tiêu cực đến nhân
viên. Nhân viên có thể trở nên lo sợ bị mất việc và có thể mất niềm tin vào tổ chức.
Điều này có thể làm giảm động lực của nhân viên và giảm năng suất.
Giá tiêu dùng cao hơn
Cạnh tranh về giá phản ánh cạnh tranh trong hầu hết các trường hợp. Độc quyền là
một trong những vấn đề tiềm ẩn lớn khi sáp nhập công ty. Ngay cả khi không tạo ra
độc quyền trong một ngành, cạnh tranh ít hơn thường dẫn đến việc tăng giá cho người
tiêu dùng. Trong khi một số mức tăng phản ánh chi phí gia tăng liên quan đến các
nền kinh tế không phát triển, kết quả cuối cùng là gây ra sự không hài lòng cho người
mua hàng hóa và dịch vụ. Việc sáp nhập doanh nghiệp thường phải cân bằng giữa
việc tăng giá với khả năng sa thải để ngăn ngừa chi phí tiêu dùng cao.
Tiềm ẩn rủi ro pháp lý
Hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) có thể mở rộng thị phần, tăng
doanh thu hoặc tạo ra cơ hội tăng trưởng mới cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, kèm
theo đó là nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro về pháp lý. Đây là nguyên nhân chính dẫn
tới đổ bể thương vụ hoặc các quá trình tranh chấp hay kiện tụng tốn kém sau đó.
Với chủ chương hội nhập quốc tế, Việt Nam đã tạo ra những khuôn khổ pháp lý rộng
mở thúc đẩy các cơ hội đầu tư thông qua hoạt động M&A. Tuy nhiên, do hoạt động
M&A xuất hiện tại thị trường Việt Nam khá muộn, từ khoảng những năm 1990. Vì
vậy những hạn chế về kinh nghiệm, vốn và năng lực đã khiến cho sự tham gia của
các doanh nghiệp Việt Nam tham gia hoạt động M&A chưa thực sự hiệu quả. Bên
cạnh đó, các nhà đầu tư nước ngoài, họ có kinh nghiệm trong lĩnh vực trên nên luôn
chiếm các vị trí áp đảo về số lượng và quy mô các thương vụ.

1.4. Vai trò của hoạt động M&A

M&A đưa lại lợi ích to lớn cho tất cả các bên tham gia. Nó không chỉ giúp các doanh
nghiệp lớn giảm chi phí đầu tư, giúp các doanh nghiệp yếu kém thoát khỏi nguy cơ
21

phá sản mà còn giúp doanh nghiệp mới tạo ra sau M&A có đầy đủ các tiềm lực và
thuận lợi để phát triển lớn mạnh và đạt được lợi thế cạnh tranh trên thương trường.
Đối với các doanh nghiệp, M&A góp phần cải thiện tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Sau M&A, doanh nghiệp sẽ được tăng thêm nguồn vốn sử dụng và khả năng
tiếp cận nguồn vốn, chia sẻ rủi ro, tăng cường tính minh bạch về tài chính. M&A còn
giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh dựa vào quy mô khi doanh nghiệp
có thể thâm nhập được vào thị trường mới, có thêm một dây chuyền sản phẩm mới
hay mở rộng phạm vi phân phối, mở rộng chi nhánh, phòng giao dịch, các dự án…
Hơn nữa, quy mô lớn cũng giúp giảm thiểu chi phí trong kinh doanh như giảm thiểu
sự trùng lặp trong mạng lưới phân phối, tiết kiệm chi phí hoạt động và chi phí quản
lý... Sau khi thực hiện M&A, hai bên có thể khai thác được những lợi thế lẫn nhau,
tăng thị phần, tận dụng quan hệ khách hàng, khả năng bán chéo sản phẩm, dịch vụ,
từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo ra các cơ hội kinh doanh mới.
Đối với các doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ, bị suy thoái hoặc lợi thế cạnh tranh bị
giảm sút, thiếu sự thích nghi đối với môi trường kinh doanh mới... thì M&A là lời
giải giúp họ tránh thua lỗ triền miên.
Đối với các nhà đầu tư, M&A là một cách thức hiệu quả để họ bước vào thị trường
một cách nhanh chóng mà không cần mất thời gian để tìm kiếm một dự án hay làm
các thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, M&A cũng giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí “bôi trơn” khi thành lập một doanh nghiệp mới, tạo ra một thị trường mới và các
chi phí phát sinh khác.
Đối với các công ty mới tạo, M&A là cách để các doanh nghiệp bổ sung khiếm khuyết
và cộng hưởng sức mạnh với nhau, tạo thành sức mạnh gấp nhiều lần. Doanh nghiệp
có thể giảm chi phí bằng cách cắt bớt nhân viên thừa, yếu kém, nâng cao năng suất
lao động. Hoặc thông qua việc chuyển giao và bổ sung công nghệ cho nhau, năng
suất lao động của doanh nghiệp sẽ được tăng lên. Với quy mô lớn, doanh nghiệp mới
cũng sẽ có một vị thế thuận lợi khi đàm phán với đối tác, mở rộng các kênh marketing,
hệ thống phân phối cũng như tăng vị thế trong mắt cộng đồng.
22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG M&A TẠI VIỆT NAM

2.1. Thực trạng thị trường M&A

2.1.1. Tình hình chung

Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) là xu thế tất yếu để phát triển kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam hội tụ được nhiều yếu tố hấp dẫn với thị trường M&A như: tốc
độ tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định, nhu cầu nội tại của thị trường tăng, vị thế
trong các tổ chức quốc tế ngày càng được nâng cao cùng mối môi trường pháp lý
trong lĩnh vực M&A ngày càng được hoàn thiện. Đây là cơ sở để các nhà đầu tư quan
tâm hơn đến Việt Nam, cùng với đó lĩnh vực M&A ngày càng nhận được nhiều tín
hiệu lạc quan.

Năm 2017, tổng giá trị M&A đạt mốc kỷ lục đạt 10,2 tỷ USD, mức cao nhất từ trước
đến nay và tăng trưởng 175% so với năm 2016, nguyên nhân do thương vụ Bia Sài
Gòn. Đến năm 2018, tổng giá trị M&A tại Việt Nam đạt 7,64 tỷ USD, bằng 74,9%
so với năm 2017. Tuy nhiên, nếu loại bỏ đóng góp của thương vụ kỷ lục Sabeco, yếu
tố gây đột biến cho hoạt động M&A tại Việt nam năm 2017, thì giá trị M&A năm
2018 tại Việt nam tăng 41,4%.

Trong 6 tháng đầu năm 2019, tổng giá trị các thương vụ M&A được công bố tại Việt
Nam chỉ đạt 1,9 tỷ (bằng 53% cùng kỳ năm 2018, 3,55 tỷ USD). Bên cạnh đó, theo
một thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài, giá trị nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ
phần trong nước đạt 2,64 tỷ USD.
23

700 9000.0

8000.0
600
7000.0
500
6000.0
400 5000.0

Giá trị (Tỷ USD)


300 4000.0
Số lượng

3000.0
200
2000.0
100
1000.0

0 0.0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Năm

Số thương vụ Giá trị (Tỷ USD)

Hình 2.1: Hoạt động M&A Việt Nam giai đoạn 2005 - 2019

Nguồn: Viện Sáp nhập, Mua lại và Liên minh (IMAA)3

Theo biểu đồ trên có thể thấy hoạt động M&A năm 2017 có sự tăng trưởng đột biến.
Nguyên nhân của sự đột biến này là thương vụ ThaiBev – Sabeco. Với giá trị 4,8 tỷ
USD, thương vụ này chiếm gần 50% tổng giá trị M&A của năm 2017 và bằng 86,2%
tổng giá trị của tất cả các thương vụ M&A tại Việt Nam năm 2016. Sự thành công
của thương vụ Sabeco là một bước ngoặt lớn nhưng để thị trường M&A có thể sôi
động như vậy còn dựa vào các thương vụ khác. Nếu loại trừ sự đột biến về giá trị của
thương vụ ThaiBev - Sabeco, thì thị trường vẫn trong giai đoạn tăng trưởng, với quy
mô ở mức trung bình khá.

Hoạt động M&A diễn ra mạnh mẽ trong đầu năm 2018 với một loạt các cuộc giao
dịch quy mô lớn của các tên tuổi lớn bao gồm GIC Private Limited (có trụ sở tại
Singapore) mua lại một thiểu số cổ phần của Vinhomes JSC với giá 1,3 tỷ đô la Mỹ
hoặc khoản đầu tư của Vingroup 500,8 triệu đô la Mỹ vào 98% cổ phần của Berjaya
VIUT LLC. Tương tự, việc thực hiện giao dịch luôn bận rộn trong 6 tháng đầu năm
2018, vượt 24 giao dịch so với 6 tháng đầu năm 2017.

3
https://imaa-institute.org/m-and-a-statistics-countries/. Truy cập 13/08/2020
24

Thương vụ tính theo số lượng


100%
Thương vụ tính theo giá trị
90% 120%
6% 4%
80% 5% 3%
7% 4%
70% 10% 100%
8%
21%
60% 9%
24% 80%
50%
62% 66%
40% 28% 74%
30% 60%
30% 24%
20% 40%
24% 12% 9%
10% 24%
18% 11% 7%
20% 13%
0% 4% 7% 15%
2017 2018 6T2019 7% 10%
0%
< 1Tr USD 1tr-5tr USD 2017 2018 6T2019

5tr-25tr USD 25tr-50tr USD < 1Tr USD


50tr-100tr USD > 100Tr USD 1tr-5tr USD
5tr-25tr USD

Hình 2.2: Thị phần các thương vụ tính theo số lượng và theo giá trị
giai đoạn 2017 – 6T2019

Nguồn: FiinGroup (2019)

Số lượng thương vụ Megadeals giảm xuống, trong khi các giao dịch quy mô nhỏ ngày
càng tăng. Theo số lượng giao dịch, tỷ lệ phần trăm các thương vụ có quy mô nhỏ
hầu như không thay đổi trong 3 năm qua, dao động từ 4% đến 7%. Hầu hết các thương
vụ M&A trong năm 2018 cho đến 6T2019 thấp hơn 30 triệu USD. Đáng chú ý là các
giao dịch vi mô ít hơn 1 triệu USD tăng từ 4% (2017) lên 18% (2018) trước khi đạt
24% sau nửa đầu năm 2019. 6T2019 cũng ghi nhận nhiều hơn các giao dịch từ 1 triệu
USD. Megadeals được kỳ vọng sẽ trở lại trong bối cảnh hoạt động M&A ngày càng
gia tăng. Theo thống kê, khoảng 15 thương vụ đang tiếp tục được công bố trong nửa
đầu năm 2019 đều là thương vụ mua lại phần lớn cổ phần. Ngoài ra, báo cáo của
FiinGroup ghi nhận khoảng 30 thương vụ đang chờ xử lý kể từ năm 2018 đến nay với
những cái tên đáng chú ý như thương vụ sáp nhập PGBank vào HDBank, vừa được
NHNN chấp thuận cho việc mua lại. Những dữ liệu trên được kỳ vọng rằng hiệu quả
hoạt động M&A sẽ được cải thiện vào những năm tiếp theo.

Theo giá trị giao dịch, các Megadeals hơn 100 triệu USD duy trì sự đóng góp đáng
kể vào tổng giá trị hoạt động M&A trong 3 năm qua. Tuy nhiên, năm 2018 đã chứng
kiến sự thay đổi về thị phần các giao dịch, trong đó các giao dịch quy mô trung bình
25

tăng đáng kể so với megadeals. Đặc biệt, năm 2018 ghi nhận 16 megadeals trị giá
4,93 tỷ USD, chiếm 62% tổng giá trị M&A và giảm mạnh 12% so với năm 2017.
Ngược lại, phần giá trị của các giao dịch từ 5 - 25 triệu USD và từ 25 - 50 triệu USD
đã tăng thêm 7% lên 10% và 13%. H2019 tiếp tục chứng kiến sự gia tăng của các
giao dịch quy mô trung bình từ 5 - 25 triệu USD. Đến nay, giá trị đóng góp của phân
khúc này đã tăng lên 15%. Khi tổng số thương vụ giảm mạnh, các công ty lớn như
SK Investment Vingroup chiếm tỷ trọng đáng kể hơn trong tổng giá trị M&A, là 66%
trong 6T2019. Giá trị giao dịch megadeals dự kiến sẽ phục hồi mạnh mẽ hơn vào nửa
cuối năm 2019.

2.1.2. Các thương vụ đáng chú ý

Theo Báo cáo của Nhóm nghiên cứu thuộc Diễn đàn M&A Việt Nam (MAF), năm
2018 - 2019, bất động sản chiếm giá trị gần 20%, các công ty hoạt động đa ngành
chiếm 19,67% và ngành sản xuất hàng tiêu dùng tụt xuống thứ 3, chiếm 10,53%. Thứ
tự giữa các nhóm ngành M&A có thể bị thay đổi vị trí mạnh mẽ vì dự kiến một loạt
các thương vụ lớn sắp diễn ra ở các ngành mới, giàu tiềm năng. Thị trường M&A
trong tương lai sẽ trở nên nóng bỏng và diễn ra nhiều cuộc đua khốc liệt.
● Ngành tài chính ngân hàng
Nhóm ngành tài chính - ngân hàng được dự đoán sẽ tiếp tục diễn ra nhiều thương vụ
đình đám. Cuối tháng 7/2019, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
quyết định bán 15% cổ phần cho đối tác KEB Hana Bank (Hàn Quốc) với giá hơn
20.295 tỷ đồng, tức khoảng 882 triệu USD.
Thời gian tới có thể thị trường M&A sẽ chứng kiến thương vụ Quỹ SoftBank Vision
Fund và GIC (Singapore) đầu tư tới 300 triệu USD vào VNPay, một trung gian thanh
toán của Việt Nam. Cuối năm 2018, sau khi bán thành công 3% vốn cho GIC (Quỹ
đầu tư của Chính phủ Singapore), thu về 6.200 tỷ đồng, Vietcombank đang tiếp tục
xúc tiến phương án bán tiếp 6,5% cổ phần từ nay đến năm 2020.

Còn tại OceanBank, Ngân hàng Nhà nước đã hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ
phương án chuyển nhượng và cơ cấu lại OceanBank sau khi bán lại cho nhà đầu tư
nước ngoài. Trong khi đó, CBBank đang được J.Trust để mắt tới; còn GP.Bank và
DongAbank đang hoàn thiện để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt để được các
nhà đầu tư như Srisawad (TháiLan), Clermont (Singapore)... có thể mua lại.

Bên cạnh đó, thương vụ sáp nhập PGBank - HDBank cũng đang hoàn thiện thủ tục.
Năm 2020 cũng là năm mà Agribank tiến hành cổ phần hóa. Agribank đang có tổng
26

tài sản đạt trên 1,28 triệu tỷ đồng, sẽ bán 35% cổ phần và nếu thành công, đây sẽ là
thương vụ cực lớn trong ngành ngân hàng.

● Ngành bất động sản


Đây là lĩnh vực thường dẫn đầu thị trường M&A trong nhiều năm qua. Năm 2018 -
2019, Vingroup diễn ra các thương vụ lớn: bán 1,3 tỷ USD cổ phần cho GIC, bán
6,1% cổ phần trị giá 1 tỷ USD cho SK Group (Hàn Quốc); SCIC thoái 57,7% vốn tại
Vinaconex cho An Quý Hưng, thu về 7.400 tỷ đồng; Sơn Kim Land cũng thực hiện
một thương vụ M&A 121 triệu USD từ nhóm nhà đầu tư EXS Capital, ACA
Investments và Credit Suise.
Ngoài ra, còn nhiều thương vụ M&A lớn khác cũng được thực hiện như: Berjaya
(Malaysia) bán 75% cổ phần của InterContinental Hanoi Westlake với giá 1.244 tỷ
đồng cho BRG; Saigon Coop mua lại chuỗi siêu thị Auchan; Keppel Land mua 60%
cổ phần 3 lô đất từ Địa ốc Phú Long; Nam Long chi hơn 2.300 tỷ đồng mua lại 70%
cổ phần Dự án Dong Nai Waterfront City.
Ngoài ra, còn có thương vụ CapitaLand hoàn tất mua lại Ascendas and Singbridge
Pte. Ltd; Hòa Bình phát hành riêng lẻ 25 triệu cổ phiếu cho Hyundai Elevator Co.,Ltd;
Phát Đạt hợp tác đầu tư với Samty AsiaInvestment; VinaCapital Ventures rót vốn vào
Rever… Thời gian tới có thể thị trường sẽ chứng kiến thương vụ Warburg Pincus
mua lại cổ phần The Grand Hồ Tràm (Bà Rịa - Vũng Tàu) tổng vốn đầu tư 600 triệu
USD; liên doanh các nhà đầu tư Nhật Bản hợp tác với Phú Mỹ Hưng phát triển dự án
cao cấp Midtown; Indochina Capital (ICC) và KajimaCorporation liên doanh phát
triển chuỗi khách sạn Wink...
Thị trường M&A 2020 dự báo sẽ xuất hiện những điểm mới như mua lại các khu
công nghiệp, M&A các chuỗi khách sạn, M&A các chuỗi nhà hàng…
● Ngành hàng tiêu dùng
Quy mô dân số Việt Nam năm 2019 hơn 96 triệu dân, là quốc gia đông dân thứ 15
trên thế giới 4 vì thế nhóm ngành hàng tiêu dùng được đánh giá là ngành thu hút nhất
với các nhà đầu tư. Các thương vụ mua lại công ty sản xuất hàng tiêu dùng (đồ uống,
thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu...) không chỉ đơn giản để mua lại thương hiệu,
mà còn tận dụng mạng lưới phân phối có sẵn để tiếp cận thị trường. Đây là lý do hàng
loạt các thương vụ M&A khủng trong ngành hàng tiêu dùng được thực hiện trong
thời gian qua.

4
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: http://www.molisa.gov.vn/Pages/tintuc/chitiet.aspx?tintucID=29769.
Truy cập 16/08/2020.
27

Điển hình nhất là thương vụ ThaiBev - Sabeco vào năm 2017 với giá trị 4,8 tỷ USD
làm dậy sóng thị trường đến tận bây giờ.
Tháng 5/2019, Minh Phú bán 30% vốn điều lệ cho MPM Investments (Công ty con
của Mitsui - tập đoàn thủy sản hàng đầu Nhật Bản), thu về 3.037 tỷ đồng. Trước đó,
tháng 9/2018, SK Group (Hàn Quốc) chính thức đầu tư 470 triệu USD mua lại toàn
bộ gần 109,9 triệu cổ phiếu quỹ, để sở hữu 9,5% cổ phần của Masan Group... Các
thương vụ này bao gồm chuyển nhượng các công ty sở hữu những thương hiệu địa
phương lâu đời hoặc mới nổi, kèm theo đó là thị phần đối với một số chủng loại hàng
hoá.
Đó cũng là các thương vụ M&A nội địa được thực hiện bởi các doanh nghiệp Việt
Nam như: Masan, KIDO, TTC, Vinamilk… Điển hình là năm 2019, Vinamilk đã chi
hơn 1.171 tỷ đồng mua 38,24% vốn điều lệ của GTNFoods, hay như vào trung tuần
tháng 8/2019, SCIC tiến hành đấu giá lô cổ phần gần 1.000 tỷ đồng tại Vocarimex.
Ngoài ra, theo dự báo, dư địa thị trường M&A không chỉ nằm ở các ngành hàng nóng
như tài chính- ngân hàng, bất động sản hay hàng tiêu dùng, mà còn trải rộng khắp các
ngành nghề như bán lẻ, năng lượng, hạ tầng, dược phẩm, y tế, giáo dục...

2.1.3. Quy mô thị trường

Nhìn lại thị trường M&A Việt Nam trong 10 năm vừa qua có thể thấy năm 2009 tổng
giá trị thương vụ M&A chỉ đạt 1.1 tỷ USD thì đến cuối năm 2018 con số đã đạt mốc
10.2 tỷ USD, nâng tổng giá trị thương vụ trong 10 năm lên khoảng 55 tỷ USD5.
Không chỉ gia tăng về tổng giá trị các thương vụ mà số lượng thương vụ M&A cũng
tăng lên rất nhanh và diễn ra trên mọi khu vực doanh nghiệp (DN): tư nhân, đầu tư
nước ngoài (ĐTNN), DN có vốn nhà nước (NN); thu hút sự tham gia không chỉ các
nhà đầu tư tài chính chuyên nghiệp trong và ngoài nước mà còn có sự tham gia tích
cực của các nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh, DN công nghệ...
Kết quả trên có được là nhờ những nỗ lực không ngừng của Chính phủ trong việc cải
thiện môi trường đầu tư – kinh doanh và sự hưởng ứng tích cực của cộng đồng DN,
Việt Nam đạt được những thành tựu kinh tế xã hội rất đáng khích lệ, đặc biệt là hoạt
động đẩy mạnh tái cơ cấu lại nền kinh tế, trong đó có nhiều giải pháp đẩy thúc đẩy

5
Thời báo Tài chính Việt Nam: http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/kinh-doanh/2019-08-07/thi-truong-
m-a-sap-toi-se-tap-trung-vao-nhung-linh-vuc-nao-74862.aspx. Truy cập 16/08/2020.
28

cổ phần hóa DNNN, bán vốn tại những DN mà NN không cần nắm giữ cổ phần, vốn
góp chi phối, kể cả những DN đang kinh doanh có hiệu quả.
Trước năm 2017, quy mô thị trường M&A Việt Nam vẫn ở mức trung bình trong khu
vực Đông Nam Á. Song, những năm gần đây Việt Nam có những sự tăng trưởng
mạnh mẽ để tiệm cận quy mô thị trường các quốc gia trong khu vực. Năm 2018, hầu
hết các quốc gia Đông Nam Á đều sụt giảm về giá trị M&A. Việt Nam xếp thứ 2 về
giá trị M&A chỉ sau Thái Lan 9,3 tỷ USD, xếp trên Singapore 6,7 tỷ USD, Malaysia
5,1 tỷ USD, Indonesia 2,8 tỷ USD (MAF Research & CMAC, 2019).

Bảng 2.1: Hoạt động M&A các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2017 - 2018

2017 2018 Tăng trưởng


Thái Lan 9 9.3 3%
Singapore 25 6.7 -73%
Malaysia 11.73 5.1 -57%
Indonesia 10.76 2.8 -74%
Việt Nam 10.2 7.6 -25%
Nguồn: Freehills (2019)

Xét về quy mô thương vụ, thị trường Việt Nam vẫn chủ yếu là các giao dịch nhỏ với
quy mô 5-6 triệu USD (tương đương 100 - 120 tỷ VND), các giao dịch quy mô nhỏ
chiếm tới chiếm tới trên 90% về số lượng thương vụ. Nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục
đóng vai trò quan trọng với các thương vụ quy mô vừa và lớn từ 20 - 100 triệu USD.
Tỷ trọng các thương vụ ở quy mô này đang có xu hướng gia tăng trong một vài năm
qua. Những thương vụ siêu lớn đã xuất hiện tại Việt nam, với 1 – 2 thương vụ mỗi
năm nhưng đóng góp tỷ trọng đáng kể vào kết quả M&A chung của thị trường. Giai
đoạn 2018 – 2019, 30 thương vụ lớn nhất đã chiếm đến 70% tổng giá trị M&A của
thị trường.
29

Năm 2017 Giai đoạn 7/2018 – 7/2019

30.27%
33.28% 27.44%

49.02%

11.00%
8.16% 9.54% 31.29%
> 500 triệu 100 - 500 triệu > 500 triệu 100 - 500 triệu
20 - 100 triệu < 20 triệu 20 - 100 triệu < 20 triệu

Hình 2.3: Tỷ trọng đóng góp theo quy mô thương vụ


năm 2017 và giai đoạn 7/2018 – 2/2019 (USD)

Nguồn: MAF Research & CMAC (2019)


30

2.1.4. Giá trị và số lượng thương vụ M&A theo ngành

3000 50

45
2500
40

35
2000
30

1500 25

20
1000
15

10
500
5

0 0

Giá trị (triệu USD) Số lượng

Hình 2.4: Tổng Giá trị Thương vụ M&A (triệu USD) & Số lượng Thương vụ
theo Ngành năm 2018
Nguồn: FiinGroup (2019)

Có thể thấy, ngành bất động sản có giá trị M&A cao nhất Việt Nam và đứng thứ hai
về số lượng thương vụ trong năm 2018. Ngành này tạo ra 2,84 tỷ USD, tương đương
38% tổng hoạt động. Ngành hàng công nghiệp và dịch vụ dẫn đầu về lượng nhưng
chỉ đạt giá trị 801 triệu USD. Các ngành tiếp theo thu hút M&A là ngân hàng, xây
dựng & vật liệu và thực phẩm & đồ uống với giá trị trên 500 triệu USD. Ngoại trừ
thương vụ mua 5,7% Vinhomes từ GIC Private Limited, ngành bất động sản đã chứng
kiến 3 siêu đô thị khác do 2 ông lớn Vingroup và Novoland đóng cửa. Các thương vụ
lớn lên tới 2,1 tỷ USD, đóng góp tới 74% giá trị M&A toàn ngành. Nhìn chung, hoạt
động M&A trong lĩnh vực này hiện đang được thúc đẩy bởi sự mở rộng của các công
ty chủ chốt như VinGroup và Novaland nhằm đẩy nhanh quỹ đất cho các dự án trong
tương lai (FiinGroup, 2019).
31

2.1.5. Hoạt động M&A theo quốc gia đầu tư

Khối ngoại tiếp tục dẫn dắt thị trường – Khối nội dần chủ động hơn

Thị trường M&A Việt Nam tiếp tục được dẫn dắt bởi các nhà đầu tư ngoại, trong đó
tập trung vào 4 quốc gia là Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc và Nhật Bản.

Năm 2017 Năm 2018

11.8
8%

88.2
92%

Việt Nam Nước ngoài Việt Nam Nước ngoài

Hình 2.5: Tỷ trọng M&A từ nước ngoài và nội địa năm 2017 và 2018

Nguồn: MAF Research & CMAC (2019)

Năm 2017, giá trị thương vụ do nhà đầu tư nước ngoài đóng vai trò bên mua chiếm
tới 91,8%, trong khi nhà đầu tư trong nước mua chỉ thực hiện 8,2%. Con số này có
thay đổi năm 2018 khi tỷ trọng giá trị các thương vụ do các doanh nghiệp Việt Nam
thực hiện ở mức 11,8%. Tuy nhiên giá trị của các nhà đầu tư nước ngoài vẫn chiếm
tới 88,2%.
32

Các thương vụ thâu tóm bởi doanh nghiệp nước ngoài bị chậm lại trong giai
đoạn 2018 - 6T2019

14000 160
148
11753
140
12000

120
10000 113

102 100
8000 91
82 80
64
6000 60 71
5134
60
4221
4000 3548 3632 3429
3096 40

1794 25
2000
20
1453

0 0
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 6T2019

Giá trị (triệu USD) Số lượng

Hình 2.6: Inbound M&A tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 6T2019 (Triệu USD)

Nguồn: FiinGroup (2019)

Giá trị lũy kế các thương vụ inbound M&A vào Việt Nam từ năm 2011 đạt 38,06 tỷ
USD và số lượng là 756 giao dịch. Năm 2017 là năm kỷ lục với 148 giao dịch, thị
trường năm 2018 đã bị thu hẹp đáng kể chỉ còn 82 giao dịch. Về giá trị, các giao dịch
đến trong năm 2018 đạt 4,2 tỷ USD, giảm 37% so với giá trị đầu vào trong năm 2017
mà không có thương vụ lớn SABECO. Đặc biệt, các giao dịch giá trị trung bình trở
nên chiếm ưu thế do các nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng mua cổ phần thiểu số.
Do đó, các giao dịch đến chỉ chiếm 57% tổng giá trị giao dịch M&A trong năm 2018,
so với mức đáng kinh ngạc 88% trong năm 2017. Bất động sản, ngân hàng, hàng hóa
& dịch vụ công nghiệp là những lĩnh vực chủ chốt trong năm 2018, được thúc đẩy
bởi các khoản đầu tư đáng kể tại Vinhomes, Vingroup và Masan Group. Thị trường
nội địa vẫn trầm lắng trong nửa đầu năm 2019, nhưng vẫn chiếm 67% tổng giá trị
M&A. 6T2019 chỉ ghi nhận 1,45 tỷ USD từ 25 giao dịch, giảm 67% so với cùng kỳ
33

năm ngoái. Trong khi lĩnh vực bất động sản suy thoái thì lĩnh vực hàng công nghiệp
& dịch vụ; chăm sóc sức khỏe là những động lực chính trong nửa đầu năm 2019.

Bảng 2.2: Top 8 thương vụ Inbound M&A tại Việt Nam giai đoạn 2018 –
6T2019

Quốc gia Giá trị


Năm Bên mua Mục tiêu
mua (triệu USD)
2018 GIC Pte Ltd. Singapore Vinhomes 1300
SK Investment vina II
2019 Hàn Quốc Vingroup 1009
Pte. Ltd
SK Investment vina II
2018 Hàn Quốc Masan Group 472
Pte. Ltd
Hanwha Vietnam
2018 Opportunity Private Hàn Quốc Vingroup 400
Fund 1

2018 Warburg Pincus LLC Mỹ Techcombank 370

Aisa
Alp Asia Finance
2018 Hồng Kong Commercial 220
Vietnam Ltc
Bank
Fitness & Liftstyle
2019 Úc CMG Asia 200
group Pty Ltd

Nguồn: FiinGroup (2019)

Từ năm 2018, các nhà đầu tư từ Singapore và Hàn Quốc đã tăng cường đầu tư vào
Việt Nam và thống trị thị trường trong nước về giá trị thương vụ. Trong khi đó, mặc
dù có số lượng thương vụ cao nhất, các nhà đầu tư Nhật Bản thường đóng góp vào
các thương vụ vừa và nhỏ.
Dòng vốn cho M&A từ Singapore đạt 1,4 tỷ USD trong năm 2018, chiếm 33% tổng
giá trị đầu tư vào Việt Nam. Singapore đã thay thế Thái Lan trở thành nhà đầu tư
hàng đầu tại Việt Nam thông qua M&A. Phần lớn các thương vụ đã hoàn thành từ
các nhà thầu Singapore tập trung vào lĩnh vực bất động sản, đóng góp hơn 1,37 tỷ
USD giá trị. Thương vụ lớn nhất là GIC Pte Ltd mua lại 5,74% cổ phần của tập đoàn
phát triển bất động sản hàng đầu Việt Nam Vinhomes với trị giá 1,3 tỷ USD. Các
thương vụ đáng chú ý khác bao gồm việc mua lại CTCP Địa ốc Phú An Khang từ
Frasers Property Limited với giá 18 triệu USD, tiếp theo là khoản đầu tư 11,4 triệu
USD từ Keppel Land để mua lại toàn bộ dự án Saigon Sport City. Với nhu cầu cao
34

đối với bất động sản nhà ở, đầu tư vào lĩnh vực bất động sản từ Singapore dự kiến sẽ
tiếp tục tăng trong những năm tới.

Hàn Quốc cũng nổi lên trong năm 2018 với tư cách là một nhà đầu tư tích cực với
hơn 1,26 tỷ USD rót vốn vào Việt Nam thông qua các giao dịch M&A, chiếm gần
30% tổng giá trị đầu vào. Các nhà đầu tư Hàn Quốc chú ý đến nhiều lĩnh vực khác
nhau, bao gồm Hàng hóa & Dịch vụ Công nghiệp (920,2 triệu USD), Dịch vụ Tài
chính (226,6 triệu USD) và Thực phẩm & Đồ uống (36,3 triệu USD). Thương vụ có
giá trị cao nhất là thương vụ mua lại 10% cổ phần của Tập đoàn Masan từ SK
Investment trị giá 472,5 triệu đô la Mỹ. Đặc biệt, các nhà thầu Hàn Quốc có xu hướng
mua lại những tên tuổi có uy tín và tên tuổi để nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần trong
các ngành của họ. Trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, các công ty tài chính tiêu dùng
được theo đuổi nhiều khi các nhà đầu tư Hàn Quốc thâm nhập mạnh mẽ vào thị trường
đang phát triển này. Các thương vụ lớn bao gồm thương vụ mua lại 100% Prudential
Vietnam Finance từ Shinhan Card với giá 151 triệu đô la Mỹ và 74,7 triệu USD mua
lại 100% cổ phần của Techcom Finance từ Lotte Card. Kể từ năm 2018, các nhà đầu
tư từ Singapore và Hàn Quốc đã tăng cường đầu tư vào Việt Nam và thống trị thị
trường trong nước về giá trị thương vụ. Trong khi đó, mặc dù có số lượng thương vụ
cao nhất, các nhà đầu tư Nhật Bản thường đóng góp vào các thương vụ vừa và nhỏ.

2.3. Đánh giá chung về hoạt động M&A ở Việt Nam

2.3.1. Lợi ích đạt được từ các thương vụ M&A ở Việt Nam thời gian qua

● Lợi ích đối với doanh nghiệp


M&A trên thế giới cũng như M&A tại Việt Nam đều được nhận định rằng, sẽ tạo ra
giá trị tăng thêm (giá trị cộng hưởng - synergies) nhờ giảm chi phí, mở rộng thị phần,
tăng doanh thu hoặc tạo ra cơ hội tăng trưởng mới. Giá trị cộng hưởng có được từ
mỗi thương vụ M&A sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh hiệu quả và giá trị doanh
nghiệp sau M&A được nâng cao (Chu Thị Lê Dung, 2016).
M&A góp phần cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Sau M&A, doanh
nghiệp sẽ được tăng thêm nguồn vốn sử dụng và khả năng tiếp cận nguồn vốn, chia
sẻ rủi ro, tăng cường tính minh bạch về tài chính. Có thể thấy rằng, một trong những
yêu cầu đặt ra cho việc đổi mới tái cơ cấu ngành Ngân hàng Việt Nam, đó chính là
nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thông qua việc gia tăng nguồn vốn
điều lệ của các ngân hàng. Do đó, M&A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng diễn ra
khá sôi động và đã đáp ứng được nhu cầu cải thiện nguồn vốn kinh doanh trong lĩnh
vực này. Trong thời gian qua, một loạt các thương vụ M&A ngân hàng đã được tiến
35

hành thành công như: Sáp nhập Ngân hàng SCB, Đệ Nhất và Đại Tín; sáp nhập Tiên
Phong Bank – Doji; Habubank – SHB; PVcomBank - Ngân hàng Phương Tây; Ngân
hàng MHB vào BIDV; Ngân hàng MDB sáp nhập vào Maritime Bank; Southern Bank
vào Sacombank…
M&A còn giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh dựa vào quy mô khi
doanh nghiệp có thể thâm nhập được vào thị trường mới, có thêm một dây chuyền
sản phẩm mới hay mở rộng phạm vi phân phối, mở rộng chi nhánh, phòng giao dịch,
các dự án… Hơn nữa, quy mô lớn cũng giúp giảm thiểu chi phí trong kinh doanh như
giảm thiểu sự trùng lặp trong mạng lưới phân phối, tiết kiệm chi phí hoạt động và chi
phí quản lý... Sau khi thực hiện M&A, hai bên có thể khai thác được những lợi thế
lẫn nhau, tăng thị phần, tận dụng quan hệ khách hàng, khả năng bán chéo sản phẩm,
dịch vụ, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo ra các cơ hội kinh doanh
mới.
Thời gian qua, rất nhiều thương vụ M&A theo chiều dọc được diễn ra do các nhà
quản trị chiến lược nhận thức được rằng một dây chuyền sản phẩm hay dịch vụ hoàn
thiện, khép kín sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh, chất lượng sản phẩm và đầu ra của
doanh nghiệp. Đặc biệt là trong các ngành công nghiệp bán lẻ, thực phẩm, đồ uống,
giải trí, dịch vụ tài chính. Điển hình là các thương vụ M&A trong lĩnh vực hàng tiêu
dùng. Đầu năm 2016, thị trường chứng kiến các thương vụ M&A đình đám trong lĩnh
vực bán lẻ và hàng tiêu dùng như Tập đoàn Masan bán 25% cổ phần của Masan
Consumer Holdings và 33,3% cổ phần Masan Brewery cho Singha Asean Holdings
(Thái Lan), với tổng trị giá giao dịch lên tới 1,1 tỷ USD hay như thương vụ TCC
Group (Thái Lan) đang có ý định mua Big C Việt Nam, sau khi đã chi 3,5 tỷ USD
thâu tóm Big C Thái Lan. Dự kiến, thương vụ với Big C Việt Nam có giá trị khoảng
800 – 1 tỷ USD. Nếu thương vụ thành công các doanh nghiệp Thái Lan đã thành công
rất lớn trong việc thâm nhập thị trường tiêu dùng Việt Nam qua con đường M&A.
Trên thực tế, khi hai hay nhiều bên sáp nhập lại đều có nhu cầu giảm việc làm, nhất
là các công việc gián tiếp. Bởi vậy, M&A sẽ là dịp để các doanh nghiệp sàng lọc và
sa thải những vị trí làm việc kém hiệu quả, từ đó góp phần không nhỏ vào việc tinh
gọn bộ máy của doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp sẽ có cơ hội được tiếp nhận
nguồn lao động có kỹ năng tốt và nhiều kinh nghiệm. Đồng thời, thông qua việc
M&A, doanh nghiệp có thể tận dụng công nghệ hay kỹ thuật của nhau để tạo lợi thế
cạnh tranh. Ngoài ra, nguồn vốn dồi dào cũng là một trong những điều kiện thuận lợi
để họ trang bị những công nghệ hiện đại phục vụ cho việc kinh doanh.
Ngoài các yếu tố nêu trên, thương hiệu cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến
sự thành công của 1 thương vụ M&A. Bên đi mua phải trả một khoản chi phí tương
36

đối lớn cho “thương hiệu” - thứ tài sản không thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng
như trên báo cáo tài chính. Điều mà các công ty đi mua hướng đến chính là những
khách hàng lâu năm, trung thành với một thương hiệu, những mối quan hệ với các
đối tác chiến lược được gây dựng trong một thời gian dài. Điển hình cho mục đích
này chính là việc công ty đa quốc gia Unilever mua lại thương hiệu kem đánh răng
P/S của Công ty Hóa mỹ phẩm Phong Lan thuộc Sở Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
vào năm 1995 với giá 5 triệu USD, từ đó đặt nền móng cho việc xâm nhập và bành
trướng thị trường của nhãn hiệu này. Đến nay, Unilever đã chiếm thị phần rộng lớn
với rất nhiều sản phẩm tiêu dùng đa dạng.
Cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam nữa là việc học hỏi kinh nghiệm quản lý.
Thực tế, kể từ khi hội nhập, phong cách quản lý cũng như làm việc của các doanh
nghiệp trong nước và con người Việt Nam nói chung đã có nhiều thay đổi chuyển
biến tích cực. Đặc biệt hơn nữa, khi tham gia sáp nhập hay mua lại doanh nghiệp, các
doanh nghiệp Việt Nam được cơ cấu lại một cách hệ thống, khoa học và hiệu quả hơn
rất nhiều. Một ví dụ tiêu biểu đó là trong thương vụ của E-land với Thành Công. Thực
tế Thành Công có thương hiệu trong một vài năm trước kia, nhưng do không có sự
cải tiến nhiều nên hàng hóa của họ ngày càng lỗi mốt cũng như không có tên tuổi.
Tuy vậy, sau khi hợp tác với E-land, công ty này đã được cơ cấu, cải tiến cả về chất
lượng sản phẩm lẫn môi trường kinh doanh khiến cho Thành Công lấy lại được vị trí
và tiến tới là doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.
Năm 2016 và những năm tiếp theo, thị trường Việt Nam hứa hẹn sẽ có thêm nhiều
thương vụ M&A đình đám khác. Với xu thế hòa nhập với nền kinh tế thế giới, dòng
vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài vào Việt Nam chắc chắn sẽ gia tăng nhanh thông
qua con đường M&A. Do đó, Việt Nam cần xây dựng một khung pháp lý an toàn để
vừa có thể thu hút được nhà đầu tư nước ngoài vừa có thể bảo vệ được quyền lợi của
nhà đầu tư trong nước.
● Lợi ích người tiêu dùng:
Nhờ vào việc các TNCs tiếp cận thị trường trong nước và mua lại hoặc liên kết với
các doanh nghiệp trong nước mà người tiêu dùng Việt Nam có cơ hội sử dụng và tiếp
cận với các sản phẩm có chất lượng và tiêu chuẩn quốc tế do các công ty có thương
hiệu cung cấp. Từ khi các TNCs thâm nhập vào thị trường Việt Nam và nghiên cứu
phát triển các sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng nội địa, rõ ràng chất lượng cuộc
sống của người dân đã được tăng lên đáng kể. Nếu chỉ có các doanh nghiệp trong
nước phục vụ nhu cầu của nhân dân, với mức độ vừa phải và chất lượng không cao,
chắc chắn không đủ đáp ứng mức tiêu dùng của hơn 90 triệu dân Việt Nam. Vì thế
không thể phủ nhận vai trò to lớn của các công ty xuyên quốc gia. Hơn thế, các công
37

ty không chỉ phục vụ nhu cầu của nhân dân, mà còn hướng tới hỗ trợ, phát triển cộng
đồng, ví dụ như các chương trình trao quà tặng tình thương được tổ chức thường
xuyên hoặc việc phát triển tốt chương trình trách nhiệm xã hội của các công ty này
cũng tác động tích cực đến môi trường và xã hội Việt Nam.
Một điểm tích cực mà hầu hết các bên quan tâm đều nhận ra đó là nguồn nhân lực
của Việt Nam ngày một phát triển và có trình độ cao nhờ sự có mặt và đóng góp to
lớn của các công ty nước ngoài, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia lớn. Hằng năm
các công ty lớn như Unilever đều có các đợt tuyển dụng lớn và các chương trình đào
tạo nhà lãnh đạo trẻ để phát triển nhân viên, phát triển các nhà lãnh đạo tương lai cho
tổ chức cũng như giúp đỡ thanh niên Việt Nam trong việc định hướng việc làm, định
hướng nghề nghiệp.
● Tác động tới nền kinh tế
M&A đã phần nào làm lành mạnh hóa nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển trong một
môi trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đủ “sức
khỏe” tài chính cũng như nhiều yếu tố khác.
M&A đã giúp tái cấu trúc lại doanh nghiệp, sàng lọc để loại bỏ những doanh nghiệp
yếu kém, hình thành nên những doanh nghiệp có quy mô ngày càng lớn, tính cạnh
tranh cũng cao hơn. Và đó sẽ là bước chuẩn bị tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam
trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
M&A góp phần thu hút vốn và nâng cao chất lượng đầu tư nước ngoài. Khi nguồn
lực sản xuất - kinh doanh quan trọng là đất đai đều thuộc về các doanh nghiệp trong
nước thì M&A là con đường ngắn nhất để thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như
nâng cao chất lượng và quy mô của các doanh nghiệp Việt Nam.
Xây dựng và phát triển thị trường M&A góp phần nâng cao tính cạnh tranh, từng
bước hình thành nên một “sân chơi” thu hút được sự quan tâm của các doanh nghiệp
trong nước, cũng như đông đảo các nhà đầu tư nước ngoài. Các công ty trong nước
có khả năng tiếp cận công nghệ, quản lý, các kỹ năng về thị trường và xuất khẩu, các
công ty chế biến hàng tiêu dùng tận dụng được hệ thống phân phối sẵn có của các
công ty kết hợp…
Đối với lĩnh vực tài chính - ngân hàng, hoạt động M&A đã mang lại một số kết quả:
Nhờ các vụ M&A mà hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam phần nào được lành
mạnh hóa; các ngân hàng thương mại Việt Nam đã thành công trong việc tăng vốn
điều lệ để đạt tiêu chuẩn quốc tế về chỉ số an toàn là 8%; lợi nhuận trong Ngành luôn
ở mức cao, tỷ lệ nợ xấu giảm, hệ thống mạng lưới rộng khắp; tiếp thu được công
nghệ, kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý…; các ngân hàng thực hiện sáp nhập giảm
38

bớt được chi phí đầu tư và xây dựng chi nhánh, tận dụng được mạng lưới khách hàng
của ngân hàng bị sáp nhập nên dễ dàng gia nhập vào thị trường mới, quản lý rủi ro.
4. Một số giải pháp về chính sách để phát triển thị trường M&A ở Việt Nam

2.3.2. Những rủi ro của thị trường M&A Việt Nam

Bên cạnh những thành tựu mà M&A mang lại như: Các lợi ích cộng hưởng từ quy
mô của DN gia tăng, lợi ích cộng sinh liên kết do các DN có thể hình thành các chuỗi
giá trị mới; tạo ra quyền lực mới cho thị trường nhờ giảm thiểu đối thủ cạnh tranh…
thì M&A cũng có nhiều mặt trái như: Hình thành thế lực độc quyền, thâu tóm thù
địch có thể triệt tiêu các DN nhỏ, DN bản xứ…
Những hoạt động M&A đầu tiên tại Việt Nam gắn liền với làn sóng đầu tư trực tiếp.
Các công ty đa quốc gia trên thế giới với tiềm lực lớn về vốn, khoa học công nghệ và
trình độ quản lý đã đổ bộ vào Việt Nam. Để nhanh chóng chiếm lĩnh và làm chủ thị
trường, không ít DN nước ngoài đã triển khai kế hoạch thâu tóm.
Hàng loạt thương hiệu từ nhiều lĩnh vực như: Thực phẩm, hàng tiêu dùng, điện tử…
đã nhanh chóng bị DN nước ngoài thâu tóm và trở thành cầu nối để hàng ngoại tràn
ngập vào thị trường trong nước.

Bảng 2.3: Một số thương hiệu Việt Nam bị biến mất hoặc thâu tóm

STT Thương hiệu Sản phẩm Chủ thể thâu tóm

1 P/S Kem đánh răng Unilever (Anh, Hà Lan)

2 Dạ Lan Kem đánh răng Colgate Palmolive (Mỹ)

3 Diana Vệ sinh Unicharm (Nhật Bản)

4 Viso Bột giặt Unilever (Anh, Hà Lan)

5 Phở 24 Thực phẩm Highlands Coffee


6 Bibica Bánh kẹo Lotte (Hàn Quốc)

7 Tribeco Đồ uống Uni-President (Đài Loan)

8 Vietronic Điện tử Sony, Panasonic

Nguồn: Trần Thị Thu Nhung (2016)


39

Hai trường hợp điển hình cho thương vụ M&A có tính chất thâu tóm trên thị trường
Việt Nam là Tập đoàn Colgate Palmolive (Mỹ) thâu tóm thương hiệu kem đánh răng
Dạ Lan và Phở 24 bị thâu tóm bởi Công ty Việt Thái Quốc tế và Tập đoàn JolliBee.
● Tập đoàn Colgate Palmolive (Mỹ) thâu tóm kem đánh răng Dạ Lan:
Năm 1988, thương hiệu kem đánh răng Dạ Lan được ra đời. Chỉ sau đó một thời gian
ngắn, Dạ Lan đã đánh bại kem đánh răng Trung Quốc và khẳng định vị thế hàng Việt
trên thị trường nội địa.
Đến năm 1994, thị trường kem đánh răng Việt Nam chủ yếu do 2 thương hiệu nội địa
là P/S của Công ty Phong Lan và Dạ Lan của Công ty Sơn Hải nắm giữ. Riêng Dạ
Lan chiếm khoảng 70% thị phần. Tuy nhiên, sau khi Công ty Phong Lan công bố bán
thương hiệu kem đánh răng P/S cho Unilever (Anh, Hà Lan) với giá 5 triệu USD đã
ảnh hưởng sâu sắc đến suy nghĩ của ông chủ kem Dạ Lan.
Năm 1995, người sáng lập quyết định bán thương hiệu Dạ Lan cho Tập đoàn Colgate
Palmolive (Mỹ) với giá 3 triệu USD và mong muốn tập đoàn này sẽ tiếp tục phát triển
tốt thương hiệu Dạ Lan không chỉ trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
Ngoài số tiền nhượng thương hiệu, ông chủ cũ của Dạ Lan còn ngồi ghế Phó tổng
giám đốc cho liên doanh Colgate Palmolive - Sơn Hải với mức lương gần 100.000
USD/năm. Thế nhưng sau khi mọi thủ tục chuyển nhượng và liên doanh hoàn thành,
thương hiệu Dạ Lan chỉ tồn tại vỏn vẹn 3 tháng trên thị trường, sau đó bị thay thế
bằng thương hiệu kem đánh răng Colgate.
Như vậy, thông qua hoạt động M&A Tập đoàn Colgate Palmolive đã đạt được mục
tiêu trong chiến lược mua một thương hiệu nội địa có thị phần lớn ở Việt Nam, sau
đó khai tử để đưa thương hiệu của mình vào.
● Thường hợp thâu tóm thương hiệu Phở 24
Từ khi thành lập cho đến năm 2011, Phở 24 đã mở được 70 cửa hàng với 70% các
cửa hàng nội địa tọa lạc tại các tỉnh thành lớn như: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,
Nha Trang, Bình Dương và 30% các cửa hàng quốc tế tại Jakarta (Indonesia), Manila
(Philippines), PhnomPenh (Campuchia), Ma Cao - Hồng Kông và Tokyo (Nhật Bản).
Đây được coi là điển hình cho sự thành công của thương hiệu ăn nhanh Việt do Tiến
sỹ Lý Quý Trung đầu tư.
Tuy nhiên, giữa lúc Phở 24 đang phát triển và bước vào giai đoạn mới thì ông chủ
của thương hiệu này lại quyết định sang tên cho Công ty Việt Thái Quốc tế của ông
Davaid Thái (chủ nhân của thương hiệu Highland Coffee) với giá 20 triệu USD.
40

Thông tin vụ M&A thương hiệu này chưa kịp nguôi ngoai, Công ty Việt Thái Quốc
tế lại tiếp tục bán 50% cổ phần của Phở 24 cho Tập đoàn JolliBee (Philippines) với
giá 25 triệu USD. Như vậy, sau 2 lần bán thương hiệu, Phở 24 đã qua tay 2 ông chủ
đồng sở hữu là Công ty Việt Thái Quốc tế và Tập đoàn JolliBee - mỗi bên nắm giữ
50%.
Nhìn ở khía cạnh tài chính, cả ông Lý Quý Trung và Công ty Việt Thái Quốc tế đều
đã thành công khi phát triển thương hiệu Phở 24 chỉ với vỏn vẹn 1 tỷ đồng. Sau 8
năm, Phở 24 được sang tên với giá 20 triệu USD (tương ứng 420 tỷ đồng). Còn đối
với Công ty Việt Thái Quốc tế chỉ sang tên 50% cổ phần nhưng công ty đã thu được
25 triệu USD từ Tập đoàn JolliBee.

2.3.3. Những hạn chế trong phát triển hoạt động M&A ở Việt Nam

Hệ thống luật pháp còn bất cập


Mặc dù Chính phủ đã có nhiều khuyến khích cho hoạt động đầu tư và nỗ lực cải cách
môi trường pháp luật nhưng các thương vụ M&A ở Việt Nam vẫn gặp phải những
rào cản nhất định về pháp luật và chính sách quản lý. Theo quan điểm nhà đầu tư, sự
bất cập của hệ thống luật pháp vẫn là một trở ngại chính và tối quan trọng trong sự
phát triển của hoạt động M&A.
Với nỗ lực giải quyết các trở ngại và giúp đỡ hoạt động đầu tư được thuận tiện hơn,
Chính phủ đã thực hiện nhiều cải cách pháp lý quan trọng, có khả năng tác động mạnh
đến triển vọng M&A. Cụ thể, các sửa đổi, bổ sung của Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp, Luật Chứng khoán và các quy định khác chi phối hoạt động đầu tư và giao
dịch M&A đang được triển khai.
Thay đổi về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài nên nhận thức rõ những hạn chế áp dụng đối với tỷ lệ sở hữu
nước ngoài trong công ty đầu tư mục tiêu. Theo pháp luật hiện hành, quyền sở hữu
nước ngoài bị hạn chế ở một số lĩnh vực kinh doanh trong việc cho phép các nhà đầu
tư nước ngoài chỉ được sở hữu một tỷ lệ nhất định trong vốn điều lệ của công ty mục
tiêu.
Cụ thể, 30% là tỷ lệ áp dụng đối với lĩnh vực ngân hàng; 49% áp dụng đối với dịch
vụ viễn thông dựa trên hạ tầng có sẵn, lĩnh vực kinh doạnh giải trí và trò chơi điện tử;
51% áp dụng đối với dịch vụ nghe nhìn, dịch vụ vận tải đường bộ; 65% áp dụng đối
với dịch vụ viễn thông không có cơ sở hạ tầng hoặc được phép đầu tư lên đến 100%
trong các lĩnh vực không hạn chế.
41

Những hạn chế trên sẽ được sửa đổi theo lộ trình cam kết với Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO), nhưng nếu ngưỡng sở hữu nước ngoài không quy định tại điều ước
quốc tế thì có thể được quy định trong pháp luật trong nước, hoặc sẽ tùy thuộc vào
quyết định của cơ quan cấp phép cho từng trường hợp cụ thể.
Tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong công ty đại chúng ở Việt Nam đang giới hạn ở mức
49%. Dự thảo quy định mới thay thế Quyết định 55/2009 về hạn chế quyền sở hữu
nước ngoài trong công ty đại chúng đã được hoàn thành và trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. Nếu dự thảo này được phê duyệt, mức trần dự kiến sẽ được nâng lên
60%, tùy thuộc vào sự chấp thuận của cổ đông. Đã có một số dự đoán cho rằng, Dự
thảo có thể được phê duyệt vào đầu năm 2014, nhưng do tầm quan trọng của vấn đề,
có thể mất một thời gian nữa để Dự thảo được xem xét đầy đủ và phê duyệt chính
thức.
Công bố thông tin còn hạn chế
Một trong những khó khăn phổ biến trong quá trình soát xét tại Việt Nam là không
có sẵn những công cụ tìm kiếm, cũng như mức độ tin cậy và kho dữ liệu thông tin.
Vì vậy, quá trình soát xét sẽ được thực hiện chủ yếu dựa trên các tài liệu được cung
cấp bởi bên bán liên quan đến khía cạnh pháp lý, thuê, tài chính và hoạt động của
công ty đầu tư mục tiêu.
Sự non trẻ của bên bán doanh nghiệp trong các thương vụ M&A và việc chưa sẵn
lòng chia sẻ thông tin dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện soát xét, cũng như kéo
dài quá trình thực hiện. Trong những trường hợp như vậy, các nhà đầu tư sẽ tốn nhiều
thời gian giải thích cho bên bán doanh nghiệp hiểu về các danh mục thông tin, tài liệu
yêu cầu và mục đích tham khảo các tài liệu đó.
Sự việc này sẽ dẫn đến căng thẳng giữa đôi bên, nhất là khi đến giai đoạn thương thảo
và thỏa thuận hợp đồng mua bán (SPA). Bên bán doanh nghiệp chưa thấu hiểu được
mục đích các nhà đầu tư vừa yêu cầu soát xét vừa yêu cầu các điều khoản cam kết và
đảm bảo. Trong khi đó, phía các nhà đầu tư yêu cầu các điều khoản cam kết và đảm
bảo để đề phòng các rủi ro trong việc dựa trên toàn bộ thông tin khi độ chính xác chưa
được đối chiếu với nhiều nguồn tại Việt Nam.
Tìm kiếm công ty đầu tư mục tiêu phù hợp
Việc tìm một mục tiêu đầu tư đáng giá ở Việt Nam có thể được xem là khá thử thách,
chủ yếu do thiếu các thương vụ chất lượng với quy mô phù hợp (trong đa số các
ngành) và do thiếu các công ty đại chúng và thông tin thị trường. Do đó, nhiều nhà
đầu tư tự dựa trên kiến thức và mối quan hệ của họ để tìm công ty đầu tư mục tiêu.
42

Thêm vào đó, quá trình từ xác định công ty đầu tư mục tiêu hấp dẫn đến hoàn tất
thành công thương vụ khá thử thách. Trong đó, các nhân tố như năng lực điều hành
của đội ngũ lãnh đạo và giá trị cộng hưởng M&A có thể đóng vai trò then chốt. Các
nhà đầu tư rất coi trọng và đánh giá cao đội ngũ lãnh đạo có năng lực và đáng tin cậy,
nhưng đây vẫn còn là một khía cạnh gây nhiều khó khăn. Cũng cần lưu ý rằng, việc
thống nhất mục tiêu và chiến lược của nhà đầu tư và công ty đầu tư mục tiêu chưa
bao giờ là một việc đơn giản và dễ dàng.
Tính minh bạch và chính trực của đội ngũ lãnh đạo
Môi trường kinh doanh tại Việt Nam chưa được minh bạch bằng các nước phát triển
trên thế giới và chế tài pháp lý chưa được nhất quán. Vì thế, các công ty trong nước
thường có những giao dịch thiếu minh bạch. Các công ty thường duy trì hai hệ thống
sổ sách kế toán và đây là điều khá phổ biến. Công ty thường “giấu diếm” các nhà đầu
tư tiềm năng những thông tin bất lợi về kinh doanh, như vấn đề về thuế, giao dịch với
các bên liên quan, nợ/nợ tiềm ẩn và những tranh chấp/kiện tụng hiện có.
Những quan ngại về năng lực và tính trung thực của đội ngũ lãnh đạo cũng cần được
nhắc đến. Năng lực của đội ngũ lãnh đạo được đặc biệt lưu ý trong những thương vụ
phức tạp, cũng có thể do những lo ngại của các nhà đầu tư về sự khác biệt về môi
trường kinh doanh cũng như văn hóa lãnh đạo giữa nhà đầu tư và đội ngũ điều hành.
Tính minh bạch của ban lãnh đạo doanh nghiệp đang là nguyên nhân đáng kể dẫn đến
thất bại của các thương vụ
Mức giá kỳ vọng chưa hợp lý của bên bán doanh nghiệp
Đây là hệ quả của việc thiếu hệ thống quản trị chuyên nghiệp, trong đó quyết định
kinh doanh và kế hoạch đa phần được dựa trên “kinh nghiệm” hoặc “cảm tính” hơn
là dựa trên thông tin và số liệu thực tế như đã đề cập ở trên. Một kế hoạch kinh doanh
quá tham vọng sẽ đẩy giá kỳ vọng của bên bán đến mức phi thực tế.
Một trong những cách thức để xoa dịu vấn đề này là nhà đầu tư đưa ra mức giá kỳ
vọng sớm hơn (sau khi xem xét những tài liệu trọng yếu của bên bán doanh nghiệp)
để xác định và tìm hướng giải quyết trước sự khác biệt mức giá giữa hai bên. Nhà
đầu tư cũng cần chuẩn bị cơ sở hợp lý của mức giá đề nghị, dựa trên đánh giá rủi ro
và tiềm năng của công ty, tình hình tài chính hiện tại và vị thế cạnh tranh trong ngành,
bên cạnh những yếu tố khác.
Sự thiếu chu đáo của bên bán
Ở Việt Nam, tầm quan trọng và sự cần thiết của một nhà tư vấn tài chính có kinh
nghiệm trong một thương vụ M&A vẫn chưa được bên bán doanh nghiệp đánh giá
cao. Thậm chí, một số doanh nghiệp không sẵn lòng kết hợp với một nhà tư vấn tài
43

chính để được hỗ trợ trong việc điều phối và hoàn thành giao dịch bán doanh nghiệp,
vì nghĩ rằng, họ có thể tự làm tốt hơn.
Tuy nhiên, nếu không có một nhà tư vấn M&A dày dặn kinh nghiệm, bên bán có thể
phải tốn nhiều thời gian và công sức để hoàn tất thương vụ và khắc phục các rủi ro/
vấn đề phát sinh, bên cạnh việc phải tiếp tục điều hành doanh nghiệp. Kết quả là sẽ
tạo ra những căng thẳng và trong nhiều trường hợp đây có thể là lý do chính dẫn đến
sự thất bại của thương vụ.
Một rủi ro khá phổ biến khác là bên bán doanh nghiệp thường chuẩn bị những kế
hoạch kinh doanh rất lạc quan, mà không dựa trên cơ sở tin cậy và hợp lý. Ngoài ra,
họ thường đánh giá thấp bản chất và mức độ thông tin cần thiết để thuyết phục nhà
đầu tư rằng, kế hoạch kinh doanh này là đáng tin cậy và khả thi. Kế hoạch kinh doanh
không được xây dựng trên một cơ sở rõ ràng/vững chắc có thể ảnh hưởng đến cách
nhìn của nhà đầu tư về doanh nghiệp, làm cho quy trình thực hiện thương vụ trở nên
phức tạp hơn.
Chất lượng hồ sơ kế toán là một rủi ro khá phổ biến. Báo cáo tài chính kiểm toán, hệ
thống sổ sách kế toán và báo cáo quản trị đáng tin cậy và phù hợp sẽ giúp giảm thiểu
rủi ro này. Lập kế hoạch và làm tốt công tác chuẩn bị đảm bảo cho việc có sẵn tài liệu
soát xét đầy đủ và thích hợp sẽ giúp ích cho việc thúc đẩy nhanh tiến độ đầu tư và
cho phép các rủi ro và vấn đề được giải quyết trước bởi bên bán doanh nghiệp, phát
hiện được các khả năng tăng cao giá trị doanh nghiệp trong giao dịch và hỗ trợ tối đa.
Sự phức tạp trong cơ cấu doanh nghiệp và tốc độ đa dạng hóa nhanh chóng, bao gồm
những vấn đề liên quan nhiều đến các hoạt động kinh doanh không cốt lõi và đầu tư
tài chính dài hạn có thể gây cản trở các nhà đầu tư tiềm năng và tạo ra những khó
khăn trong thực hiện giao dịch.
44

CHƯƠNG 3: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM


THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG M&A HIỆU QUẢ

3.1. Kinh nghiệm quốc tế về mua lại và sáp nhập doanh nghiệp

3.1.1. Bài học kinh nghiệm từ Hoa Kỳ

Sự hoàn chỉnh trong khung pháp lý về hoạt động M&A doanh nghiệp tại Hoa Kỳ
không phải được xây dựng ngay từ đầu mà đã trải qua hàng trăm năm bổ sung, cập
nhật theo những thăng trầm của nền kinh tế. Sau mỗi một đợt sóng, một thương vụ
có sức ảnh hưởng, hệ thống pháp luật của Hoa Kỳ lại tìm cách điều chỉnh khung pháp
lý sao hỗ trợ nhiều nhất hoạt động M&A doanh nghiệp diễn ra thật suôn sẻ. Tại Việt
Nam, cho đến nay chúng ta đã học hỏi được từ Hoa Kỳ khá nhiều khi xây dựng được
một bộ khung pháp lý cơ bản hoàn chỉnh cho hoạt động M&A doanh nghiệp. Việt
Nam đã sửa đổi và ban hành mới nhiều bộ luật quan trọng như: Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh… kèm theo đó là hàng loạt các chính sách cải thiện
môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của
quốc gia. Song mức độ cụ thể như tại Hoa Kỳ thì chưa. Lý do kèm theo đó là hàng
loạt các chính sách cải thiện khiêm tốn, ít thương vụ có giá trị thực sự lớn và cách
thức xây dựng luật của chúng ta còn khác với Hoa Kỳ.
Rõ ràng theo đó là hàng loạt các chính sách cải thiện môi trường kinh doanh và
nâng cao năng hoạt động M&A doanh nghiệp tại Hoa Kỳ có thể tiến hành thuận lợi
ngoài sự hỗ trợ từ khung pháp lý rõ ràng, tương đối đầy đủ còn có sự hỗ trợ từ một
nền kinh tế tự do, một thị trường tài chính minh bạch, cạnh tranh và hiệu quả, đây là
bài học kinh nghiệm sâu sắc cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng mở ra một không gian mới chủ động và bình đẳng với nhau.

3.1.2. Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc

Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước


Hoạt động M&A doanh nghiệp tại Trung Quốc phát triển bởi nhiều yếu tố thuận
lợi xuất phát cả từ phía bản thân nền kinh tế Trung Quốc và các chính sách của chính
phủ Trung Quốc. Về phía chính phủ Trung Quốc, hoạt động M&A doanh nghiệp cũng
được tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi. Đặc biệt kể từ năm 2001 khi Trung Quốc chính
thức gia nhập WTO, với những cam kết về lĩnh vực tài chính, bất động sản, cơ sở hạ
tầng, là những lĩnh vực tiềm năng hứa hẹn sẽ mang lại nhiều cơ hội cho hoạt động
M&A doanh nghiệp phát triển. Một trong những điểm mấu chốt của cuộc cách mạng
kinh tế tại Trung Quốc đó chính là chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
45

nước. Đây cũng là bài học sâu sắc cho Việt Nam trong giai đoạn tái cơ cấu, cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước để phát triển bền vững.
Thu hút vốn
Trong những năm vừa qua, chính phủ Trung Quốc đã đưa ra nhiều chính sách
nhằm thu hút vốn FDI. Có thể nói nguồn vốn FDI đóng vai trò quan trọng giúp các
nước đang phát triển có thể tiến bộ và hòa nhập vào nền kinh tế thị trường nhanh hơn.
Khi nền kinh tế phát triển với lượng FDI dồi dào, điều này sẽ là một trong những
động lực quan trọng để thúc đẩy thị trường M&A doanh nghiệp. Ở Việt Nam, kể từ
khi chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và các hiệp định thương
mại FTA, tích cực đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế với chính sách mở cửa, thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, không những các nhà đầu tư trong nước mà các nhà đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam luôn được sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi của chính
phủ thực hiện kế hoạch đầu tư của mình. Cho đến nay, dưới những điều luật mới,
quan điểm nền kinh tế hội nhập, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia là hành động cam kết vững bền của chính phủ Việt Nam đối
với các đối tác quốc tế, trong đó việc tìm hiểu và tham gia hoạt động M&A doanh
nghiệp nổi lên như một hình thức mới và chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong tổng
lượng vốn FDI trong giai đoạn này.

3.2. Hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động M&A hiệu quả tại Việt Nam

Từ những phân tích về thực trạng hoạt động M&A tại Việt Nam. Đồng thời đánh giá
lợi ích đạt được và những rủi ro của thị trường M&A và hạn chế trong quá trình
thương hiện các thương vụ. Tác giả xin đề xuất một số giải pháp cho Chính phủ và
doanh nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện các thương vụ M&A diễn ra hiệu
quả.

3.2.1. Khuyến nghị dành cho Chính phủ

Một là, Chính phủ nên có những chính sách thu hút vốn FDI nhằm phát triển các
doanh nghiệp, để các doanh nghiệp có cơ hội được học tập kỹ năng quản lý, chuyển
giao công nghệ; không đánh mất cơ hội cho các nước khác khi là nhà cung ứng tốt
cho MNCs, TNCs trong nước.
Hai là, cải cách và hoàn thiện hệ thống luật pháp M&A. Hệ thống luật này cần phải
quy định chi tiết để điều chỉnh trên cả hai phương diện: (i) các thủ tục, nguyên tắc,
phương pháp định giá, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia…; (ii) các tình huống
xử lý tài chính, lao động và các vấn đề phát sinh sau khi thực hiện thương vụ M&A.
46

Ba là, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô và cải thiện môi trường đầu tư để thu hút dòng
vốn ngoại. Các chính sách tiền tệ, tỷ giá cần kết hợp đồng bộ với chính sách tài khóa
và các chính sách khác để thực hiện được mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát, đảm bảo duy trì tăng trưởng GDP. Môi trường đầu tư ổn định là yếu tố quan
trọng để thu hút các nhà đầu tư ra quyết định.
Bốn là, chính phủ cần có những chính sách đầu tư hợp lý vào công nghệ, cơ sở hạ
tầng nhằm giúp các doanh nghiệp hoạt động năng động hơn và nâng cao năng lực
cạnh tranh, phát triển trong mạng lưới sản xuất toàn cầu.
Năm là, chính phủ cần có những biện pháp bảo vệ doanh nghiệp khỏi nguy cơ bị thâu
tóm. Dòng vốn ngoại cùng với sự chuyển giao công nghệ, hệ thống quản trị hiện đại
khiến doanh nghiệp Việt Nam có thể nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên những
thương vụ M&A diễn ra vào thời điểm các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong
kinh doanh, đứng trước bờ vực phá sản sẽ chỉ mang tính chất thâu tóm, không đem
lại lợi ích cho doanh nghiệp Việt Nam và không thể khiến doanh nghiệp mạnh lên.
Chính phủ cần triển khai các chính sách hỗ trợ và khơi thông cơ chế để giúp doanh
nghiệp vượt qua thời kỳ suy yếu. Đồng thời thực hiện các giải pháp bảo vệ doanh
nghiệp như kiểm soát dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thông qua hình thức mua
cổ phần doanh nghiệp trong nước hay thông qua hoạt động góp vốn, cân nhắc thu
mua cổ phần tại các doanh nghiệp chủ chốt trong nền kinh tế…
Sáu là, cần xây dựng chế tài xử lý đủ mạnh. Một trong những nguyên nhân dẫn tới
việc các vụ thâu tóm ác ý, những thông tin không minh bạch từ các giao dịch trên thị
trường chứng khoán cũng như thương vụ M&A chính là chế tài xử lý vi phạm của
chúng ta còn nhẹ, chưa đủ sức răn đe các chủ thể tham gia thị trường. (Trần Thị Thu
Nhung, 2016)

