You are on page 1of 23

[Type here] [Type here] [Type here]

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT HƯNG YÊN


KHOA KINH TẾ


MÔN: KINH TẾ VI MÔ
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CUNG-CẦU SỮA TRÊN THỊ TRƯỜNG
Gíao viên hướng dẫn : Đỗ Văn Cường
Tên sinh viên : Nguyễn Thị Kim Anh
Mã sinh viên : 10921326
Mã lớp : 109214

Hưng Yên 2021


1
[Type here] [Type here] [Type here]

1
[Type here] [Type here] [Type here]

MỤC LỤC

Contents
CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG SỮA NHỮNG NĂMGẦN ĐÂY..................................4
I. Thị trường sữa thế giới những năm gần đây:...............................................................................4
1.Tổng quan về thị trường sữa thế giới:............................................................................................4
2. Cung- cầu sữa trên thị trường thế giới:........................................................................................7
II. Tổng quan ngành sữa Việt Nam:...............................................................................................7
I. CHƯƠNG 2:NGUỒN CUNG TRÊN THỊ TRƯỜNG SỮA VIỆT NAM.....................................12
I. Thị phần cung cấp sữa tại Việt Nam:..........................................................................................12
Thị phần sữa Việt Nam 2021..................................................................................................................13
II. Các sản phảm sữa ở VN;..............................................................................................................14
1.Phân khúc sữa bột.........................................................................................................................14
a, Phân khúc thị trường phân loại theo sản phẩm.........................................................................14
Hiện tại thị trường sữa bột có thể chia thành các loại sản phẩm như sau:...........................................14
b, Phân khúc thị trường phân loại theo đối tượng tiêu dùng........................................................15
c, Triển vọng thị trường sữa bột Việt Nam.............................................................................................16
-Triển vọng về cung cầu...................................................................................................................16
-Triển vọng về giá.............................................................................................................................16
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng và mua sữa bột.......................................................................................16
2.Phân khúc sữa nước:.....................................................................................................................17
III. Cạnh tranh thị trường :............................................................................................................17
CHƯƠNG 3: CẦU VỀ SỮA TRÊN THỊ TRƯỜNG.............................................................................19
VIỆT NAM...............................................................................................................................................19
I. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI DÙNG:.......................................................................................................19
II. TIÊU DÙNG SỮA Ở VIỆT NAM...............................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................22

2
[Type here] [Type here] [Type here]

LỜI NÓI ĐẦU


Nền kinh tế Việt Nam sau thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới đã có những bước
phát triển lớn và đạt được nhiều thành tựu nhất định. Đời sống của người dân được
nâng cao hơn nhiều so với trước. Kèm theo đó, thị trường trong nước phát triển sôi
động với nhiều chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú. Trong sự phát triển chung
đó sẽ là thiếu sót nếu không nhắc đến thị trường sữa Việt Nam.
Kinh tế phát triển, thu nhập của người dân ngày một được cải thiện do đó
những sản phẩm có lợi cho sức khỏe như sản phẩm sữa ngày càng nhận được quan
tâm và tiêu thụ nhiều hơn. Sữa được tiêu thụ ngày một lớn và rộng rãi, sữa và các
sản phẩm từ sữa đều dễ được bắt gặp trong hầu hết các gia đình Việt Nam. Vì vậy,
việc tìm hiểu về thị trường cung – cầu của sản phẩm sữa tại Việt Nam là một điều
cần thiết, nhất là đối với những người có nhu cầu tiêu dùng sữa và các sản phẩm từ
sữa rất lớn như bản thân em. Chính vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Thực
trạng cung-cầu trên thị trường”.
Bài viết của em gồm 03 phần như sau:
Chương I: Khái quát về thị trường sữa gầm đây
Chương II: Nguồn cung trên thị trường sữa Việt Nam
Chương III: Người tiêu dùng sản phẩm sữa tại Việt Nam
Tuy nhiên, do kiến thức tích lũy còn chưa nhiều nên bài viết còn nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được được sự góp ý của cô giáo đối với bài viết này. Em xin
trân trọng cảm ơn!

3
[Type here] [Type here] [Type here]

CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG SỮA


NHỮNG NĂMGẦN ĐÂY
I. Thị trường sữa thế giới những năm gần đây:
1.Tổng quan về thị trường sữa thế giới:
Trong những năm trở lại đây, sữa là một trong những ngành đạt tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất trong ngành thực phẩm. Ở Việt Nam, với mức tăng trưởng
doanh thu trung bình trong giai đoạn 2005-2009 đạt 18%/ năm (theo EMI 2009).
Với một đất nước đang phát triển, có tốc độ đô thị hóa và tăng dân số cao như ở
Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ sữa sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. Trước khi tìm
hiểu về ngành sữa Việt Nam, cần có cái nhìn tổng quát về thị trường sữa thế giới, vì
hơn 70% nguyên liệu sữa tại Việt Nam đến từ nhập khẩu.
Sản lượng sữa thế giới được dự báo sẽ đạt 921 triệu tấn vào năm 2021, tăng
1,6% so với 2020, kết quả của việc mở rộng sản lượng dự kiến trong tất cả các khu
vực địa lý. Châu Á chiếm khối lượng cao nhất, tiếp theo là Bắc Mỹ, Châu Âu, Nam
Mỹ, Châu Đại Dương, Trung Mỹ và Caribe và Châu Phi.
Châu Á
Tại Châu Á, sản lượng sữa năm 2021 được chốt ở mức 388 triệu tấn, tăng
2,5% so với năm 2020, với nhiều hơn hơn 80 phần trăm dự kiến mở rộng bắt nguồn
từ Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan và Thổ Nhĩ Kỳ, theo thứ tự khối lượng mở rộng
(Các quốc gia được liệt kê theo thứ tự mở rộng dự kiến của khối lượng số lượng
trong suốt chương này, trừ khi có quy định khác.).
Ấn Độ
Ở Ấn Độ, số lượng bò sữa và sữa gia tăng sản lượng, cùng với mưa gió mùa
thuận lợi và thức ăn gia súc sẵn có, được dự đoán là sẽ dẫn đến sản lượng sữa đạt
199 triệu tấn, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, tình hình nhiễm
COVID-19 xấu đi nhanh chóng ở Ấn Độ có thể đặt ra thách thức đối với tốc độ mở
rộng, đưa ra các rào cản để thu thập sữa từ các trang trại rải rác trên những khu vực
rộng lớn.
Trung Quốc
Sản lượng sữa của Trung Quốc có thể sẽ đạt 38 triệu tấn, tăng 6,1% so với
năm 2020, củng cố bởi sự gia tăng sản lượng sữa của các trang trại quy mô lớn,
thâm canh, ngày càng sử dụng di truyền học tiên tiến, cơ giới khâu vắt sữa và trộn
khẩu phần thức ăn và quản lý chất lượng thức ăn kỹ thuật. Hơn hết, sự tin tưởng
của người tiêu dùng đối với sữa địa phương ngày càng tăng do việc thực thi nghiêm
ngặt các yêu cầu chất lượng và việc thiết lập một hệ thống xác định nguồn gốc
cung cấp có thể cũng giúp mở rộng sản xuất.
Pakistan
Được củng cố bởi sự gia tăng số lượng bò sữa, sản lượng sữa của Pakistan có
khả năng mở rộng với tốc độ kỷ lục hàng năm là 3%, nâng cao tổng sản lượng lên
59 triệu tấn vào năm 2021. Sản lượng sữa có thể mở rộng ở một số quốc gia khác ở
4
[Type here] [Type here] [Type here]

Châu Á, bao gồm Kazakhstan, Uzbekistan, Cộng hòa Hồi giáo của Iran và Nhật
Bản, thúc đẩy bởi nhu cầu tiêu dùng tăng và hỗ trợ của chính phủ để ổn định thị
trường và hiện đại hóa các trang trại chăn nuôi bò sữa.
Châu Âu: Giá sữa thấp và chi phí thức ăn tăng cao
Tại Châu Âu, tổng sản lượng sữa được dự báo sẽ tăng tăng 0,6% lên 237 triệu
tấn vào năm 2021, với dự kiến mức tăng cao nhất ở Liên minh Châu Âu, tiếp theo
là Liên bang Nga và Belarus. Năng suất sữa tăng trưởng mạnh và mùa xuân và mùa
hè thuận lợi thời tiết ủng hộ thức ăn chăn nuôi trang trại và chất lượng tốt cỏ có khả
năng hỗ trợ mở rộng sản lượng sữa ở Liên minh châu Âu, mặc dù số lượng bò sữa
giảm và thời tiết lạnh đầu năm, điều này đã hạn chế sản xuất và phân phối sữa.
Giá sữa thấp hiện nay phải trả và chi phí thức ăn gia tăng cũng có thể kìm hãm
một số nhà sản xuất từ việc mở rộng sản xuất. Sản lượng sữa cao ở các trang trại
mới, giá chăn nuôi tốt hơn và các khoản vay do nhà nước hỗ trợ ở mức thấp hơn lãi
suất khuyến khích mở rộng sản lượng sữa trong Liên bang Nga. Hơn nữa, sự tin
tưởng của người tiêu dùng ngày càng tăng, sau sự ra đời của quản lý chất lượng sữa
hệ thống, bao gồm cả truy tìm và loại bỏ các sản phẩm thách thức các yêu cầu quy
định từ thị trường và hệ thống chứng nhận điện tử, có khả năng tiếp tục thúc đẩy
tiêu thụ và sản xuất sữa.
Ở Belarus, cải tiến quản lý trang trại, tăng cường sử dụng nguồn cấp dữ liệu
chất lượng tốt hơn và nhu cầu cao từ các nước lân cận các nước, chủ yếu là Liên
bang Nga, ủng hộ tăng trưởng sản xuất. Ngược lại, sản lượng của Ukraine là dự báo
giảm, phản ánh số lượng bò sữa giảm và lợi nhuận của trang trại trong bối cảnh chi
phí thức ăn gia tăng và yếu nhu cầu nhập khẩu.
Bắc Mỹ
Ở Bắc Mỹ, sản lượng sữa sẽ đạt 113 triệu tấn vào năm 2021, tăng 1,9% so với
cùng kỳ năm ngoái, với gần như tất cả sự gia tăng khối lượng bắt nguồn từ Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ (United States). Nhiều sự gia tăng dự kiến trong sản xuất sữa ở
các bang Hoa Kỳ là do số lượng bò sữa cao hơn và sản lượng sữa. Giai đoạn thứ
hai của “Chương trình Hỗ trợ thực phẩm vì Coronavirus 2”, bắt đầu từ ngày 5
tháng 4 năm 2021, có khả năng để giữ giá sữa chăn nuôi ổn định, trong khi chương
trình “Tiêm chủng COVID-19 quốc gia” có thể giúp tăng doanh số thông qua lĩnh
vực dịch vụ thực phẩm, thúc đẩy sản xuất sữa. Sản lượng sữa của Canada có thể sẽ
tăng nhẹ, do bơ hỗ trợ tăng giá, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 2 2021, và có thể gia
tăng về nội bộ và bên ngoài nhu cầu, đặc biệt là đối với bơ và sữa tách bơ – SMP.
Nam Mỹ
Tại Nam Mỹ, sản lượng sữa được dự báo sẽ tăng tăng 1,1% lên 83,5 triệu vào
năm 2021, với phần lớn sự gia tăng dự kiến do sản lượng cao hơn dự kiến ở Brazil,
Colombia và Argentina. Tại Brazil sản lượng sữa có thể tăng 1 phần trăm, tốc độ
chậm hơn mức tăng trưởng hàng năm 2,1 phần trăm được đăng ký vào năm ngoái,
để gần 37 triệu tấn, do lượng sữa tăng nhẹ số lượng gia súc và sản lượng sữa cao,
đặc biệt là ở quy mô lớn trang trại bò sữa.
5
[Type here] [Type here] [Type here]

Tuy nhiên, sản lượng sữa năm 2021 là bị thách thức bởi điều kiện thời tiết
khô, đặc biệt là trong các vùng đông nam và trung tây của đất nước, và chi phí sản
xuất tăng do giá thức ăn chăn nuôi tăng cao, đặc biệt là ngô, sẽ cản trở , điều này sẽ
cản trở việc sử dụng nguồn cấp dữ liệu và khuyến khích giết mổ bò.
Ở Colombia, sản lượng sữa là có khả năng mở rộng, được hỗ trợ bởi quyết
định của chính phủ tăng giá sữa lên 3,5% so với tháng 3 năm 2021. Ở Argentina,
sản lượng sữa đang tăng lên, được duy trì bởi doanh số bán hàng nước ngoài tiềm
năng cao và giá cả cạnh tranh trên đề nghị, với sự mất giá tiền tệ của quốc gia. Sớm
nhất chỉ báo về triển vọng sản xuất, trang trại của Argentina giá dao động trên mức
của năm ngoái cho đến tháng 4 năm 2021.
Ở những nơi khác ở Nam Mỹ, sản xuất sữa ở Uruguay là có khả năng tăng lên
khi có mưa và điều kiện đồng cỏ thuận lợi, nhưng chi phí sản xuất ngày càng tăng
có thể ảnh hưởng đến tốc độ sự bành trướng. Sản lượng sữa được dự báo sẽ tăng
nhẹ trong Chile, được hỗ trợ bởi những cải thiện có thể về nhu cầu.
Châu Đại Dương
Tại Châu Đại Dương, sản lượng sữa được dự báo sẽ tăng 1,2% vào năm 2021,
gần bằng tỷ lệ năm ngoái, để 31,5 triệu tấn. Tại Úc, sản lượng sữa có thể vượt 9
triệu tấn, tăng 1,2% so với năm 2020, phản ánh sự cải thiện về tính sẵn có của đồng
cỏ và thức ăn gia súc, sau đây những trận mưa gần đây và nguồn cấp dữ liệu sẵn có
tăng lên, do kỷ lục thu hoạch ngũ cốc. Hỗ trợ của Chính phủ cho những người bị
hạn hán nông hộ và COVID-19 thoải mái hơn các biện pháp ngăn chặn dự kiến sẽ
góp phần vào ổn định trong sản xuất. Tuy nhiên, tình trạng thiếu lao động, thoát
khỏi trang trại, và số lượng bò sữa ít hơn và sản lượng sữa thấp hơn có thể ảnh
hưởng đến triển vọng sản xuất.
Theo dõi một chút dự báo sẽ tăng vào năm 2020, sản lượng sữa của New
Zealand năm 2021 tăng 1,2% lên 22 triệu tấn, do tăng năng suất, bù đắp cho việc
sụt giảm nguồn sữa gia súc. Hơn nữa, giá sữa tăng và giảm cần thức ăn chăn nuôi
trong bối cảnh đồng cỏ được cải thiện, cùng với hỗ trợ vận chuyển hàng hóa của
chính phủ dưới sự hỗ trợ của COVID-19, sẽ tăng lợi nhuận và sản lượng sữa.
Ở Trung Mỹ và Caribe, sản lượng sữa có thể đạt 19 triệu tấn, tăng 1,8% hàng
năm, chủ yếu nhờ sản xuất tốt hơn triển vọng ở nhà sản xuất sữa lớn nhất khu vực,
Mexico. Cải tiến trong công nghệ canh tác và di truyền và tăng sản lượng thức ăn
chăn nuôi được coi là chính các yếu tố đằng sau sự tăng trưởng sản lượng sữa dự
kiến của Mexico. Tuy nhiên, xu hướng tiếp tục này phụ thuộc vào sự hồi sinh của
các hoạt động kinh tế và tăng trưởng việc làm. Ở những nơi khác, thuận lợi điều
kiện thời tiết có xu hướng hỗ trợ mở rộng sản lượng sữa.
Châu Phi
Sản lượng sữa ở Châu Phi được dự báo sẽ đạt 49 triệu tấn, tương tự như năm
2020, được củng cố bởi khả năng tăng sản lượng ở Algeria, trong số những nước
khác, bù đắp sản lượng dự kiến giảm ở một số quốc gia, đặc biệt là Nam Phi. Ở
Algeria, sản xuất sữa là dự báo sẽ tăng do những nỗ lực của chính phủ kể từ năm
6
[Type here] [Type here] [Type here]

2020 đến khuyến khích hiện đại hóa trang trại và tăng cường sử dụng sữa sản xuất
trong nước trong công nghiệp chế biến thực phẩm. Bởingược lại, ở Nam Phi, sản
lượng sữa có thể giảm do chi phí thức ăn gia tăng trong bối cảnh giá sữa thấp.
2. Cung- cầu sữa trên thị trường thế giới:
Đầu vào cho ngành chế biến sữa bao gồm sữa tươi và sữa bột, trong đó thương
mại giữa các nước về sữa bột chiếm chủ đạo. Sữa bột nguyên liệu bao gồm sữa bột
gày và sữa bột nguyên kem, có những biến động mạnh từ năm 2007 trở lại đây
(Biểu đồ 1 ).
Biểu đồ 1: Diễn biến giá nguyên liệu sữa xuất khẩu từ Châu Úc 2007-nay

Đơn vị: Giá FOB (USD/ tấn)(Nguồn: FAO 2010)


Sự phục hồi của giá sữa thế giới từ giữa năm 2009 ban đầu được coi là hiện
tượng ngắn hạn, song được củng cố khi giá sữa bột giữ mức trên 3.000 USD/ tấn
FOB từ cảng châu Úc. Xu thế tăng giá của sự bột được dự đoán là sẽ tiếp tục trong
năm 2010 do nhu cầu gia tăng, khi GDP các nước phát triển và đang phát triển đạt
lần lượt là 1,7% và 5,5% trong năm 2010. Nhà nhập khẩu chính là Trung Quốc có
thể đạt mức tăng GDP 9,3% trong năm tới. Nguồn cung xuất khẩu được dự báo là
sẽ hạn chế. Bên cạnh cầu nhập khẩu nguyên liệu sữa tăng lên do sự phục hồi của
nền kinh tế, các nguồn cung xuất khẩu được dự báo sẽ bị hạn chế vì sản lượng sữa
nội địa của Mĩ và Châu Âu có thể sẽ giảm vào năm 2010, trong khi dự báo sản
lượng ở Châu Úc còn chưa thực sự rõ ràng (USDA, 2009). Dựa trên những dự báo
trên, giá sữa năm 2010 sẽ tăng so với năm 2009. Theo dự báo của USDA, giá trung
bình cho các loại sữa năm 2010 là khoảng 3.600-3.700 USD/ tấn, tức là tăng
khoảng 20% so với năm 2009 (Dairyvietnam, 2010).

II. Tổng quan ngành sữa Việt Nam:


Trong lúc tình hình sản xuất, kinh doanh của nhiều ngành khác bị ảnh hưởng
bởi khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu thì ngành công nghiệp chế biến sữa
của Việt Nam vẫn đạt được mức tăng trưởng ấn tượng. Theo đánh giá của EMI,
doanh thu ngành sữa VN năm 2015 ước đạt 92 nghìn tỉ đồng, tăng tưởng 23% so

7
[Type here] [Type here] [Type here]

với mức 75 nghìn tỉ đồng của năm 2014. Theo đó, tốc độ tăng trưởng kép của
ngành sữa trong giaio đoạn 2010-2015 là 14%. Cũng theo EMI, 2 mảng chính dẫn
dắt sự tăng trưởng của ngành sữa trong nước là sữa nước và sữa bột với tổng giá trị
thị trường vào khoảng 75%. Trong đó giá trị sữa bột chiếm 45%
Với sự đầu tư mạnh mẽ của doanh nghiệp, năm 2017, kim ngạch xuất khẩu
sữa của VN đã đạt 300 triệu USD, chủ yếu là các loại sữa chua, sữa nước đi các thị
trường Trung Đông, Mianma, Campuchia,… mức tăng trưởng về doanh thu ngành
sữa năm 2017 so với 2016 ước khoảng 10% với 2 mảng chính và cũng là 2 mặt
hàng qu8an trọng nhất là sữa nước và sữa bột. riêng tổng giá trị trưởng của 2 mảng
này đã chím ¾ giá trị thị trường. trong đó, sữa tươi đạt 1333,4 triệu lít, tăng 6,65 so
với năm 2016, sữa bột đạt 127,4 nghìn tấn tăng 10,4% so với năm 2016.

THEO BỘ CÔNG THƯƠNG NĂM 2021

Theo Bộ Công thương, năm 2020 vừa qua kim ngạch xuất khẩu sữa của Việt
Nam đạt 302,7 triệu USD, tăng 10,5% so với năm 2019.

Sở dĩ ngành sữa Việt Nam xuất khẩu tăng trưởng khả quan, theo Hiệp hội Sữa
Việt Nam là do nhiều doanh nghiệp (DN) đã và đang đầu tư thiết bị, ứng dụng công
nghệ có trình độ tự động hóa cao ngang tầm khu vực và thế giới, nhiều trang trại
đạt chuẩn Global GAP, VietGAP, trang trại hữu cơ… nhằm tăng sản lượng, chất
lượng, an toàn thực phẩm, đa dạng hóa sản phẩm và tiếp cận ngày càng sâu rộng
vào chuỗi giá trị sữa, sản phẩm sữa ở thị trường trong và ngoài nước.

