Professional Documents
Culture Documents
業界分析(Viet)
業界分析(Viet)
Phân tích ngành nghề là những việc phân tích tình hình tuyển dụng, xu hướng của lĩnh vực, thông tin lan truyền
để lựa chọn lĩnh vực, ngành nghề phục vụ cho việc tìm việc. Nếu không phân tích lĩnh vực thì khó có thể tìm
được công ty phù hợp với bản thân, đồng thời tỷ lệ thất bại khi xin việc cũng tăng lên.
Trước khi chọn công ty, đầu tiên điều cần thiết là phải có sự hiểu biết về lĩnh vực ngành nghề mình hướng đến.
Những tài liệu có thể sử dụng khi phân tích doanh nghiệp thì rất nhiều như internet hay báo chí…. Bây giờ chúng
ta sẽ tìm hiểu những mục đích cũng như cách làm khi phân tích lĩnh vực, ngành nghề nhé.
1. Mục đích
Mục đích của việc phân tích lĩnh vực, ngành nghề đó là vì nhằm mục đích để xác nhận suy nghĩ của bản thân và
nhu cầu của lĩnh vực đó có kết nối với nhau hay không.
Để tìm hiểu về công ty trong lĩnh vực đó
Để tìm hiểu được công ty phù hợp với nguyện vọng bản thân, đầu tiên các bạn cần có hiểu biết chi tiết về lĩnh
vực đó. Nếu có kiến thức tổng thể về lĩnh vực đó, thì các bạn có thể xác định được đó là công ty như thế nào,
công ty đó có nhận được đánh giá tốt hay không. Để tránh việc gặp rắc rối hay thôi việc sớm sau khi vào công
ty, đồng thời để có thể tìm kiếm được môi trường làm việc phù hợp với bản thân thì các bạn cần phân tích lĩnh
vực.
Thông qua những thông tin được lan truyền hay nhận xét để nhận biết được môi trường trong công ty.
Để nắm bắt được môi trường không khí trong công ty thông qua các thông tin được lan truyền, thì việc phân tích
lĩnh vực cũng rất cần thiết. Nhờ vào việc tìm hiểu những thông tin được lan truyền, hay những bình phẩm của
những người đang làm việc hay cả những người đã nghỉ việc rồi, thì chúng ta có thể nắm bắt được tình hình thực
tế của công ty. Những thông tin đó là những thông tin không chỉ được đăng tải trên những web quảng cáo hay
web tìm việc, nhờ đó có thể tìm được công ty có phù hợp với bản thân hay không.
Nhằm mục đích xác nhận nhu cầu tuyển dụng của lĩnh vực đó, thì chúng ta cần thiết phải phân tích lĩnh vực
đó. Nhờ vào việc nắm bắt ở lĩnh vực này đang cần những nhu cầu như thế nào, sau khi vào công ty có thể phát
huy được năng lực bản thân ở mức độ tốt nhất. Trong công việc, việc kết nối giữa công ty và bản thân mình là
điều cực kỳ quan trọng.
2. Những yếu tố cần thiết khi phân tích lĩnh vực, ngành nghề
Hình dung toàn cảnh lĩnh vực, ngành nghề
Đầu tiên, phải nắm bắt tổng thể lĩnh vực cần tìm hiểu. Có những point quan trọng sau đây:
・Hiểu biết các ngành nghề, công việc trong lĩnh vực
・Hiểu biết về thu nhập ở mỗi công việc
・Hiểu được hướng phát triển của lĩnh vực
Hình dung bản thân sẽ làm việc như thế nào trong lĩnh vực đó.
Hãy hình dung bản thân sẽ làm việc như thế nào trong lĩnh vực đó. Nếu thực tế sự hình dung của bản thân và
thực tế hoàn toàn khác nhau thì sau khi vào công ty sẽ khó tiếp thu được nội dung nghiệp vụ, đồng thời cũng rất
khó để tiếp tục phấn đấu. Do đó, đầu tiên bạn phải có niềm hứng thú với lĩnh vực đó.
Trong công việc, điều quan trọng là bạn có mang niềm yêu thích với nó hay không, cho dù bạn rơi vào cảnh bận
rộn hay khó khăn bạn có vượt qua nó hay không? Do đó, bạn không chỉ nhìn nhận điểm có lợi của công việc đó
mà cần xem xét đến điểm bất lợi của công việc đó nữa.
