Professional Documents
Culture Documents
Ca cao
Đề tài :
TÌNH HÌNH SảN XUấT VÀ TIÊU THụ
BÁNH KẹO TRÊN THế GIớI VÀ VIệT
NAM.
NGUYÊN LIệU TRONG SảN XUấT BÁNH
KẹO
6.Chất tạo mầm cưỡng bức
7.Bột mì 8.Nấm men
9.Nước uống 10.Muối
11. Sữa 12.Trứng
13.Hương và màu 14.Các chất phụ gia khác
I.KHÁI QUÁT CHUNG
-Hiện nay, sản xuất bánh kẹo là một phân đoạn phát
triển và năng động của khu vực chế biến thực phẩm
và đồ uống, chiếm 3-4% tổng giá trị của lô hàng, số
lượng cơ sở và số lượng nhân viên.
-Sự tăng trưởng của các cửa hàng bán lẻ cho người
sành ăn kẹo, chẳng hạn như Laura Secord trong cuối
những năm 1980 đã chỉ ra một xu hướng tiêu dùng
mới đối với mua sắm chất lượng cao, sản phẩm đặc
sản với giá cao
-Nhìn chung, ngành công nghiệp bánh kẹo đã thích
nghi tốt với môi trường kinh doanh cởi mở hơn.
Một đặc điểm khá quan trọng của ngành bánh kẹo
đó là nguyên vật liệu đầu vào nhập khẩu của ngành
bánh kẹo chiếm tỷ trọng khá lớn, trong đó bột mì
(nhập khẩu gần như toàn bộ), đường (nhập khẩu một
phần). Chính vì vậy, sự tăng giá của các nguyên vật
liệu này trên thị trường thế giới trong thời gian gần
đây, và khả năng tăng tiếp trong thời gian tới sẽ gây
ảnh hưởng nhất định đến giá thành sản phẩm bánh
kẹo.
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
1.TRÊN THế GIớI
Sản xuất bánh kẹo
Dù cho kinh tế khó khăn đến mấy thì bánh kẹo vẫn
là một mặt hàng mà rất nhiều người vẫn có nhu cầu.
Theo Hiệp hội các nhà sản xuất bánh kẹo Mỹ, trong
52 tuần (tính đến ngày 19/4/2009), ngành sản xuất
bánh kẹo ở Mỹ tăng trưởng 3,7% trong khi nhiều
ngành khác giậm chân tại chỗ hoặc bị xuống dốc
không phanh. Theo các chuyên gia, bánh kẹo là một
trong những mặt hàng có khả năng “kháng khủng
hoảng” cao nhất.
ĐIểM
Kẹo cao su candy Các loại kẹo
Hong Kong Đài Loan Hong Kong
163,563 806,276 538,300
Canada Hong Kong Đài Loan
120,455 770,732 267,187
Mỹ 96,774 Mỹ 494,023 Mỹ 235,478
Bồ Đào Nha Nam Triều Tiên Nam Triều Tiên
94,976 270,116 90,446
Ả Rập Saudi Singapore Singapore
76,947 194,548 43,364
Others 324,506 Others 275,038 Others 73,543
Total 877,221 Total 2,810,733 Total 1,248,318
Bánh mì và bánh
Sôcôla Bánh quy (ngọt)
bích-quy khô
Đài Loan Hong Kong Hong Kong
668,287 7,608 245,260
Hong Kong Mỹ Đài Loan
636,770 4,935 191,380
Việt Nam 102,579 Đài Loan 4,392 Mỹ 98,628
Mỹ 85,210 Pháp 2,779 Singapore 66,976
Nam Triều Tiên Nam Triều Tiên Guam
76,172 1,263 31,298
Singapore 68,374 -- - -- - -- - -- -
Others 62,959 Others 3,067 Others 111,791
Total 1,700,351 Total 24,044 Total 745,333
Sản phẩm bánh (Đường /
Gạo bánh kẹo
không đường)
Đài Loan 2,171,880 Mỹ 943,905
Mỹ 1,703,204 Hà Lan 362,147
Độ ẩm <15%
Độ axit pH=5.8 – 6.3
Hàm lượng tro
- Bột hảo hạng < 0.55%
- Bột hạng 1 < 0.75%
- Bột hạng 2 < 1.25%
- Bột hạng 3 < 1.9%
Độ giãn dài Gluten 0.3cm/phút
Hàm lượng tro không tan trong HCL 0.22%
Tạp chất sắt ≤ 2 – 3 mg/kg
-Hàm lượng các gluxit và protit chiếm khoảng 90%
trọng lượng bột mì.