3.2.2. Khuyến nghị dành cho doanh nghiệp

Đối với các bên tham gia và quá trình mua bán, sáp nhập cần cập nhật kiến thức
thường xuyên và hiểu biết rõ ràng về hoạt động M&A, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp Việt Nam. Trong thời kỳ hội nhập, doanh nghiệp cần nhận thức rõ được điểm
mạnh, điểm yếu của mình. Các bên cần suy nghĩ và hướng tới mô hình hợp tác, phát
triển cùng có lợi cho hai bên trong khi đàm phán và thương thảo cùng nhau.
Đối với các trung gian, cần nâng cao trình độ của đội ngũ nhân sự, phát triển hệ thống
cơ sở dữ liệu… để trở thành nhà thiết lập “thị trường” cho bên mua và bên bán gặp
nhau được thuận tiện cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho các bên.
Vì là cầu nối để việc thực hiện M&A hiệu quả, các công ty cần am hiểu rõ ràng các
nghiệp vụ và quy định pháp luật về M&A; phân tích và đánh giá đúng tình hình từ
47

nhận dạng mục tiêu đến định giá thương vụ và xác định cấu trúc thương vụ. Muốn
vậy cần phải thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, tham khảo ý kiến từ các
chuyên gia để lựa chọn cách thực hiện phù hợp và thương lượng thành công cá thương
vụ.
Các doanh nghiệp thực hiện M&A cần hoạch định chiến lược quản lý doanh nghiệp
có hiệu quả hậu M&A. Thành công trong M&A liên quan đến cấp độ của các dự án
đi theo cùng với nó. Việc xây dựng kế hoạch chi tiết sẽ sớm ảnh hưởng đến thành
công của thương vụ M&A. Theo nghiên cứu của PA Consulting Group và Đại học
Edinburgh Management School, dựa trên 85 thương vụ M&A với giá trị mỗi thương
vụ trên 50 triệu GBP (trên 75 triệu USD), chỉ ra rằng những công ty đã lên kế hoạch
chi tiết cho việc sáp nhập và công việc tiếp theo sẽ có giá cổ phiếu ngắn hạn cao hơn
khoảng 4,5% những công ty không có sự chuẩn bị trước. Những kế hoạch này cần có
mục tiêu rõ ràng, lịch trình hợp lý và nên bao gồm những vấn đề cơ bản của tổ chức
như: nhân sự, hệ thống, quản lý… Các kế hoạch nên chú trọng đến sự phù hợp trong
hệ thống, cấu trúc và quy trình công việc giữa các tổ chức sáp nhập; + Phải chuẩn bị
tốt các quyết định quản trị, giải quyết việc kinh doanh trước đó như là sự dư thừa
nhân viên và dành được hiệu quả kinh tế về quy mô.
Doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh và phương pháp quản lý chuyên môn.
Muốn thu hút được đầu tư từ nước ngoài thì bản thân doanh nghiệp phải mạnh và có
sức hấp dẫn với các nhà đầu tư. Để nâng cao hiệu quả quản trị tốt có 3 vấn đề mà các
doanh nghiệp luôn cần coi trọng, đó là: quản trị chiến lược phát triển sản xuất, kinh
doanh; quản trị tài chính, quản trị nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ trong quản trị
doanh nghiệp.Cấu trúc doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đi kèm với hệ thống quản lý
sổ sách tài chính vững mạnh là các yếu tố mang tính kỹ thuật khác để doanh nghiệp
trong nước có thể gia tăng sự thu hút và lòng tin từ nhà đầu tư nước ngoài.
Các doanh nghiệp cần tập trung vào việc quản lý rủi ro và cần chứng minh họ sở hữu
các hệ thống quy trình quản trị tốt, cho thấy được doanh nghiệp đang áp dụng quy
trình ra quyết định minh bạch. Các yếu tố này ảnh hưởng đến năng lực quản lý rủi ro
của doanh nghiệp. Điều này giúp cho quá trình rà soát pháp lý và tài chính, thuế thuận
lợi, góp phần thúc đẩy quá trình giao dịch thành công. Với các dự án, minh bạch về
tính pháp lý có vai trò rất quan trọng trong việc tạo nên sức hấp dẫn cho sản phẩm.
Các nhà đầu tư ngoại thường muốn tránh các rủi ro tiềm ẩn như khiếu nại, kiện cáo…
48

KẾT LUẬN

Từ việc phân tích thị trường M&A Việt Nam trong giai đoạn 1988 - 2019, bài nghiên
cứu đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất, bài nghiên cứu đã hệ thống hóa một cách chi tiết và đầy đủ các khái niệm
liên quan hoạt động M&A. Phân tích được vai trò và hạn chế của hoạt động M&A
đối với doanh nghiệp và với sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai, bài nghiên cứu tổng hợp được các thông tin chi tiết về nhiều thương vụ, phân
tích được thực trạng hoạt động thị trường M&A ở Việt Nam. Tình hình các giao dịch
M&A được phân tích cụ thể theo giá trị và theo số lượng thương vụ. M&A mang lại
lợi ích to lớn cho tất cả các bên tham gia. Các thương vụ M&A giúp cho doanh nghiệp
lớn giảm chi phí đầu tư, rút ngắn thời gian gia nhập thị trường. Hoạt động này cũng
giúp các doanh nghiệp yếu kém thoát khỏi nguy cơ phá sản và tạo điều kiện để doanh
nghiệp mới tạo ra sau M&A có đầy đủ các tiềm lực và cơ hội thuận lợi để phát triển
lớn mạnh, đạt được lợi thế cạnh tranh trên thương trường. Tuy nhiên hoạt động M&A
ở Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế trong pháp lý và sự thiếu minh bạch thông tin
của các doanh nghiệp.
Thứ ba, dựa trên việc phân tích những lợi ích đạt được từ các thương vụ M&A tại
Việt Nam, nghiên cứu những rủi ro và hạn chế của thị trường M&A và kinh nghiệm
quốc tế từ hai quốc gia Mỹ và Trung Quốc, tác giả đã đưa ra hàm ý chính sách nhằm
thúc đẩy hoạt động M&A diễn ra hiệu quả. Các khuyến nghị được đưa ra chi tiết và
rõ ràng đối với Chính phủ và với Doanh nghiệp.
Mặc dù đã có những đánh giá, phân tích định tính khá chi tiết về thị trường M&A
doanh nghiệp Việt Nam, bài nghiên cứu vẫn còn có những hạn chế nhất định. Bài
nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc phân tích những thông tin dựa trên nguồn dữ liệu
thứ cấp, chưa có nghiên cứu hay phòng vấn, điều tra thực tế về tình hình mua bán,
sáp nhập của các doanh nghiệp Việt Nam. Thông tin về các thương vụ còn hạn chế
nên chưa phân tích được hoạt động của doanh nghiệp hậu mua bán, sáp nhập, chưa
đánh giá được chi tiết tính hiệu quả của các thương vụ M&A.
49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt
Hồ Quỳnh Anh, 2019. Quy trình thực hiện và hiệu quả hoạt động M&A doanh nghiệp
có vốn nhà nước ở Việt Nam. Tạp chí tài chính.
Chu Thị Lê Dung., 2016. Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp và những lợi ích mang lại.
Tạp chí tài chính.
Vietnam Finance., 2018. Tiến trình thực hiện mua bán - sáp nhập (M&A). [Online].
Phạm Thị Minh Hà, 2013. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động M&A ở Việt Nam.
Phan Ánh Hè, 2018. M&A - Công cụ hữu hiệu cơ cấu lại doanh nghiệp để nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia CPTPP. Tạp chí
công thương.
Nguyễn Hồng Hiệp, 2018. Thực trạng hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp tại
Việt Nam. Tạp chí tài chính.
Phạm Ngọc Hiền Hương, 2015. Hoạt động mua bán và sáp nhập của Ngân hàng
Thương mại Việt Nam.
Lương Minh Hà, Nguyễn Minh Chi, Ngô Trần Vân Khanh, 2018. Đánh giá hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp sau mua bán sáp nhập tại Việt Nam 2005 - 2016. Tạp
chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, Issue 192.
Hà Thị Thu Mai, 2013. Mua bán - sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp.
Thời báo Tài chính Việt Nam, 2019. Thị trường M&A sắp tới sẽ tập trung vào những
lĩnh vực nào?. [Online]
Available at: http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/kinh-doanh/2019-08-
07/thi-truong-m-a-sap-toi-se-tap-trung-vao-nhung-linh-vuc-nao-74862.aspx
[Accessed 16 8 2020].
Nguyễn Thị Việt Nga, 2019. Triển vọng hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
tại Việt Nam. Tạp chí tài chính.
Trần Thị Hồng Nhung, 2016. M&A có tính chất thâu tóm tại Việt Nam và một số
khuyến nghị. Tạp chí tài chính.
Sudarsanam, P. S., 1995. The Essence of mergers and acquisitions. s.l.:Hemel
Hampstead: Prentice Hall.
50

Tiếng Anh
FiinGroup, 2019. VIETNAM M&A 2019 Research Report, s.l.: s.n.
Freehills, H. S., 2019. Asia M&A Outlook, s.l.: s.n.
Jamshid C. Hosseini, N. K. T. N. T. T. T., 2017. Vietnam Inbound M&A Activity:
The Role of Government Policy and Regulatory Environment. The South East
Asian Journal of management, 11(1).
Sudarsanam, P. S., 1995. The Essence of mergers and acquisitions. s.l.:Hemel
Hampstead: Prentice Hall.
Thu, T. L., 2014. Overview on Vietnam merger and acquisition : Characteristics and
issues (Listed companies on HOSE and HASTC).
Viet, P. Q., 2014. Some Recommendations of M&A Activity in Vietnam.
International Economics and Business, March.1(1).
Vuong Quan Hoang, N. K. N. D. S., 2013. Innovation as Determining Factor of Post-
M&A Performance: The Case of Vietnam. International Journal of Business
and Management, 8(18).
Vuong Quan Hoang, T. T. D. N. H. T. C., 2009. M&A Market in Vietnam's Transition
Economy. Journal of Economic Policy and Research, 5(1).

You might also like