Trong công việc tương lai có lộ trình công việc như thế nào. Bạn không thể tiếp tục một công việc ở một level
kỹ năng mãi được, mà quan trọng hơn bạn cần suy nghĩ đến việc phát triển bản thân thông qua việc thăng tiến
qua từng step. Tùy từng công ty sẽ có chế độ đào tạo và lộ trình thăng tiến khác nhau, tuy nhiên, nếu bạn có kiến
thức về việc thăng tiến ở lĩnh vực đó thì khi tìm hiểu vào công ty cụ thể sẽ có cái nhìn cụ thể hơn. Các bạn cũng
có thể tìm hiểu thông tin này qua những nhân viên đang làm việc hay những nhân viên trước đây đã làm việc ở
lĩnh vực này nhé.
Bạn cũng cần suy nghĩ xem ở lĩnh vực đó, bạn có thể làm việc lâu dài được hay không. Để dễ tìm hiểu nhất thì
bạn có thể tìm kiếm dựa vào số lượng người nghỉ việc hay tỷ lệ chuyển việc ở lĩnh vực đó. Việc nắm bắt những
điểm có lợi, những điểm bất lợi của lĩnh vực đó, sau đó suy nghĩ về khả năng làm việc lâu dài ở đây là một điểm
quan trọng. Nếu bạn vào công ty rồi nghỉ việc, bạn sẽ để lại ấn tượng xấu đến quá trình làm việc của mình. Do
đó, ngoài việc suy nghĩ lộ trình nghề nghiệp, bạn cũng cần suy nghĩ đến khả năng làm việc lâu dài.
Không chỉ tìm hiểu lĩnh vực ngành nghề không thôi mà còn phải phân tích bản thân nữa
Để có thể thực hiện hoàn thiện việc phân tích lĩnh vực, ngành nghề, song song đó bạn cần phân tích bản thân
nữa. Để tìm được một lĩnh vực phù hợp với bản thân, điều quan trọng bạn cần phân tích bản thân mình và tìm
ra một trục công việc hợp với mình. Sau khi đã hiểu rồi thì bạn sẽ dễ dàng liên kết được với nhu cầu tuyển dụng
của thị trường.
Bạn cũng có thể tìm kiếm thông tin qua báo chí, tin tức hàng ngày. Hầu hết các trang báo đều có đăng tải những
thông tin này, đặc biệt những trang chuyên dụng như kinh tế quốc nội đều đăng tải rất nhiều thông tin về doanh
nghiệp. Theo những thông tin đó, ta có thể biết được những thông tin như là doanh thu hay lời lãi, đồng thời
cũng có thể hiểu những thông tin liên quan đến hướng biến đổi mang tính giá trị. Mặt khác, khi phân tích nhu
cầu thị trường, để xác nhận gía cả, thông tin thị trường thì cần phân tích trên phạm vi rộng.
PART 2: HÌNH DUNG VỀ LĨNH VỰC IT
<Mục tiêu>
・Có thể xây dựng được lộ trình công việc sau này.
1. Web
1.1.Dịch vụ Web
・Tuyển dụng: Tiến hành các hoạt động quảng cáo tuyển người, phái cử nhân lực, thúc đẩy bán hàng…
2. Software
Software chỉ những chương trình được tiến hành bằng những thao tác cụ thể trên máy tính. Trong lĩnh vực
Software, nhân viên kỹ thuật có thể làm việc trên rất nhiều phần không chỉ đơn thuần là Application Software
hay software căn bản OS.
✤OS là software căn bản không thể thiếu được để máy tính hoạt động.
Ví dụ về OS: Windows、MacOS、Linux、iOS、Android、…
✤ Software ứng dụng: Những phần software được phát triển, thống kê nhằm mục đích đặc biệt trên môi trường
OS.
✤ Phần mềm trung gian: Là những software mang trách nhiệm trung gian giữa OS và Application software.
Software cũng bao gồm các bước lên kế hoạch, thiết kế, phát triển, bảo trì.
Hardware là lĩnh vực đề cập đến máy móc vật lý như các vi mạch điện tử cấu tạo nên máy tính hay các bộ phận
liên quan.
3.1.IoT
Trước đây cụm từ IoT chỉ những thiết bị sử dụng IT nhưng gần đây những thiết bị điện trong cuộc sống hàng
ngày cũng như điện thoại thông minh, xe hơi cũng đang theo hướng IT hóa nên cụm từ 「IoT」đang được sử
dụng khá thường xuyên.
Biết được trạng thái vật dụng Đối thoại giữa các vật dụng nhờ IoT
Thao tác vật dụng nhờ IoT
nhờ IoT
4.1. SI là gì?
SI viết tắt của cụm từ 「System Intergration」nhằm chỉ những công ty dịch vụ thông tin sử dụng IT để xây dựng
các cơ chế không thể thiếu trong công ty IT, trong lĩnh vực IT người ta cũng có thể gọi là SIer. Tùy theo SIer,
cũng có những công ty tiến hành một phần như chỉ tư vấn và thiết kế, hay chỉ phát triển sản phẩm.
Công ty phát triển phầm mềm Công ty phát triển phầm mềm
Nhà cung cấp thiết bị Package vendor
IT
✤Các dịch vụ cần thiết khi đưa hệ thống thông tin vào công ty.
Lựa chọn Hardware, thiết lập data base, phát triển software, quản lý, bảo trì
✤Dịch vụ tư vấn: Tư vấn các nghiệp vụ chiến lược đối với công ty như tư vấn nội dung nghiệp vụ doanh nghiệp,
tư vấn phân tích vấn đền, tang hiệu quả nghiệp vụ, giải quyết vấn đề, cạnh tranh…
・Hướng sản xuất: Chuỗi công ty có trọng tâm là máy tính và các công ty liên kết tập trung vào các công ty
trong tập đoàn.
・Hướng độc lập: Chỉ những công ty được hình thành một cách độc lập nhằm mục đích hệ thống tích hợp ngành
nghề. Những công ty này có thế mạnh có thể cung cấp những phần mềm, phần cứng tối ưu đến khách hàng mà
không cần sự hỗ trợ của nhà sản xuất hay người bán hàng.
4.5. Cấu tạo lĩnh vực SI- Những công ty tiêu biểu:
Những nhân viên làm việc trong môi trường phát triển hệ thống có thể chia một cách dễ hiểu như sau:
Bộ phận liên quan đến khai thác ứng dụng phụ trách khai thác ứng dụng hệ thống hay software.
Bộ phận liên quan đến kinh doanh phụ trách thúc đẩy dịch vụ, sản phẩm hay đặt hàng.
2. Con đường sự nghiệp theo hướng phát triển, ứng dụng
Những nhân viên lựa chọn con đường theo hướng phát triển, ứng dụng như PM, tư vấn viên thông thường, sau
khi được training một thời gian nhất định sẽ làm những công việc như hỗ trợ quản lý dự án, hỗ trợ quản lý vận
hành, kiểm tra chương trình. Sau khi tích lũy kinh nghiệm ở một mức độ nào đó, sẽ được giao nhiệm vụ quản lý
thiết kế và phát triển dự án, thiết lập hệ thống.
Sau khi tích lũy thêm kinh nghiệm ở mảng này thì tiếp theo sẽ được tham gia vào nghiệp vụ tẩng trên của phát
triển hệ thống như đưa ra các phương án hay lập bản mô tả chi tiết công việc, cuối cùng tiến đến con đường trở
thành PM, tư vấn viên IT, kỹ sư infra, chuyên viên.
<Mục tiêu>
✤Có thể hiểu được các loại hình công việc của một kỹ sư.
✤ Có thể hiểu được mối liên quan giữa vai trò của kỹ sư với các công đoạn nghiệp vụ
✤ Có thể hiểu được công việc của một kỹ sư mới tốt nghiệp và các năng lực cần thiết.
1. Quản lý dự án
Ta gọi khái niệm nhóm dự án phát triển hệ thống bởi một nhóm các kỹ sư IT. Quản lý dự án là việc chịu trách
nhiệm nhóm dự án. Công việc chủ yếu là phân chia nhân lực kỹ sư từ dự toán, quy mô, thời hạn, nội dung kế
hoạch dự án, đồng thời cũng quản lý việc phát triển dự án. Ngoài ra, quản lý dự án còn phụ trách việc điều chỉnh,
trao đổi về mảng “kỹ sư phát triển”- những người đang trực tiếp tham gia dự án đó với khách hàng.
Trong khi dự án đang diễn ra, người quản lý dự án cũng phải xác nhận dự án có đang diễn ra theo như kế hoạch
hay không? Có đang phát triển đúng hướng hay không? Để một dự án được vận hành trôi chảy cần rất nhiều
công sức của người quản lý dự án.
Những năng lực cần có của một quản lý dự án như là ký năng giao tiếp thuần thục, kinh nghiệm phát triển dự
án, kiến thức liên quan đến quản lý con người, dự toán và kỹ thuật IT, năng lực lead-ship quản lý chung trong
nhóm dự án, đồng thời cũng có năng lực phán đoán từ khía cạnh kinh doanh.
2. Kỹ sư cầu nối
3. Kỹ sư phát triển
Căn cứ trên bản thiết kế, kỹ sư phát triển sẽ viết chương trình. Việc viết chương trình này được gọi là việc lập
trình (coding). Ngoài ra, sau khi lập trình xong thì tiến hành thử nghiệm bằng nhiều cách thức khác nhau để xác
nhận mức độ hiệu quả và tốc độ chương trình.
Những kỹ năng cần thiết:
Kỹ năng lập trình, khả năng suy nghĩ logic, năng lực lý giải cách thức tiến hành, giải quyết (năng lực ngôn ngữ,
năng lực lý giải), kinh nghiệm lập trình, kiến thức IT, kiến thức thiết kế hệ thống.
4. Tester
Nội dung nghiệp vụ: Trong hệ thống IT, có rất nhiều trường hợp không biết được hệ thống IT có theo bản kế
hoạch hay không nếu chỉ check trên web. Do đó, công việc của tester là kiểm tra thử có làm theo đúng bảng chi
tiết kỹ thuật hay không? Trong trường hợp có lỗi hay kết quả không như dự kiến (bug) thì cần phải báo cáo chi
tiết, các lập trình viên sẽ lập trình lại một lần nữa. Những tester có nhiều kinh nghiệm là những người có có tự
mình tiến hành lên test case từ giá trị nhập và kết quả dự đoán từ bản chi tiết kỹ thuật đã được lập ra. Lúc này,
cần thiết phải lập một số lượng lớn các báo cáo.
Các năng lực cần thiết: Khả năng nhẫn nại khi lặp lại những công việc đơn giản.
Năng lực lý giải bản mô tả kỹ thuật (Kiến thức ngôn ngữ, năng lực tương tượng), khả năng suy nghĩ logic, năng
lực tìm kiếm nhiều hình thức trên kiến thức thông thường.
5. Technical leader
Nội dung công việc chủ yếu: Là người chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật trong dự án hay trong môi trường phát
triển. Technical leader là người vừa lập trình như những kỹ sư phát triển khác, vừa xác định các vấn đề kỹ thuật
cũng như cách thức giải quyết. Ngoài ra, Technical leader còn chịu trách nhiệm trong việc nắm bắt các công
nghệ mới và đưa vào trong team của mình. Có rất nhiều trường hợp các kỹ sư phát triển thăng tiến trở thành
Technical leader nhờ vào việc sử dụng nhiều ngôn ngữ lập trình, có nhiều kinh nghiệm tham gia dự án. Ngoài
ra, Technical leader còn có nhiệm vụ đưa ra dự toán về quy trình hay thời gian cần thiết để đưa nguyện vọng của
khách hàng (những tính năng mới) thực hiện được. Đồng thời, cũng có những lúc cần thiết đưa ra những lời
khuyên mang tinh kỹ thuật cho khách hàng, hay giải thích nội dung cụ thể cho những người chưa hiểu về kỹ
thuật đó.
Những năng lực cần thiết: Những kinh nghiệm lập trình bao gồm cả năng lực lý giải bản mô tả kỹ thuật, kinh
nghiệm phát triển, kiến thức IT (năng lực ngôn ngữ, năng lực tưởng tượng)
Năng lực thiết kế hệ thông cũng như đưa ra bản dự thảo. Năng lực tự học. Năng lực giải thích vấn đề sao cho dễ
hiểu cho những nhười không am hiểu kỹ thuật
III. CÔNG VIỆC CHỦ YẾU CỦA MỘT KỸ SƯ MỚI TỐT NGHIỆP
Lịch trình một ngày của kỹ sư chuyên môn kỹ thuật (Lập trình viên hay tester)
業界分析とは?目的や正しい方法を解説!(https://careerticket.jp/media/article/1618/)
Những thông tin cơ bản về doanh nghiệp bao gồm “triết lý doanh nghiệp”, “năm thành lập” “vốn điều lệ” “địa
chủ trụ sở chính và chi nhánh”. Phần quan trọng ở đây là phần “triết lý doanh nghiệp”. Điều này nếu ví dụ với
tình yêu, thì điều này chỉ suy nghĩ của đối phương. Nếu “triết lý doanh nghiệp” không hợp với bản thân mình
thì cho dù có vào công ty để làm việc đi chăng nữa, thì cũng rất khó để làm việc với ý thức cao được.
Nội dung nghiệp vụ là những lĩnh vực trong tâm mà doanh nghiệp đang kinh doanh như “sản phẩm” hay “dịch
vụ”. Chú ý cũng nên lý giải sự khác nhau của phần ghi chú 「BtoB」hay「BtoC」.
・Chế độ
Những chế độ được đặt ra đối với nhân viên khi làm việc như “chế độ nhân sự, tuyển dụng”, “chế độ nghỉ
phép, thôi việc”, “ chế độ phúc lợi”. Phần “đào tạo” cũng bao gồm trong phần “chế độ nhân sự, tuyển dụng”
Phần này là thông tin về những thông tin về vị trí mà doanh nghiệp đang tuyển dụng như số lượng người tuyển
dụng, thu nhập (ví dụ như thu nhập năm đầu tiên). Phần này cũng bao gồm những thông tin quan trọng khi ứng
tuyển như “vị trí tuyển dụng”, “quy trình phỏng vấn” “những tài liệu cần khi ứng tuyển, phỏng vấn”.
② Phân tích nguyện vọng bản thân và điều kiện tuyển dụng của doanh nghiệp
Thông qua việc đưa ra những điểm tốt của doanh nghiệp đó, hay những điểm mình băn khoăn ở doanh nghiệp
đó, sau đó đối chiếu với nguyện vọng bản thân để xem mình có phù hợp với doanh nghiệp đó hay không.
Ví dụ: Trong trường hợp ở công ty nọ, có điểm tốt là: doanh nghiệp có lịch sử lâu dài, điểm băn khoăn là “tỷ lệ
nghỉ việc sau 3 năm cao”, nếu bạn có nguyện vọng “Muốn trau dồi kỹ lưỡng năng lực bản thân ít nhất 10 năm ở
một công ty có tình hình kinh doanh ổn định” thì có lẽ bạn nên xem xét kỹ lưỡng hơn về việc lý do vì sao tỷ lệ
nghỉ việc cao để xem xét công ty có phù hợp với nguyện vọng bản thân hay không?
Q5. “Động cơ vào công ty làm việc” nên suy nghĩ thế nào là tốt?
Ở đây, tác giả xin giới thiệu về những “động cơ vào công ty làm việc” mà nhà phỏng vấn GHÉT nhất. Các bạn
lưu ý không nói những động cơ như vậy nhé.
① “Những động cơ vào công ty làm việc” mà trong cũng có vẻ phù hợp với những công ty khác.
Việc PR những “động cơ vào công ty làm việc” trông giống như là phù hợp với các công ty khác, thì nhà phỏng
vấn sẽ mang ấn tượng là “Ý muốn vào công ty mình làm việc của học sinh này không cao lắm”, hay việc vào
công ty là việc hiển nhiên. Mục đích nhà doanh nghiệp hỏi “Động cơ vào công ty làm việc của ứng viên” là để
xác nhận mức độ ứng viên đó muốn vào công ty làm việc. Chính vì vậy, nếu bị đánh giá rằng mực độ muốn vào
công ty làm việc thấp thì rất khó có thể qua vòng phỏng vấn. Do đó, hãy PR bởi những lý do mạnh mẽ rằng “Nếu
không phải công ty này thì không được” (Tôi chỉ muốn vào công ty này”. Để có được ý chí mạnh mẽ này, thì
cần thiết phải hiểu biết về doanh nghiệp. Do đó, khi nói về động cơ vào công ty làm viêc, bạn cũng cần phải
phân tích doanh nghiệp.
Ví dụ: Chúng ta thường bắt gặp những động cơ muốn vào công ty làm việc giống như là “Vì có tương lai nên
~”, tất nhiên, vẫn có thể dùng cụm từ “Vì có tương lai nên ~”, thế nhưng nếu không nói rõ rằng “Vì có tương lai,
nên tại sao tôi lại có nguyện vọng như vậy” thì cũng có khả năng nhà tuyển dụng cũng sẽ nghĩ rằng “người này
có nguyện vọng chỉ vì có tương lai thôi sao?”, do đó, khi nói về nguyện vọng vào công ty làm việc của bản thân
cần nói cụ thể nhất có thể.
Khi hỏi về động có làm việc của sinh viên, thì thường nghe những câu trả lời rằng “vì muốn trưởng thành”. Tất
nhiên, về cơ bản không phải là không thể sử dụng từ ngữ này, nhưng nếu chỉ nói “tôi muốn trưởng thành” thì sẽ
chỉ đứng ở lập trường, quan điểm bản thân mình mà thôi, do đó, khi trả lời cũng nên đứng ở quan điểm của
doanh nghiệp, đồng thời cũng nên suy nghĩ đến sự phát triển của doanh nghiệp”. Tất nhiên, về mặt này cũng sẽ
có những điểm mạnh của doanh nghiệp nữa, thế nhưng nếu đứng ở phía doanh nghiệp, cũng có khả năng doanh
nghiệp sẽ mang ấn tượng xấu rằng “Ứng viên này muốn vào công ty làm việc với lý do này à?” nên đây là cách
nói cần tránh.
Q6. Những từ nghũ nào cần ghi nhớ khi phân tích doanh nghiệp.
Để đọc được thông tin tuyển dụng hay trang chủ của công ty thì cần phải biết tối thiểu những từ vựng bên
dưới.
番号 日本語 ベトナム語
1 業界 Lĩnh vực kinh doanh
2 創業 Sự thành lập
3 ビジョン Sứ mệnh, tầm nhìn
4 事業内容 Nội dung kinh doanh
5 人材像 Hình tượng nhân lực, con người
6 従業員数 Số nhân viên
7 事業所 Địa chỉ kinh doanh
8 勤務地 Nơi làm việc
9 選考方法 Cách thức phỏng vấn
10 選考基準 Tiêu chuẩn phỏng vấn
11 募集職種 Vị trí tuyển dụng
12 福利厚生 Chế độ phúc lợi ý tế
13 初任給 Kỳ lương đâu tiên
13 社会貢献 Cống hiến công ty
・Chúng ta cũng cần nhớ những từ đi kèm như là “ Tố chất về hình tượng con người mà công ty chúng tôi yêu
cầu là~ “, “Hãy xem ~ “ “ Chúng tôi kỳ vọng rằng ~ “ Chúng tôi coi trọng ~”
Phần phụ lục này được viết dựa trên những tài liệu tham khảo bên dưới.
①【自己分析・業界分析】就活マッチング理論で就職活動の ES・面接を構造的に解説します。 - 社
会の窓 (shyakaino-mado.com))
④企業研究はここをチェック!企業を理解するポイント|マイナビ新卒紹介|新卒学生向け無料就
職エージェントサービス (mynavi-agent.jp))
⑤就職・転職活動でも企業研究が重要!効率的に企業分析する方法 | 転職活動・就職活動に役立つ
サイト「ジョブインフォ」 (jobinfo.me))
⑦企業分析のやり方特集!就活で内定を勝ち取るための 3 つの秘訣とポイントを解説|ΣTIMES
(sigmatimes.com)
⑨ こ の ポ イ ン トを 押 さえ よ う ! 就 活 に 役 立 つ企 業 研 究 の や り 方 - リ ク ナ ビ 就 活 準 備 ガ イ ド
(rikunabi.com)
⑪志望動機の正しい考え方やコツ~「志望動機がない…」と悩んでいる人必見~ | 就職エージェン
ト neo (s-agent.jp)