Protit của bột mì :
-Hàm lượng protit trong các hạng bột mì khác nhau.
-Hàm lượng và dinh dưỡng protit tăng dần từ bột
hạng cao đến bột hạng thấp, trong bột mì gồm 4 loại:
•Anbumin (hòa tan trong nước)
•Globulin: hòa tan trong dung dịch muối trung tính
•Protalamin: hòa tan trong dung dịch rượu 60 –
80% (Gliadin).
•Glutenlin: hòa tan trong dung dịch kiềm 0,2%
• -Hàm lượng Anbumin và Globulin khoảng 20%,
80%, tỉ lệ protalamin và glutenlin trong bột mì là
Gluxit của bột mì:
Gluxit trong bột mì gồm có: tinh bột dextrin,
xenluloza, hemieluloza, gluxit keo, các loại đường.
Tinh bột
-Trong hạng bột cao chứa đến 80% tinh bột.
-Tinh bột của các loại bột khác nhau thì không giống
nhau về hình dáng, kích thước, khả năng trương nở
và hồ hóa.
- Hạt tinh bột nhỏ và hạt tinh bột vỡ thì đường hóa
nhanh hơn.
-Trong các hạt tinh bột, ngoài tinh bột ra còn có một
lượng nhỏ axit photphoric. A.silicic, axit béo và các
chất khác.
Dextrin:
Trong bột mì sản xuất từ bột mì nảy mầm có chứa từ
3-5% là dextrin. Dextrin ít liên kết với nước, do đó
khi bột nhào có hàm lượng cao các dextrin thì bánh
làm ra kém dai.
Xenluloza:
-Không tan trong nước lạnh và nước nóng.
-Thủy phân xenluloza bằng axit khó khăn hơn thủy
phân tinh bột.
-Trong bột hạng cao có khoảng 0,1 – 0,15 %
xenluloza, bột hạng cao thì chứa 2 – 3 % xeluloza
Hemixenluloza
-Không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong
kiềm.
-Nó dễ thủy phân hơn xenluloza.
-Hàm lượng hemixenluloza phụ thuộc vào hạng bột,
khoảng 2 – 8%, cơ thể người không tiêu hóa được
hemixenluloza.
Gluxit keo:
-Trong bột mì hàm lượng gluxit keo khoảng 1,2%.
-Gluxit keo có tính háo nước rất cao.
-Khi trương nở trong nước các gluxit keo cho ta
những dịch keo này có ảnh hưởng rõ rệt đến các
Đường trong bột:
-Chứa một lượng không lớn lắm.
-Trong bột có chứa khoảng 0,1 – 0,5 maltoza.
-Đường chủ yếu nằm trong phôi hạt.
-Hàm lượng sacaroza trong bột mì khoảng 0,2 –
0,6%.
-Hàm lượng chung các loại đường phụ thuộc vào
loại bột và chất lượng của hạt.
Chất béo:
-Trong các lipit của bột mì, ngoài các chất béo trung
tính còn phải kể đến các photphorit, sterin, sắc tố…
-Trong bột, các lipit ở trạng thái tự do và trạng thái
kết hợp với protit, gluxit.
-Những hợp chất này có ảnh hưởng đến tính chất các
gluten, chúng làm cho các gluten đàn hồi hơn.
-Hàm lượng chung của chất béo trong bột mì khoảng
0,1 – 2% tùy theo hạng bột mì.
Vitamin: