Professional Documents
Culture Documents
com
1
CHƯƠNG 1: HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG CHUYÊN DÙNG
- Hợp đồng gia công / gia công thương mại quốc tế Hợp đồng
- nhập khẩu thiết bị hoàn chỉnh
- Thỏa thuận chuyển giao công nghệ
1.1. HỢP ĐỒNG GIA CÔNG / KHAI THÁC THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Gia công thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc
toàn bộ nguyên liệu, vật liệu do bên đặt gia công cung cấp để thực hiện một hoặc một số công đoạn
của quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công nhằm nhận thù lao.
Lợi ích
Thuê ngoài có thể mang lại một số lợi ích đáng kể cho các công ty. Ưu điểm của việc thuê
- Giảm chi phí lao động: Các công ty thường thuê ngoài cho các doanh nghiệp ở các nước
đang phát triển, nơi chi phí lao động rẻ hơn đáng kể. Chi phí lao động thấp hơn sẽ cải thiện lợi
- Ít quy định hơn: Các nước đang phát triển thường có mức độ hạn chế quy định thấp,
điều này cũng có thể giảm chi phí hoạt động và tăng năng suất. Ví dụ, có thể không có giới hạn
về thời gian làm thêm giờ hoặc về các vấn đề an toàn và sức khỏe nơi làm việc.
- Tập trung vào các năng lực cốt lõi: Các công ty thuê ngoài công việc cấp thấp hơn hoặc công việc mà
doanh nghiệp không được tối ưu hóa để thực hiện, sau đó có thể tập trung vào các hoạt động công việc mà họ
vượt trội. Điều này sẽ làm tăng năng suất, hiệu quả và hiệu quả. Ví dụ, một công ty công nghệ ở Thung lũng
Silicon có thể tốt hơn nên thuê ngoài các hoạt động sản xuất của mình cho một công ty ở Trung Quốc để công ty
- Giảm chi phí: Thuê ngoài cũng có thể giảm chi phí chung của công ty vì công ty
thuê ngoài sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và nhân sự của chính mình để thực hiện công
việc. Trên thực tế, về mặt lý thuyết, có thể tham gia vào sản xuất hàng loạt
1
mạo hiểm ra khỏi một căn phòng trong ngôi nhà của bạn nếu bạn thuê ngoài toàn bộ quá trình sản xuất cho một nhà máy ở nước
ngoài.
- Uyển chuyển: Gia công phần mềm có nghĩa là bạn có thể sống tinh gọn và có ý nghĩa, điều này
giúp bạn dễ dàng thích nghi với sự thay đổi hơn. Ví dụ, bạn không cần phải đầu tư nhiều tiền và tài nguyên
vào nhà máy và thiết bị mới có thể trở nên lỗi thời nhanh chóng. Thay vào đó, bạn có thể chuyển rủi ro đó
- Theo quy định của Luật Thương mại Việt Nam 2005, thương mại
quy trình xử lý được quy định tại các điều
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
1. Các loại hàng hoá đều được gia công, trừ hàng hoá cấm kinh doanh.
2. Trường hợp gia công hàng hoá cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì được gia
công hàng hoá cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu nếu được cơ quan nhà nước có thẩm
1. Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo hợp đồng
gia công hoặc chuyển tiền mua vật tư với số lượng, chất lượng và giá đã thoả
thuận;
2. Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê, cho mượn,
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
3. Bán, tiêu hủy, biếu, tặng tại chỗ sản phẩm gia công, cho thuê, cho mượn máy
móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thỏa
thuận và quy định của pháp luật.
4. Cử đại diện kiểm tra, giám sát hoạt động gia công tại nơi nhận gia công, cử
chuyên gia hướng dẫn công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm gia
công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công.
5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá gia
công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị gia công bàn giao cho bên nhận gia
công.
1. Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thoả thuận với
bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá cả.
2. Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
3. Trường hợp gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được xuất khẩu sản
phẩm gia công tại chỗ; máy móc, thiết bị thuê, mượn, nguyên liệu, vật liệu, vật tư
thừa, phế phẩm, phế liệu theo ủy quyền của bên đặt gia công.
4. Trường hợp gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được miễn thuế nhập
khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập để thực
hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong trường hợp hàng hoá gia
công là mặt hàng cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
1. Bên nhận gia công có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằng sản phẩm
gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công.
2. Trường hợp gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu bên nhận gia công
nhận tiền gia công sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì
phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.
Điều 184. Chuyển giao công nghệ gia công hàng hoá với tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
Việc chuyển giao công nghệ trong gia công hàng hóa với tổ chức, cá nhân nước ngoài
được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt
Nam về chuyển giao công nghệ.
- Luật quản lý ngoại thương
Điều 51.
Thương nhân nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa
thuộc danh mục cấm, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa cấm, tạm ngừng xuất khẩu.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp
đồng sau khi có giấy phép của Bộ Công Thương.
- Theo quy định tại Nghị định số 69/2018 / NĐ-CP về việc quy định chi tiết
thực hiện Luật quản lý ngoại thương, chế biến thương mại được quy định tại
các điều sau:
Điều 38. Thương nhân nhận gia công hàng hoá cho thương nhân nước ngoài
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương theo quy định của Luật Thương mại và tối thiểu phải có các điều, khoản sau:
1. Tên, địa chỉ của các bên tham gia hợp đồng và bên nhận gia công trực tiếp.
5. Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức tiêu hao vật tư và tỷ lệ hao hụt nguyên vật
liệu trong chế biến.
6. Danh mục và giá trị máy móc, thiết bị (nếu có) thuê, mượn, tặng để gia công.
7. Biện pháp xử lý phế liệu, phế liệu, phế phẩm và nguyên tắc xử lý máy móc,
thiết bị thuê, mượn và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư không sử dụng sau khi kết
thúc hợp đồng gia công.
Điều 40. Định mức sử dụng, tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
1. Định mức sử dụng, tiêu hao, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do các
bên thỏa thuận trong hợp đồng gia công, có tính đến định mức, tỷ lệ hao hụt
trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến có liên quan của Việt Nam tại thời điểm ký
kết. hợp đồng.
2. Đại diện theo pháp luật của thương nhân trực tiếp gia công chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu vào đúng
mục đích gia công, tính chính xác của việc sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt
nguyên liệu, phụ liệu để gia công.
Điều 41. Cho thuê, mượn, nhập khẩu máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để
thực hiện hợp đồng gia công
Bên nhận gia công có thể thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên nhận gia công để thực
hiện hợp đồng gia công. Việc thuê, mượn, tặng cho máy móc, thiết bị phải được thoả
thuận trong hợp đồng gia công.
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công và bên nhận gia công
a) Giao toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu, vật tư để gia công theo thoả thuận trong hợp
c) Cử chuyên gia sang Việt Nam hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, kiểm tra chất lượng sản
phẩm gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công;
d) Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu, tên gọi xuất xứ hàng hóa;
đ) Thực hiện đúng pháp luật Việt Nam có liên quan về hoạt động gia công và các điều khoản
đ) Xuất khẩu sản phẩm gia công tại chỗ; máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn; nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư chưa sử dụng; phế phẩm, phế liệu theo thỏa thuận bằng văn bản
của các bên phù hợp với quy định hiện hành về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa, thực
hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. 2. Bộ xử
lý:
a) Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư tạm nhập theo định mức, tỷ lệ hao hụt để thực hiện hợp đồng gia công; được
miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm gia công;
c) Được cung cấp một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia
công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công; nộp thuế xuất khẩu theo quy
định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với số lượng nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư mua trong nước;
d) Nhận thù lao của người nhận gia công dưới dạng sản phẩm gia công, trừ sản
phẩm thuộc danh mục cấm, tạm ngừng nhập khẩu. Hàng hóa thuộc danh mục phải
có giấy phép, hàng hóa phải có giấy phép quản lý chuyên ngành thực hiện theo quy
định về cấp giấy phép và quản lý chuyên ngành;
đ) Chấp hành pháp luật Việt Nam về hoạt động gia công, xuất khẩu, nhập khẩu, sản
xuất trong nước và các điều khoản của hợp đồng gia công đã ký kết;
đ) Làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ hàng gia công; máy móc thiết bị thuê, mượn;
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư chưa sử dụng; sản phẩm bị lỗi và phế liệu theo ủy
quyền của bên nhận gia công.
3. Điều kiện xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc thiết bị thuê, mượn;
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư chưa sử dụng; phế phẩm, phế liệu quy định tại Điểm
đ Khoản 1 và Điểm đ Khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Thực hiện đúng các quy định về quản lý xuất nhập khẩu, thuế và các nghĩa vụ tài chính
b) Có hợp đồng mua bán được ký kết giữa thương nhân nước ngoài hoặc người được ủy quyền hợp pháp của thương
Thương nhân có thể thực hiện quá trình xử lý trung gian, theo đó:
1. Sản phẩm gia công theo hợp đồng gia công được sử dụng làm nguyên liệu cho hợp đồng
2. Sản phẩm gia công theo hợp đồng gia công bước đầu được bên giao thầu chỉ
định cho thương nhân theo hợp đồng gia công bước sau.
Điều 44. Thanh lý, quyết toán hợp đồng gia công
1. Khi chấm dứt hợp đồng gia công hoặc hợp đồng gia công hết hiệu lực, các bên
thanh lý hợp đồng gia công và làm thủ tục quyết toán hợp đồng với cơ quan hải
quan.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục quyết toán hợp đồng gia công của bên nhận gia
công với cơ quan hải quan.
2. Căn cứ để thanh lý hợp đồng gia công là số lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
nhập khẩu và số lượng sản phẩm xuất khẩu theo định mức sử dụng nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư, định mức tiêu hao vật tư, tỷ lệ hao hụt. theo thỏa thuận trong
hợp đồng gia công.
Căn cứ để quyết toán hợp đồng gia công là số lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
nhập khẩu, số lượng nguyên liệu, phụ liệu tái xuất.
nguyên liệu, vật tư và số lượng sản phẩm xuất khẩu theo định mức sử dụng
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức tiêu hao vật tư, tỷ lệ hao hụt phù hợp với
thực tế thực hiện hợp đồng.
3. Máy móc, thiết bị thuê, mượn theo hợp đồng; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
chưa sử dụng, phế phẩm, phế liệu phải được xử lý theo thỏa thuận trong hợp
đồng gia công và theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm, phế liệu (nếu có) chỉ được thực hiện sau khi
có văn bản chấp thuận của Sở Tài nguyên và Môi trường và chịu sự giám sát của
cơ quan hải quan. Trường hợp không được phép tiêu hủy tại Việt Nam thì phải tái
xuất theo chỉ định của bên giao đại lý.
5. Việc tặng máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm
được thực hiện như sau:
a) Bên nhận tài trợ phải lập thành văn bản về việc tặng cho;
b) Bên nhận tặng cho làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành; nộp thuế
nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có), đăng ký tài sản theo quy định hiện
hành;
c) Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức sử dụng, tỷ lệ hao hụt, thuộc danh mục phế liệu
được phép nhập khẩu không phải làm thủ tục hải quan, được miễn thuế nhập khẩu nhưng
chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, nghĩa vụ tài chính đối với hàng hóa gia
công xuất khẩu và giám sát việc xuất nhập khẩu liên quan đến hợp đồng gia
công.
Điều 59. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hoá nhập khẩu để gia công, sản xuất
Điều 60. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu
- Theo quy định tại Nghị định số 08/2015 / NĐ-CP về việc quy định
quy định, hướng dẫn thi hành pháp luật hải quan về thủ tục hải quan, thủ tục
kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
Điều 36. Thủ tục hải quan, quy trình giám sát, kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu dùng để gia công; hàng nhập khẩu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu
Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá để gia công, sản
xuất hàng hoá xuất khẩu
Điều 39. Kiểm tra năng lực và cơ sở sản xuất chế biến
Điều 40. Kiểm tra việc sử dụng nguyên vật liệu và tồn kho nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị
Điều 41. Chế độ báo cáo tài chính; kiểm tra báo cáo tài chính về tình hình sử dụng
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
- Theo quy định tại Thông tư số 38/2015 / TT-BTC về thủ tục hải quan,
giám sát, kiểm tra hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 55. Định mức thực hành gia công, sản xuất hàng xuất khẩu
Điều 56. Thông báo về cơ sở gia công, sản xuất, địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu
Điều 57 Kiểm tra tại cơ sở gia công / sản xuất, kiểm tra năng lực gia công / chế
tạo
Điều 59. Kiểm tra việc sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng
hoá xuất khẩu
Điều 62. Thủ tục hải quan đối với gia công theo hợp đồng phụ
Điều 63. Thủ tục giao nhận hàng hoá chuyển tiếp để xử lý
Điều 64. Quy trình xử lý nguyên liệu, vật tư thừa, phế thải, phế thải, máy móc,
thiết bị thuê, mượn
Điều 65. Xử lý việc chậm nộp bản kê khai xuất sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị, chậm làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư thừa, máy
móc, thiết bị thuê, mượn khi hoàn thành hoặc hết hạn hợp đồng gia công
Điều 66. Các hành vi đối với bên thuê bỏ nguyên liệu, vật tư thừa, máy móc thiết
bị thuê, mượn, sản phẩm gia công
Điều 67. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư phục vụ gia công và nhập khẩu
sản phẩm gia công
Điều 68. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công để tái chế nhập khẩu trở lại Việt
Nam.
Điều 69. Thủ tục hải quan đối với việc xử lý nguyên liệu, vật tư thừa, phế liệu, phế
thải; máy móc, thiết bị tạm xuất để gia công xuất khẩu
Điều 70. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm
Điều 71. Quy trình xử lý chất thải và phế liệu bán trong nước
Điều 72. Thủ tục tiêu hủy nguyên liệu / vật tư, phế thải, phế thải
Điều 73. Thủ tục hải quan bán sản phẩm cho nhà xuất khẩu khác
- Kết hợp
- Dựa trên giá gia công:
- Chi phí cộng với hợp đồng
- Tổng cộng
- Chuyển tiếp
- Các mối quan hệ gia công phần mềm có thể được mô tả như sau:
- Hai bên
- Nhiều bên
- Thời gian thuê ngoài có thể vào:
- Dài hạn
- Thời gian ngắn
quốc gia khác nhau, trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình gia công.
- Hàng hóa
- Định lượng
- Vật mẫu
3. Thanh toán
- Số lượng / số lượng máy móc thiết bị thuê / mượn, phương thức chuyển nhượng và
- Số lượng, thời gian, địa điểm giao vật liệu, kiểm tra, thông báo gửi hàng, vận chuyển từng
- Phương pháp xử lý phế liệu, phế thải máy móc thiết bị thuê, mượn, nguyên
vật liệu phụ sau khi thanh lý hợp đồng gia công, vấn đề bảo vệ môi trường,
ô nhiễm môi trường nước bên nhận gia công…
Ví dụ: số nguyên vật liệu còn lại của phụ lục hoặc hợp đồng sẽ được tiếp quản
hoặc phụ lục tiếp theo hoặc hợp đồng tiếp theo khi hết thời hạn của phụ lục hoặc
hợp đồng. Bên A đồng ý tái xuất toàn bộ phế liệu, phế phẩm cho bên B hoặc tiêu
hủy tại Việt Nam (nếu được tổ chức tư vấn của Việt Nam chấp thuận) khi hai bên
đồng ý không tiếp tục hợp tác.
5. Đào tạo nhân viên
6. Thành phẩm
- Điều kiện sản xuất: bên nhận gia công chỉ tổ chức sản xuất khi bên đặt gia công
đáp ứng một số yêu cầu như máy cung cấp hoặc nguyên liệu được cung cấp
đồng bộ…
- Đóng gói
- Đánh dấu
- Nhãn hiệu
7. Bảo hiểm
8. Hình phạt
công cụ cần thiết để thực hiện một quá trình công nghệ nhất định. Trong nhiều trường hợp, nó có
thể chỉ là các thiết bị cho một dây chuyền sản xuất, chủ yếu bao gồm các thiết bị cơ bản liên quan
đến công việc của dây chuyền này. Chúng thường tạo thành các phân xưởng riêng biệt hoặc là các
bộ phận của một nhà máy đang được xây dựng hoặc đã được xây dựng. Trong trường hợp khác,
chúng không chỉ là tập hợp máy móc, thiết bị, công cụ mà còn là thiết bị phụ trợ.
1.2.2. Điều khoản của hợp đồng nhập khẩu thiết bị toàn bộ Hợp đồng
1.3. HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ HỢP ĐỒNG GIẤY PHÉP
Chuyển giao công nghệ là quá trình chủ sở hữu công nghệ trao quyền truy cập công nghệ của mình cho chủ sở
hữu công nghệ khác. Quyền truy cập có thể bao gồm việc chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu thông qua bán
hoặc chuyển nhượng công nghệ hoặc chuyển giao một quyền hạn chế hơn, chẳng hạn như quyền sử dụng công
1.3.1.2. Nội dung của Hiệp định Chuyển giao Công nghệ Quốc tế
Các điều khoản và điều kiện từ Hiệp định Chuyển giao Công nghệ Quốc tế của
ESCAP (Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á - Thái Bình Dương) như sau
Mở đầu
1. Định nghĩa
2. Phạm vi Công nghệ
3. Lãnh thổ và tính độc quyền
Giá phải trả bao gồm một khoản USD…. Và thanh toán định kỳ (trả tiền bản quyền) là….% Trên
giá bán ròng / doanh thu thuần / lợi nhuận trước thuế.
Lựa chọn 2:
Giá phải trả được trả góp bằng USD… .. cho mỗi lần thanh toán
bên thứ ba nào, có tính đến giá của các điều kiện tương tự có thể so sánh được.
Nếu bên chuyển nhượng đưa ra mức giá thấp hơn cho bên thứ ba này, bên chuyển nhượng phải
giảm giá ngay cho hợp đồng này tương ứng và hoàn trả số dư thanh toán cho bên nhận.
6. Thanh toán
Lựa chọn 1:
Ngày tính toán định kỳ (trả nhuận bút) tháng 6, 9, 12 là những ngày cuối cùng của tháng ba,
hàng năm.
Thông báo về việc thanh toán định kỳ phải được gửi cho bên chuyển nhượng trong vòng… ngày
kể từ ngày tính toán. Thông báo này phải bao gồm giá bán thực, giá và số lượng sản phẩm cho
mỗi đơn đặt hàng. Thời hạn thanh toán định kỳ là… ..ngày kể từ ngày tính toán.
Bên nhận phải lưu giữ và lập đầy đủ, cẩn thận các hóa đơn, chứng từ, hồ sơ… cần
thiết cho việc kiểm tra, thanh tra định kỳ.
Cùng với thông báo, Bên nhận cho phép Bên giao, đại diện của Bên giao hoặc
công ty kiểm toán độc lập do Bên giao chỉ định kiểm tra hồ sơ. Việc kiểm tra phải
được thực hiện trong giờ làm việc và nhằm mục đích duy nhất là kiểm tra thông
báo thanh toán định kỳ.
Lựa chọn 2:
Người chuyển nhượng phải trả một khoản tiền một lần trong vòng ... ngày sau mỗi lần như sau:
- Danh sách đầy đủ các tài liệu được nhận bởi Bên nhận
7. Thuế
8. Cải tiến và đổi mới
8.1. Nghiên cứu và phát triển
8.2. Nghĩa vụ chuyển giao các Cải tiến và Đổi mới
8.3. Chi phí chuyển giao các cải tiến và đổi mới
9. Bảo hành
12. Bí mật
13. Trường hợp bất khả kháng
20.2. Ngôn ngữ của thư tín và các giao tiếp khác
21. Áp dụng 1aw
22. Giải quyết tranh chấp
Quyền sở hữu quyền sở hữu hoặc sử dụng hoặc định đoạt sản phẩm do con người tạo ra,
bao gồm bằng sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp và bản quyền. Quyền sở hữu trí
tuệ được truyền và bán thông qua các thỏa thuận cấp phép
Một thỏa thuận hợp đồng trong đó người cấp phép bằng sáng chế, nhãn hiệu, nhãn hiệu dịch vụ,
bản quyền hoặc bí quyết có thể được bán hoặc cung cấp cho người được cấp phép để bồi thường
được thương lượng trước giữa các bên. Khoản bồi thường đó có thể bao gồm tiền bản quyền một
lần, tiền bản quyền đang chạy (dựa trên số lượng sản xuất) hoặc kết hợp cả hai. Việc cấp phép cho
phép một công ty thâm nhập thị trường nước ngoài một cách nhanh chóng và ít rủi ro hơn so với việc
thành lập một cơ sở sản xuất ở nước ngoài. Hơn nữa, nó cho phép các bên vượt qua các hàng rào
thuế quan và phi thuế quan trong thương mại. Tại các thị trường quốc tế, thỏa thuận cấp phép được
sử dụng phổ biến nhất là Thỏa thuận Cấp phép Nhãn hiệu Quốc tế và Thỏa thuận Cấp phép Sản xuất
Quốc tế.
Thỏa thuận Cấp phép Sản xuất Quốc tế thiết lập mối quan hệ giữa hai công ty, Bên cấp phép và
Bên được cấp phép, theo đó Bên cấp phép cấp giấy phép Quyền sở hữu trí tuệ (bằng sáng chế,
nhãn hiệu, kiểu mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, bí quyết) được yêu cầu để Bên được cấp
phép sản xuất và bán các sản phẩm trong một lãnh thổ xác định, thường là một quốc gia.
Trong các khía cạnh quan trọng nhất của hợp đồng (công nghệ, tính độc quyền, tiền bản quyền, chấm dứt hợp
đồng, luật hiện hành và cơ quan tài phán có thẩm quyền, v.v.) các lựa chọn thay thế khác nhau đã được
được cung cấp, để lựa chọn phù hợp nhất theo người soạn thảo hợp đồng (Bên cấp phép hoặc
Trong trường hợp Bên cấp phép chỉ cấp cho Bên được cấp phép quyền sử dụng nhãn hiệu mà không cấp
bằng sáng chế hoặc các Quyền sở hữu trí tuệ khác, thì Thỏa thuận cấp phép nhãn hiệu quốc tế sẽ được sử
dụng.
Trong Thỏa thuận Cấp phép Nhãn hiệu Quốc tế, chủ sở hữu (Bên cấp phép) của nhãn hiệu đã đăng ký
ủy quyền cho một công ty khác (Bên được cấp phép) sản xuất và phân phối các sản phẩm dưới nhãn
hiệu này. Giấy phép được cấp cho một loạt sản phẩm cụ thể (thường là sản phẩm tiêu dùng và thời
trang) mà người được cấp phép có được độc quyền tại một lãnh thổ riêng biệt (thường là một quốc
gia).
Để đổi lấy các quyền được cấp, Bên được cấp phép phải trả cho Bên được cấp phép một khoản tiền nhất
định và một tỷ lệ phần trăm (tiền bản quyền) dựa trên giá trị doanh số của các sản phẩm được bán theo
giấy phép.
Thỏa thuận này được nói đến một cách khác biệt nhằm bao hàm việc cấp giấy phép nhãn hiệu trên thị trường
quốc tế, nhưng với những thay đổi nhỏ, nó cũng có thể được sử dụng khi Người cấp phép và Người được cấp
- Thời hạn hiệu lực của giấy phép - điều kiện chấm dứt hợp đồng giấy phép
-….
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KHÁI NIỆM
1. Đặt tên cho các điều khoản của hợp đồng thuê ngoài, hoàn thiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị, thỏa
2. So sánh hợp đồng gia công quốc tế với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
3. So sánh hợp đồng nhập khẩu thiết bị toàn bộ với hợp đồng chuyển giao công nghệ.
4. So sánh hợp đồng chuyển giao công nghệ với hợp đồng li-xăng.
5. Nội dung của mỗi thuật ngữ của hợp đồng gia công / hợp đồng nhập khẩu thiết bị hoàn
chỉnh / hợp đồng chuyển giao công nghệ / hợp đồng li-xăng?
6. Thu thập và phân tích một hợp đồng gia công, một hợp đồng hoàn chỉnh hợp đồng nhập khẩu thiết bị,
BÀI TẬP
1. Phân tích và sửa (nếu có) hợp đồng dưới đây
Số: 07 VFC-JC / GC
BÊN MỘT: CÔNG TY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM RỪNG-NÔNG SẢN CỦA THANH NIÊN TỰ
NGUYỆN (VYFACO)
Địa chỉ: 716 Kinh Dương Vương, Q. 1, Tp. 6, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
ĐT: 886.4.8926944-4
Fax: 886.4.892599
Đại diện: ÔNG FAN XUAN CHENG - Giám đốc điều hành
Hôm nay, ngày 25 tháng 11 năm 2008 tại văn phòng VYFACO, sau khi bàn bạc, hai bên đã thống nhất
ký kết hợp đồng gia công này với các điều kiện và điều khoản sau:
ĐIỀU 1: HÀNG HÓA - SỐ LƯỢNG - GIÁ GIA CÔNG
1.1 / Bên A đồng ý gia công các sản phẩm gỗ xuất khẩu cho Bên B như Bàn, Ghế,
Giá, Giường, Tủ, ... Các sản phẩm gỗ phải tuân theo Quyết định số. 46/2001 / QĐ-
TTg của Chính phủ Việt Nam và Quyết định 62/2001 / TT-BANN của Bộ Nông
nghiệp.
1.5 / Hai bên đã thống nhất gia công các sản phẩm bằng gỗ theo dòng chảy:
Sắp xếp các bộ phận gỗ cho sản phẩm => Khớp nối => Đúc khuôn => Quy hoạch => Sơn =>
Lắp ráp => Đóng gói => Kiểm tra chất lượng => Hoàn thiện sản phẩm xuất khẩu.
2.1 / Toàn bộ nguyên phụ liệu để gia công sản phẩm sẽ do bên B cung cấp (Thời hạn
giao hàng: CIF Cảng thành phố Hồ Chí Minh), bao gồm:
a / Nguyên liệu: Gỗ xẻ
b / Chất liệu:
- Các vật liệu được sử dụng trực tiếp vào sản phẩm như: MDF, MFC, Vít, Đai ốc, Epsheet, Băng keo
- Các vật liệu được sử dụng gián tiếp vào sản phẩm như: Dây curoa mài, Chổi gỗ,
Mũi khoan, Tua vít, Lưỡi cưa…
- Một số nguyên liệu thô như: Thùng Carton, Tấm bao bì, Ván ép, ... sẽ được bên A
cung cấp theo yêu cầu của bên B (nếu có)
2.2 / Phần trăm hao hụt của Nguyên liệu và Vật liệu:
- Đối với gỗ: 1,6 / 1,0… 2,0 / 1,0 (Gỗ xẻ / sản phẩm gỗ)
- Đối với MDF, MFC, Ván ép: 1.2 / 1.0
- Việc cân đối nguyên vật liệu và sản phẩm sẽ được hai bên thống nhất trong các phụ lục.
2.3 / Tất cả các vật liệu hoàn thiện do bên B cung cấp như: Bộ đèn chiếu sáng, đèn Neon… đều phải
2.4 / Số nguyên liệu còn lại của phụ lục hoặc hợp đồng sẽ được tiếp quản hoặc phụ lục
tiếp theo hoặc hợp đồng tiếp theo khi hết thời hạn của phụ lục hoặc hợp đồng. Bên A
đồng ý tái xuất toàn bộ phế liệu, phế phẩm cho Bên B hoặc tiêu hủy tại Việt Nam (nếu
được tổ chức tư vấn của Việt Nam chấp thuận) khi hai bên đồng ý ngừng hợp tác.
2.5 / Hai bên đã cam kết không nhập khẩu hóa chất cấm theo thông tư số 01TT /
BCN, 04TT / BCN & 08TT / BCN.
ĐIỀU 3: THỊ TRƯỜNG THƯƠNG MẠI - XUẤT XỨ SẢN PHẨM XUẤT KHẨU
Bên B phải chịu trách nhiệm trong việc sử dụng thương hiệu, tên và xuất xứ của sản phẩm xuất khẩu và mọi
khiếu nại (nếu có) liên quan đến các trường hợp này.
4.1 / Để thực hiện hợp đồng này, Bên B đồng ý cho Bên A mượn một số máy móc,
thiết bị để gia công sản phẩm. Các phụ lục về máy và thiết bị phải được hai bên
thống nhất và tuân theo chính sách của Chính phủ Việt Nam.
4.2 / Hết thời hạn hợp đồng, toàn bộ máy móc thiết bị sẽ được chuyển giao cho hợp đồng
tiếp theo hoặc các yếu tố khác dẫn đến không thể tiếp tục sản xuất Bên A đồng ý trả lại toàn
4.3 / Bên B cung cấp tất cả các phụ tùng thay thế của máy móc để duy trì hoạt động của dây
chuyền sản xuất. Chi phí lắp đặt máy được hạch toán bên B.
5.1 / Toàn bộ sản phẩm sẽ chỉ được xuất khẩu từ cảng Thành phố Hồ Chí Minh - Việt Nam đến
5.3 / Thời hạn giao hàng: FOB Cảng thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
5.4 / Để kiểm soát chất lượng sản phẩm, bên B đại diện sẽ có mặt tại nhà máy của bên A để
hướng dẫn kỹ thuật và kiểm tra sản phẩm trước khi xuất khẩu.
Bên B sẽ chuyển khoản thanh toán bằng TT vào tài khoản của bên A sau 60 ngày kể từ ngày giao
hàng.
Hai bên sẽ có nghĩa vụ thực hiện tất cả các điều khoản và điều kiện của hợp đồng gia công.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công này, nếu phát sinh tranh chấp sẽ được giải
quyết trên tinh thần hữu nghị và cùng có lợi. Mọi sửa đổi sẽ được thực hiện bằng văn bản
hoặc bằng cáp và được xác nhận bằng chữ ký của cả hai bên.
Hợp đồng gia công này được lập thành 06 bản tiếng Anh & 06 bản tiếng Việt có
chứng thực, mỗi bên giữ 03 bản tiếng Anh & 03 bản tiếng Việt. Có hiệu lực kể từ
ngày ký đến ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giữa: H
GHI NHẬN
XÉT RẰNG, H sẵn sàng bảo lưu năng lực sản xuất của L cho mục đích sản xuất Áo khoác, Áo
khoác mùa xuân và mùa đông theo các điều khoản và điều kiện quy định trong thỏa thuận
hiện tại.
XÉT RẰNG, L sẵn sàng chuyển đổi vật liệu và phụ kiện do H giao thành Áo khoác, Áo khoác
mùa xuân và mùa đông cho H theo các điều khoản và điều kiện quy định trong thỏa thuận
hiện tại.
Điều 1:
L sẽ sản xuất cho H 320.000 chiếc bao gồm: 70.000 chiếc cho Áo khoác và 250.000 chiếc cho Áo khoác.
Ngày hết hạn của Thỏa thuận: Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Hàng may mặc này sẽ được xuất khẩu sang ĐỨC, THỤY SỸ và SINGAPORE
Điều 2:
L bảo đảm rằng nó sở hữu tất cả các công nhân cần thiết (bao gồm công nhân và kỹ thuật viên có trình độ,
máy móc, phụ tùng thay thế…), để thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến việc sản xuất hàng may mặc được
L đặc biệt bảo đảm rằng nó sở hữu hoặc sẽ sở hữu trong vòng một tháng trước khi bắt đầu
sản xuất, tất cả các máy ủi cần thiết để hoàn thành nghĩa vụ của nó.
Điều 3:
Kiểu dáng chi tiết, số lượng của từng kiểu dáng và giá CM sẽ được hai bên thỏa thuận, theo
từng mùa, trong tháng trước khi bắt đầu sản xuất và sẽ được đính kèm ở đây dưới dạng
PHỤ LỤC.
Điều 4:
H cam kết cung cấp cho L đầy đủ đơn đặt hàng, nguyên vật liệu và phụ kiện để trang trải toàn bộ năng lực
sản xuất mà L dành cho H trong suốt thời gian tồn tại của thỏa thuận này.
H phải cung cấp cho L tất cả các nguyên vật liệu và phụ kiện cần thiết để L sản
xuất hàng hóa theo yêu cầu, theo tỷ lệ tiêu thụ do hai bên thỏa thuận, cộng với
3% lượng phế thải.
H cũng sẽ cung cấp tất cả các phụ kiện để đóng gói như túi pollybag, băng dính scotch và chốt nhựa.
Mỗi mùa H sẽ cung cấp cho L lịch trình sản xuất, bao gồm thời gian giao hàng, chủng loại,
Điều 5:
H sẽ giao các vật liệu và phụ kiện cho L tại CIF / TP HOCHIMINH và CỔNG.
H phải cung cấp cho L tất cả các thông tin và tài liệu cần thiết liên quan đến nguyên
liệu và phụ kiện được giao cho L trước khi hàng đến và chậm nhất là trong vòng 7
ngày trước khi hàng đến.
Khi dỡ vật tư và phụ kiện trong kho L, đại diện của hai bên sẽ kiểm tra số lượng
của tất cả các mặt hàng được giao cho L và sẽ cùng lập một báo cáo kiểm soát sẽ
được gửi cho H trong vòng 7 ngày sau khi vật tư, phụ kiện được giao bởi H
Nếu báo cáo kiểm soát không đề cập đến bất kỳ sự khác biệt nào giữa số lượng và chất
lượng của nguyên vật liệu mà L đã nhận và nguyên vật liệu đã được giao bởi H, L sẽ
được coi là đã chấp nhận hàng đã giao và không được nhận lại.
Nếu có bất kỳ sự chậm trễ nào trong việc giao hàng của H đối với nguyên vật liệu và phụ kiện và nếu sự
chậm trễ này đã ngăn cản việc sản xuất bắt đầu hoặc đã chấm dứt sản xuất, thì thời gian giao hàng sẽ
Điều 6:
H sẽ cung cấp cho L tất cả các điều kiện kỹ thuật và các tài liệu thích hợp như
mẫu gốc, mẫu giấy, mức tiêu thụ, quy cách kích thước và chủng loại, thẻ màu…
L cam kết tôn trọng chất lượng mà H yêu cầu và sản xuất dựa trên các mẫu đã được
đại diện của H chấp thuận, và theo bí quyết kỹ thuật - cách làm của H.
Đại diện của H sẽ khảo sát và kiểm soát việc sản xuất và cố gắng giải quyết tất cả các
vấn đề kỹ thuật phát sinh từ việc thực hiện thỏa thuận này.
Trong trường hợp chất lượng sản xuất thấp hơn mức chất lượng đã được hai bên thỏa thuận tại
thời điểm thỏa thuận và, nếu L vẫn mặc định để khắc phục sự cố mặc định trong vòng 15 ngày
kể từ ngày ghi nhận của họ, H có quyền chấm dứt hợp đồng tất cả các thiệt hại phát sinh liên
Điều 7:
L sẽ giao hàng may mặc đã hoàn thành cho H theo lịch trình sản xuất FOB tại Thành
phố Hồ Chí Minh và Cảng.
Tên tàu và điểm đến của hàng may mặc sẽ được hướng dẫn rõ ràng bởi cảng H
Điểm đến.
Tất cả các thông số kỹ thuật khác liên quan đến các tài liệu sẽ được nêu rõ trong các thông
Điều 8:
Nếu có bất kỳ sự thiếu hụt nào về số lượng, không tôn trọng chất lượng theo yêu cầu của H, hoặc bất kỳ khuyết
tật nào khác, H phải trong vòng 15 ngày sau khi phát hiện ra lỗi mặc định và trong mọi trường hợp không muộn
hơn 30 ngày sau khi nhận hàng may mặc , thông báo cho L về điều đó bằng văn bản và
L cam kết khắc phục các khiếm khuyết trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo
Nếu L vẫn mặc định để khắc phục khiếm khuyết, H sẽ có quyền được sửa chữa thành kiến
Điều 9:
H sẽ thanh toán cho L bằng TTR có lợi cho L vào số tài khoản tại NGÂN HÀNG INDOVINA TP
HOCHIMINH khi nhận được chứng từ gửi hàng theo yêu cầu của H.
Điều 10:
L chịu trách nhiệm về bất kỳ sự chậm trễ nào trong việc giao hàng dẫn đến việc vận chuyển bằng đường hàng không thay vì
Điều 11:
H phải chứng minh quyền hợp pháp của mình trong việc sử dụng bất kỳ nhãn hiệu thương mại đã đăng ký nào được đặt trên hàng hóa của họ
và đồng thời cho phép L sử dụng những nhãn hiệu đó cho hàng hóa của H.
H cũng đảm bảo rằng họ sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về bất kỳ khiếu nại nào về nhãn hiệu thương mại.
Điều 12:
Thỏa thuận hiện tại, cũng như bất kỳ thỏa thuận nào liên quan đến thỏa thuận đó, sẽ chịu sự
Bất kỳ tranh chấp nào phát sinh từ hoặc liên quan đến thỏa thuận này cuối cùng sẽ
được giải quyết theo Quy tắc Hòa giải và Trọng tài của Phòng Quốc tế đối với các quy
tắc về buồm.
Các thủ tục trọng tài sẽ được điều chỉnh bởi luật BỈ.
ĐỂ LÀM BẰNG CHỨNG, các bên ở đây đã thực hiện thỏa thuận này được ký bởi các viên chức có
thẩm quyền hợp pháp của họ, vào ngày đầu tiên được viết ở trên. Thỏa thuận này được lập
thành 04 bản tiếng Anh, 02 bản L và 02 bản H có giá trị như nhau.
NV Quốc tế H Công ty L
3. Phân tích và sửa (nếu có) hợp đồng dưới đây
HỢP ĐỒNG
Số: 05 / DL - ES / 13
Giữa:
THOÁT
ĐT:
Số fax:
Và:
Công ty TNHH
ĐT:
Số fax:
Cả hai bên đã đồng ý ký hợp đồng này với các điều khoản và điều kiện sau:
Gia công hàng may mặc trong khuôn khổ công việc:
1.1. Bên A cung cấp toàn bộ vải và phụ kiện kèm theo tài liệu kỹ thuật
& các điều kiện cần thiết để Bên B tổ chức sản xuất đáp ứng yêu cầu của Bên A về số
lượng, chất lượng và thời gian xuất hàng.
1.2. Phần B đảm bảo năng lực cần thiết trong nhà máy của Bên B để thực hiện
sản xuất theo đúng chất liệu vải, phụ kiện và điều kiện kỹ thuật do bên A cung cấp đảm
bảo hoàn chỉnh về số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng. Nhà máy sản xuất hàng
may mặc do hai bên chấp nhận.
II. Hàng hóa, đơn giá, giá trị, nhãn mác
2.1. Hàng hóa, đơn giá, giá trị, nhãn mác
Không Hàng hóa Định lượng Giá CMP (USD) Giá trị (USD)
150.000 bộ
Nói: Đô la Mỹ một triệu ba trăm chín mươi lăm nghìn thôi.
Đơn giá trên đã bao gồm cắt, làm, đóng gói, chỉ, bao PP nhỏ, chỉ thêu và hộp
carton.
Bên A sẽ cung cấp nhãn chính và đảm bảo rằng nhãn hiệu hàng hóa có quyền sử dụng do cơ
quan đăng ký nhãn hiệu chứng nhận và sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có tranh chấp xảy ra.
Thời gian giao vật liệu ETD: sẽ được thông báo sau.
Ngày xuất xưởng thành phẩm: Lưu ý muộn hơn ngày 30 tháng 6 năm 2013
Nếu nguyên vật liệu được gửi chậm cho Bên B, ngày vận chuyển thành phẩm sẽ bị chậm
3.2. Thời hạn giao hàng: FOB cảng Sài Gòn - Incoterm 2010.
3.3. Vải và phụ kiện: Bên A sẽ cung cấp vải và phụ liệu cho Bên B
miễn phí CIF cảng Sài Gòn bằng container nguyên chiếc, đủ số lượng với chất
lượng tốt đảm bảo tiến độ sản xuất.
Số lượng và mô tả hàng hóa phải được ghi chính xác và rõ ràng trong B / L và các
chứng từ vận chuyển khác để Bên B có thể hoàn thành các thủ tục nhập khẩu. 3% vải và
3% phụ kiện sẽ được cộng vào tỷ lệ tiêu thụ để bù đắp hao phí sản xuất.
Bên A sẽ thông báo cho Bên B thông qua Fax thông tin chi tiết về lô hàng vải và phụ kiện ít nhất 01
tuần trước khi lô hàng đầu tiên cập cảng để làm thủ tục nhập khẩu.
1 B / L xuất xứ có ghi “Tiền cước trả trước” được gửi cho DOLIMEX HOCHIMINH CITY
Các chứng từ vận chuyển sẽ được thông báo cho Bên B biết về Chứng từ xuất khẩu, trong vòng 03
Mọi chi phí phát sinh do bên A chậm nộp chứng từ sẽ được tính vào tài khoản của
Bên A. Trong vòng 7 ngày sau khi vải và phụ kiện đến nhà máy, đại diện hai bên sẽ
kiểm tra nội dung của từng kiện hàng và lập biên bản kiểm soát, ký tên và gửi cho
Bên A.
Bên B sẽ vận chuyển hàng may mặc đã hoàn thành theo đúng lịch trình quy định.
Nơi đến, phương thức đóng gói và nhãn hiệu vận chuyển sẽ được Bên A hướng dẫn
trong tài liệu kỹ thuật để Bên B thu xếp thủ tục xuất hàng đúng thời hạn.
Bản gốc sạch trên tàu “Vận đơn”: 3 bản chính & 2 bản sao.
Bộ chứng từ gửi hàng sẽ được gửi cho Bên A trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được B / L và
thẻ mẫu, v.v., tỷ lệ tiêu thụ, ít nhất 10 ngày trước khi sản xuất sao.
4.2. Chất lượng hàng may mặc dựa trên vải và phụ liệu do Bên cung cấp
A và các mẫu phê duyệt được xác nhận bởi cả hai bên trước khi sản xuất.
V. Thanh toán:
Thanh toán sẽ được thực hiện bằng TTR bao gồm số tiền của hóa đơn thương mại
của lô hàng thực tế có lợi cho… vào tài khoản Số:… qua VIETCOMBANK HOCHIMINH
SRV sau ngày gửi hàng, nhưng trước ngày Bên A nhận được bộ Tài liệu xuất khẩu.
sản xuất và trước khi giao hàng, và cùng nhau Bên B có trách nhiệm giải quyết mọi vấn
đề phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng này, tránh ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và
tiến độ vận chuyển.
6.2. Bên A kiểm tra hàng may thành phẩm tại kho của Bên B và xuất
kiểm tra lần cuối để chấp nhận xuất khẩu hàng hóa nêu trên.
Hai bên trong trường hợp không thể giải quyết được thì mỗi bên có quyền gửi đơn kiện hoặc
tranh chấp liên quan lên Tòa án Kinh tế tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam theo quy định của
Trọng tài.
Cả hai bên xác nhận sẵn sàng thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng.
Chúng tôi hoàn toàn hiểu rằng hợp đồng này sẽ được thực hiện theo đúng các quy định và
hướng dẫn được nêu ở đây và theo các điều khoản và điều kiện được liệt kê trong hợp đồng này.
Mọi nội dung đính kèm, bổ sung, sửa đổi, hoặc điều chỉnh đối với hợp đồng này sẽ chỉ có hiệu lực
khi một thỏa thuận bằng văn bản đã được hai bên ký kết hợp lệ.
Trong trường hợp một trong hai bên vi phạm các điều khoản và / hoặc điều kiện của hợp
đồng này gây thiệt hại về tài chính cho bên kia thì bên vi phạm phải chịu hoàn toàn trách nhiệm
bồi thường cho bên bị ảnh hưởng với số tiền hợp lý mà hai bên đã thỏa thuận.
Hợp đồng này được lập tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 11 tháng 4 năm 2013 thành 06 bản,
mỗi bên giữ 03 bản có giá trị như nhau kể từ ngày ký.
BÊN A PARY B
4. Nhận xét về các điều khoản sau của hợp đồng nhập khẩu thiết bị nguyên chiếc và sửa chữa những sai sót /
- Giá:
Giá là 1.800.000 USD
- Cài đặt, vận hành:
Bên bán sẽ cử 1 chuyên gia giỏi, có kinh nghiệm, nói được tiếng Anh và tình trạng sức
khỏe tốt sang Việt Nam để lắp đặt dây chuyền sản xuất.
5. Nhận xét về các điều khoản sau của hợp đồng chuyển giao công nghệ và sửa chữa sai sót / soạn
Bên nhận có quyền sử dụng công nghệ tại Việt Nam Chuyển
Bên giao đồng ý chuyển nhượng và chỉ định cho Bên nhận tài sản ngay trong phần Bí
quyết.
6. Nhận xét về các điều khoản sau của thỏa thuận cấp phép và sửa chữa những sai lầm / soạn thảo lại các điều
khoản:
Nam.
Hóa đơn là một tài liệu cơ bản có tầm quan trọng hàng đầu. Nó chứa tên của nhà xuất
Đây là điều kiện tiên quyết để nhà xuất khẩu hoặc đại lý của họ ký hóa đơn. Thông thường,
hóa đơn được lập trước, và một số tài liệu sau đó được chuẩn bị bằng cách lấy thông tin từ
hóa đơn.
Danh sách đóng gói là một báo cáo tổng hợp theo định dạng quy định, nêu chi tiết cách hàng hóa
đã được đóng gói. Nó cung cấp thông tin và phân thành từng loại vật liệu trong từng gói riêng lẻ,
chẳng hạn như thùng phuy, hộp hoặc thùng carton. Đây là một tài liệu rất hữu ích cho hải quan tại
thời điểm kiểm tra và cho thủ kho của người mua để lưu giữ hồ sơ hàng tồn kho và thực hiện việc
giao hàng.
Danh sách đóng gói sẽ có nhiều chi tiết chung với những thông tin trong hóa đơn. Tuy nhiên, nó
Theo hướng dẫn của người mua, một số bản sao cụ thể của danh sách đóng gói được
chuẩn bị.
Giấy chứng nhận chất lượng có thể do nhà sản xuất, tổ chức thử nghiệm độc lập hoặc cơ quan
chuyên môn cấp. Nó được sử dụng để chứng minh sự phù hợp giữa chất lượng thực và chất
người bán đã giao cho người mua. Chứng chỉ này có thể được cấp bởi nhà xuất khẩu hoặc bởi một tổ
chức thử nghiệm độc lập. Nó được sử dụng để chứng minh sự phù hợp giữa số lượng / trọng lượng
hàng hóa được đề cập trong hóa đơn gửi hàng trên tàu. Nó cũng là một cam kết giao hàng hóa theo
đúng trình tự và điều kiện như đã nhận, cho người nhận hàng hoặc đơn đặt hàng của anh ta, với điều
kiện tiền cước và các khoản phí khác quy định trong B / L đã được thanh toán hợp lệ. B / L được phát
hành ở định dạng chứng từ được căn chỉnh tiêu chuẩn. Đối với tàu biển, có hai loại B / L (i) Một B / L
thẳng, không thương lượng; (ii) B / L theo đơn đặt hàng của người gửi hàng hoặc thương lượng. Thứ
hai có thể được mua, bán hoặc trao đổi trong khi hàng hóa đang vận chuyển. Khách hàng thường
cần một bản gốc có thể thương lượng làm bằng chứng về quyền sở hữu để sở hữu hàng hóa.
B / L thường được lập thành bộ ba bản chính. Tất cả các bản chính đều có chữ ký của
thuyền trưởng hoặc đại lý của hãng tàu và tất cả các bản chính đều có giá trị như nhau
để giao hàng. Khi bất kỳ bản gốc nào được sử dụng, các bản gốc khác sẽ trở nên vô
hiệu. Cần hết sức thận trọng để đảm bảo rằng người xuất khẩu có được bộ B / L gốc đầy
đủ từ hãng tàu và không có bản gốc nào bị lọt vào tay kẻ xấu. Các bản sao bổ sung của
B / L được đánh dấu là “BẢN SAO KHÔNG PHẢI CHĂNG” cũng được cấp cho hồ sơ.
Những bản sao này không thể được sử dụng để vận chuyển hàng hóa. B / L là chứng từ
pháp lý được sử dụng trong trường hợp có tranh chấp về lô hàng.
Nó chứa các thông tin sau:
- Tên và địa chỉ của công ty vận chuyển Tên
- Số lượng kiện hàng được vận chuyển trên tàu có tem cao su ngày tháng
2.2.2. Vận đơn đường hàng không / Vận đơn hàng không
Vận đơn đường hàng không (AWB) là hợp đồng giữa chủ hàng và người vận chuyển hoặc đại lý của họ. Biên lai
do một công ty hàng không hoặc đại lý của hãng phát hành để vận chuyển hàng hóa được gọi là vận đơn đường
hàng không.
Một bộ hóa đơn có thể có từ 8 đến 14 bản sao, thường là 9 bản, trong đó luôn bao gồm ba (3) bản
gốc và một số bản phụ (bản sao), được đánh số từ 4 đến 14. AWB được phân phối như sau: cho người
chuyên chở, màu xanh lá cây, được sử dụng cho mục đích thanh toán và làm bằng chứng của hợp
đồng vận chuyển. Bản sao này có chữ ký của người gửi hàng.
Bản chính số 2, dành cho người nhận hàng, màu hồng, cùng với lô hàng được gửi đến điểm đến
cuối cùng và giao cho người nhận hàng khi giao hàng.
Bản chính số 3, dành cho người gửi hàng, màu xanh lam, dùng làm bằng chứng của người chuyên chở để
vận chuyển hàng hóa và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển. Bản này có chữ ký của cả người vận
Bản số 4, màu vàng, dùng làm biên lai giao hàng, giao hàng tận nơi. Bản sao này có chữ ký của người
nhận hàng và được người vận chuyển cuối cùng lưu giữ như một biên lai giao hàng và một bằng chứng về
sao số 7, dành cho người vận chuyển thứ hai, được sử dụng khi hàng hóa được vận chuyển tại sân bay thứ hai.
Bản số 8 của người vận chuyển thứ nhất do bộ phận hàng hóa của người vận chuyển thứ nhất lưu
Bản sao số 9 do đại lý phát hành hoặc người vận chuyển phát hành lưu
giữ. Bản số 10 đến bản 14, dùng để vận chuyển khi cần thiết.
2.2.3. Vận đơn Master Air-MAWB:
Người vận chuyển hàng hóa chính phát hành hóa đơn khi nhận hàng từ người giao nhận / người gom
hàng để giao hàng tại điểm đến theo các điều kiện đã thỏa thuận. Hối phiếu này điều chỉnh mối quan hệ
giữa người vận chuyển và người giao nhận hàng hóa và là chứng từ giao nhận giữa người chuyên chở và
sau đó giao hàng cho từng người gửi hàng và thu HAWB do người đó phát hành lúc khởi hành.
Tóm lại, Airway bill là một chứng từ, là bằng chứng nhận hàng từ shipper do hãng hàng không phát hành. Nếu
người giao nhận hoặc người gom hàng tham gia vào một chuyến hàng, người giao nhận đó sẽ nhận MAWB từ
chủ người vận chuyển hoặc đại lý của người đó như một bằng chứng về việc đã nhận hàng từ người giao nhận
đó. Ngược lại, người giao nhận hoặc người gom hàng sẽ cấp một chứng từ nhận hàng cho người gửi hàng cuối
Sau khi hàng hóa được thông quan và hoàn thành các thủ tục khác, hàng hóa được bàn
giao cho hãng tàu để bốc hàng. Mate's Receipt được phát hành bởi thuyền trưởng của
con tàu. Nó chứa tên của tàu, hãng tàu, cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng, nhãn hiệu và số
hiệu vận chuyển, chi tiết đóng gói, mô tả hàng hóa, trọng lượng thô, số container và số
niêm phong. Biên lai của người bạn đời được đổi lấy Vận đơn.
2.2.6. Vận đơn đường biển
Một chứng từ vận tải phi thương lượng do một hãng vận tải chuẩn bị tại điểm gửi hàng, thể hiện
điểm xuất phát, điểm đến, tuyến đường, người gửi hàng, người nhận hàng, mô tả lô hàng và số tiền
được tính cho dịch vụ vận chuyển và được chuyển tiếp cùng với lô hàng, hoặc gửi trực tiếp qua
đường bưu điện, đến đại lý tại điểm trung chuyển hoặc điểm đến của vận đơn.
Nó được phát hành bởi người vận chuyển và nó được ký bởi người vận chuyển và người thuê vận chuyển. Đây là
một thỏa thuận cho việc vận chuyển bằng tàu bay, thường bao gồm các quy định trong vận đơn tiêu chuẩn của
người vận chuyển, chỉ thêm các chi tiết về hàng hóa và lô hàng như mô tả hàng hóa, tên chuyến đi, số chuyến đi,
ngày đi, điều khoản giao hàng, loại công-te-nơ, trọng lượng hàng hóa, cảng xếp dỡ, địa điểm nhận hàng, địa
điểm giao hàng, địa điểm chất hàng, thời gian đóng hàng, địa điểm trả hàng, giá cước, điều khoản thanh toán,
v.v.
Nó được phát hành bởi người gửi hàng. Nó chứa thông tin về hàng hóa và các công ty liên quan
đến việc gửi, vận chuyển và nhận chúng. Thông tin là để tư vấn những điều cần thiết
thông tin để xử lý và xử lý hàng hóa một cách an toàn và cẩn thận. Nó được sử dụng bởi các nhà vận chuyển, cảng và
Nó được phát hành bởi người gửi hàng để cung cấp thông tin nên được thể hiện trong B / L.
2.2.10. Rõ ràng
Manifest đóng vai trò như một bảng kiểm đếm và cung cấp một bản tóm tắt chi tiết về tất cả các vận đơn
(hoặc vận đơn hàng không) do người chuyên chở (hoặc đại lý của hãng) phát hành cho một chuyến đi cụ
thể của một con tàu cụ thể. Đây là bảng liệt kê hàng hóa bao gồm hàng hóa (cước phí) được vận chuyển
trên một phương tiện vận tải hoặc trong một đơn vị vận tải. Bản kê khai hàng hóa cung cấp các chi tiết
thương mại của hàng hóa, chẳng hạn như số chứng từ vận tải, người gửi hàng, người nhận hàng, nhãn
hiệu và số hiệu, số lượng và loại bao bì, mô tả và số lượng của hàng hóa và các thông tin khác chủ yếu để
Sơ đồ xếp hàng là một sơ đồ hoàn chỉnh về không gian chứa hàng của tàu thể hiện vị trí (cả trên và
Đây là tài liệu đính kèm với hồ sơ tính toán thời gian được sử dụng ("Bảng chấm công") và là hồ
sơ về các sự kiện có thể ảnh hưởng đến việc đếm thời gian nằm. Trong một số biểu mẫu tính
toán, Tuyên bố Dữ kiện có thể là một phần của Bảng chấm công, đứng trước các cột trong đó
các khoảng thời gian tải, xả, chuyển dịch, thời tiết khắc nghiệt, các khoảng thời gian ngoại trừ
khác và đấu thầu Thông báo sẵn sàng, v.v. được ghi chú.
Bảng tính hoặc tài liệu cho biết số giờ một nhân viên đã làm việc, thường được phân tách
theo ngày trong tuần. Bảng chấm công được sử dụng bởi bộ phận nhân sự hoặc bộ phận kế
Thông báo do người vận chuyển hoặc đại lý gửi cho người nhận hàng (và cho bên thông báo,
nếu có) để thông báo về việc lô hàng đã đến và số lượng kiện hàng, mô tả hàng hóa, trọng
lượng và phí thu hộ (nếu có). Nó còn được gọi là thông báo đến.
Lệnh giao hàng là một chứng từ do người vận chuyển phát hành, để đổi lấy
- Một hoặc tất cả (các) Vận đơn gốc được chứng thực hợp lệ hoặc Bảo lãnh ngân hàng được ủy quyền và phát hành
hợp lệ
- Một xác nhận Telex Release từ cảng bốc hàng hoặc xác nhận chính xác nhận việc giao hàng của
một hoặc tất cả các vận đơn Gốc được phát hành cho lô hàng
- Bản sao của vận đơn đường biển được phát hành giải phóng hàng cho người nhận hàng hợp pháp được đề cập
Chỉ với lệnh giao hàng này, người nhận hàng mới có thể thông quan hàng hóa với hải quan và nhận
hàng từ cảng hoặc nhà ga hoặc kho bãi hoặc bất cứ nơi nào hàng hóa được lưu giữ.
Điều rất quan trọng là đại lý phát hành phát hành Lệnh giao hàng cho đúng pháp nhân vì tài liệu này
là biên giới cuối cùng trước khi hàng hóa được giải phóng và không thể bị hủy bỏ trong các trường
Một văn bản giấy hoặc văn bản telex khẩn cấp do thuyền trưởng cấp cho một người
đang chờ chuyến hàng rằng tàu của anh ta đã đến và chuẩn bị cho việc dỡ hàng hoặc
chất hàng. Khi một doanh nghiệp nhận được thông báo sẵn sàng vận chuyển (NOR),
điều đó có nghĩa là công ty đó cần phải chuẩn bị ngay lập tức cho hàng hóa của họ.
2.2.17. Biên nhận phụ phí thiết bị - EIR
Một tài liệu cần thiết khi chuyển một công-te-nơ hàng hóa từ tàu này sang tàu
khác, hoặc đến bến tàu. Biên nhận bao gồm số container, mã tàu / chuyến đi,
hàng hóa chất xếp và vị trí đóng gói.
2.2.18. Báo cáo nhận hàng - ROROC
Nó là biên bản do cảng (kho của cảng) ký với trưởng tàu. Nó thể hiện tổng số
bưu kiện được giao và nhận giữa chúng.
2.2.19. Báo cáo doanh thu hàng hóa - COR
Một báo cáo chi tiết do một bến dỡ hàng lập để ghi nhận những sai lệch về hình thức hàng thừa,
thiếu và hư hỏng như đã biểu hiện, và hàng hóa được kiểm tra tại thời điểm và địa điểm dỡ
Do công ty đại lý tàu biển (Vietnam Ocean Shipping Agency - Vosa) cấp sau khi
kiểm tra hàng hóa được dỡ xuống tàu vào cảng.
2.3. HỒ SƠ BẢO HIỂM
Chứng từ bảo hiểm được sử dụng để đảm bảo với người nhận hàng rằng bảo hiểm sẽ chi trả cho những
mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Có hai loại tài liệu bảo hiểm: đơn bảo hiểm
Nó là một tài liệu được phát hành bởi một công ty bảo hiểm. Nó chỉ ra các điều khoản chung và thông thường và các
- Các điều khoản chung và thông thường quy định trách nhiệm của người bảo hiểm và bên được bảo hiểm
theo từng điều kiện bảo hiểm. Các điều khoản này được in sẵn.
- Các điều kiện đặc biệt bao gồm: Đối tượng được bảo hiểm, Giá trị bảo hiểm, Điều kiện bảo hiểm, và
Đây là chứng chỉ do công ty bảo hiểm cấp cho bên được bảo hiểm để bảo hiểm cho một chuyến hàng cụ
thể. Nó cũng giống như Hợp đồng Bảo hiểm. Tuy nhiên, điều này không bao gồm các điều khoản chung và
thông thường.
Văn bản của chính phủ cấp cho người được cấp phép quyền xuất khẩu một số lượng cụ thể của hàng
hóa sang một quốc gia cụ thể. Giấy phép này có thể chỉ được yêu cầu ở một số quốc gia trong những
Một số chính phủ quốc gia (chẳng hạn như Bộ Công Thương) yêu cầu và cấp một
văn bản cho phép nhập khẩu hàng hóa.
2.4.3. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật là văn bản chính thức do tổ chức bảo vệ thực
vật của nước xuất khẩu cấp cho tổ chức bảo vệ thực vật của nước nhập khẩu. Nó xác
nhận rằng thực vật hoặc sản phẩm thực vật được cấp giấy chứng nhận đã được
kiểm tra theo các quy trình thích hợp và được coi là không có dịch hại kiểm dịch và
thực tế không nhiễm các loài gây hại khác, và chúng được coi là phù hợp với hợp
đồng, kiểm dịch thực vật hiện hành. quy định của nước nhập khẩu và bổ sung chứng
từ làm thủ tục xuất nhập khẩu. Nó cho biết tên hàng hóa, số lượng,
trọng lượng, đóng gói, đánh dấu, ký gửi, nhận hàng, số hợp đồng, số B / L, phương thức
vận chuyển, nhận xét của tổ chức bảo vệ thực vật cũng như phương pháp khử trùng
hàng hóa.
2.4.4. Kiểm tra vệ sinh thú y / sản phẩm động vật
Giấy chứng nhận của cơ quan thú y cấp cho người gửi hàng để xác nhận hàng hóa không có vi
khuẩn gây bệnh cho người chăn nuôi, vật nuôi hoặc vật nuôi đã được tiêm phòng vắc xin phòng
bệnh. Giấy xác nhận chất lượng hàng hóa, hàng hóa hoàn toàn phù hợp với hợp đồng, bổ sung
chứng từ hoàn thành thủ tục xuất nhập khẩu. Nó cho biết loại động vật, người gửi hàng, người
nhận hàng, số lượng, trọng lượng, nơi đến, cảng đi, phương thức vận chuyển, ngày kiểm tra,
ngày có hiệu lực của giấy chứng nhận thú y, chứng nhận của bác sĩ thú y đối với hàng hóa là sản
phẩm được làm từ chó khỏe mạnh trong một Nơi an toàn không có dịch bệnh, đã qua kiểm
Một số quốc gia yêu cầu giấy chứng nhận sức khỏe hoặc vệ sinh đối với các sản phẩm sau: động vật,
sản phẩm động vật, cá, thực vật và sản phẩm thực phẩm. Các giấy chứng nhận này xác nhận rằng
hàng hóa không bị nhiễm bệnh hoặc không có sâu bệnh (côn trùng) và các sản phẩm đã được chế
biến theo cách đạt các tiêu chuẩn quy định. Thông thường, các chứng chỉ này do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cấp. Cũng được gọi là giấy chứng nhận vệ sinh.
Giấy chứng nhận xuất xứ là một tài liệu rất hữu ích trong thương mại xuất nhập khẩu. Giấy
chứng nhận này chỉ ra rằng hàng hóa đang được xuất khẩu thực sự được sản xuất tại một quốc
gia cụ thể được đề cập trong đó. Giấy chứng nhận này do nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu.
Nó rất hữu ích cho việc thông quan hàng hóa từ cơ quan hải quan của nước nhập khẩu. Tuy
nhiên, điều đáng chú ý là chứng nhận xuất xứ chỉ được yêu cầu bởi một số quốc gia. Nó được
phát hành bởi nhà sản xuất, nhà xuất khẩu hoặc Phòng Thương mại địa phương. Nó bao gồm
tên và địa chỉ của người mua, người bán; tên hàng hoá, số lượng, trọng lượng, nhãn hiệu, lời
khai của chủ hàng và xác nhận của Phòng Thương mại về xuất xứ của hàng hoá.
Có nhiều loại C / O:
- Mẫu A: Giấy chứng nhận xuất xứ ưu đãi được ký trên cơ sở một loại hệ thống ưu đãi
thuế quan —Hệ thống ưu đãi chung do các nước phát triển cung cấp cho các nước đang
phát triển.
- Mẫu B: dùng cho tất cả các nước.
- Form O: dùng để xuất khẩu cà phê sang các nước thuộc Hiệp hội cà phê thế giới (Mỹ, Thái
Lan, Singapore…)
- Mẫu X: dùng để xuất khẩu cà phê sang các nước không thuộc Hiệp hội cà phê thế giới.
- Mẫu D: dùng để xuất hàng sang các nước trong khối Asean
- Cho tôi
- Mẫu AK
- Mẫu AJ
- Mẫu VJ
- Các hình thức
- Mẫu AANZ
- Mẫu DA59
- Hình thành Thổ Nhĩ Kỳ
- Hình thức VC
toàn cảnh
Khi người ký phát, tức là, người xuất khẩu yêu cầu người bị ký phát, tức là, người nhập khẩu thanh
toán ngay khi hối phiếu được xuất trình cho mình, thì hối phiếu có liên quan được gọi là Hối phiếu
nhận hàng. Trong trường hợp này, người mua không thể nhận hàng hóa / tài liệu mà không thanh
toán. Các điều khoản thanh toán tương ứng được gọi là Giao hàng với Thanh toán (D / P).
Khi nhà xuất khẩu đã đồng ý cấp tín dụng cho người mua nước ngoài, người đó ký phát Hối phiếu hối đoái.
Hối phiếu có thể được ký phát theo thời hạn tín dụng, cụ thể là 30 ngày hoặc 60 ngày sau khi nó được xuất
trình cho người bị ký phát (người nhập khẩu), người này sẽ gỡ bỏ các chứng từ bằng cách chấp nhận hối
Trong trường hợp đã nhận trước toàn bộ tiền thanh toán thì không cần phải ký phát hối phiếu.
2.5.2. Lá phiếu
Kỳ phiếu là một chứng từ tài chính, trong đó một bên (người lập hoặc người phát hành) hứa bằng văn bản sẽ thanh
toán một khoản tiền xác định cho bên kia (người nhận tiền), vào một thời điểm cố định hoặc có thể xác định được
trong tương lai hoặc theo yêu cầu của người nhận tiền. , theo các điều khoản cụ thể.
Séc (hay séc trong tiếng Anh Mỹ) là một chứng từ yêu cầu ngân hàng thanh toán một số tiền
cụ thể từ tài khoản của một người / công ty cho cá nhân / công ty đứng tên phát hành séc.
Người viết séc, người ký phát, có một tài khoản ngân hàng giao dịch (thường được gọi là tài
khoản vãng lai, séc, séc hoặc tài khoản séc) nơi tiền của họ được giữ. Người ký phát ghi các
chi tiết khác nhau bao gồm số tiền, ngày tháng và người nhận tiền trên séc, và ký tên vào
séc, yêu cầu ngân hàng của họ, được gọi là người bị ký phát, thanh toán cho người hoặc
Một lá thư hoặc biểu mẫu chuyển hướng dẫn của người ký phát đến ngân hàng xuất trình. Mặc dù có
nhiều biến thể, nhưng hướng dẫn nhờ thu xác định người ký phát, người bị ký phát và bất kỳ bên nào
không cần thiết; thường chứa một loạt các hộp áp dụng cho các điểm hướng dẫn khác nhau. Có hai
loại chỉ thị nhờ thu: loại xuất phát từ ngân hàng ký phát và loại có nguồn gốc từ người ký phát hoặc
đại lý của nó, được gọi là thư nhờ thu trực tiếp. Dù bằng cách nào, ngân hàng xuất trình nhận được
thư nhờ thu, cố gắng làm theo hướng dẫn của nó và báo cáo cho ngân hàng của người ký phát. Còn
1. Liệt kê các tài liệu thuộc tài liệu hàng hóa và trình bày hiểu biết của bạn về chúng.
2. Liệt kê các tài liệu thuộc tài liệu giao thông vận tải và trình bày hiểu biết của bạn về
chúng.
3. Liệt kê các tài liệu thuộc tài liệu bảo hiểm và trình bày hiểu biết của bạn về chúng.
4. Liệt kê các tài liệu thuộc chứng từ hải quan và trình bày hiểu biết của bạn về chúng.
5. Liệt kê các tài liệu thuộc tài liệu tài chính và trình bày hiểu biết của bạn về chúng.
6. Kể tên các chứng từ bắt buộc mà nhà xuất khẩu phải chuẩn bị. Thảo luận về các
tính năng nổi bật của mỗi tài liệu này.
7. Nêu tên các chứng từ phát sinh trong từng bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu / nhập khẩu.
8. Thu thập tài liệu của một công ty xuất / nhập khẩu và kiểm tra chéo các tài liệu mà công ty này
đã chuẩn bị với danh sách các tài liệu được đề cập trong chương. Thảo luận về lý do không
sử dụng một số tài liệu cụ thể mà bạn có thể không thấy trong công ty này.