Vì thế, năm vừa qua bất chấp dịch bệnh ảnh hưởng nặng nề, những sản phẩm
sữa của Vinamilk, Vinasoy… vẫn xuất ngoại đều đặn đến các thị trường lớn như
Trung Quốc, Trung Đông, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Các sản phẩm sữa xuất ngoại của DN khá đa dạng, từ sữa chua, sữa đặc, sữa
hạt, sữa organic cho tới nước giải khát.

Ví dụ điển hình như Vinamilk đã xuất khẩu hợp đồng sữa trị giá 20 triệu USD
qua Trung Đông; xuất khẩu sữa hạt và trà sữa vào thị trường Hàn Quốc. Hay sản
phẩm Vinasoy của Nhà máy Sữa đậu nành Vinasoy đã được đưa vào 11 trang bán
hàng trực tuyến hàng đầu và 61 siêu thị thuộc 6 chuỗi siêu thị lớn tại Trung Quốc…

Đáng chú ý, Hiệp hội Sữa Việt Nam cho biết, mặc dù ảnh hưởng của dịch
bệnh nhưng sản lượng sữa năm 2020 vẫn tăng trưởng tốt. Trong đó:

Sản lượng sữa tươi ước đạt 1.702,4 triệu lít, tăng 1% so với năm 2019.

8
[Type here] [Type here] [Type here]

Sản lượng sữa bột ước đạt 131,6 ngàn tấn, tăng 9,1% so với cùng kỳ.

Kết thúc năm 2020, ngành sữa đạt tổng doanh thu 113.715 tỷ đồng, tăng
trưởng khoảng 5% so với năm 2019 nhờ nguồn cung nguyên liệu sữa trong nước
dồi dào, nhu cầu tiêu thụ sữa có xu hướng tăng, các DN sữa duy trì được hệ thống
phân phối truyền thống và kịp thời đẩy mạnh phân phối qua các kênh hiện đại.

Thị trường sữa Việt Nam 2021 hướng đến 2022

Thực tế cho thấy, 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sản phẩm sữa của các DN
Việt liên tục gặt hái những kết quả khả quan. Ngay từ tháng 1-2021, 10 container
sản phẩm sữa hạt cao cấp, gồm sữa hạt đậu nành hạnh nhân và đậu đỏ đã được
Vinamilk xuất khẩu sang Trung Quốc. Tiếp đó, lô hàng gồm 5 container sản phẩm
sữa đặc có đường cũng được Vinamilk xuất khẩu sang quốc gia này.

Ngoài ra, Bộ Công thương cũng cho biết, giữa tháng 1-2021, Tổng cục Hải
quan Trung Quốc thông báo tiếp tục cấp mã giao dịch cho phép 1 công ty và 1 nhà
máy của Việt Nam được xuất khẩu sản phẩm sữa sang thị trường Trung Quốc.
Theo đó, Công ty CP Thực phẩm dinh dưỡng Nutifood Bình Dương đã được phép
xuất khẩu sản phẩm sữa tiệt trùng, sữa biến đổi và sữa lên men bổ sung hương vị
sang thị trường Trung Quốc.

Còn Nhà máy Sữa Trường Thọ được phép xuất khẩu sản phẩm sữa tiệt trùng,
sữa biến đổi, sữa đặc có đường và các sản phẩm sữa đặc khác sang nước này. Như
vậy, hiện tại, cơ quan chức năng Trung Quốc đã cấp mã giao dịch cho phép 7 công
ty/nhà máy tại Việt Nam xuất khẩu sản phẩm sữa vào nước này – mang lại kỳ vọng
tăng trưởng xuất khẩu sữa chính ngạch trong thời gian tới từ đất nước tỷ dân này.

Ngoài thị trường Trung Quốc, tại Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Đông…
các sản phẩm sữa Việt cũng đang từng bước chinh phục người tiêu dùng.

THEO NIELSEN NĂM 2019

Theo Nielsen, lượng tiêu thụ sữa đã bắt đầu ổn định từ quý II/2019 sau 6 quý
giảm liên tiếp (kể từ quý IV/2017).

Tốc độ tăng trưởng lượng tiêu thụ mặc dù ở mức dương nhưng thấp, đạt 2,1 –
3,9% so với năm trước. Trong số các mặt hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), sản phẩm
từ sữa (chiếm 13% tổng sản lượng tiêu thụ hàng FMCG).

THEO EUROMONITOR NĂM 2019


9
[Type here] [Type here] [Type here]

Theo thống kê của Euromonitor, tổng quy mô thị trường sữa Việt Nam năm
2019 đạt 121.000 tỷ đồng, tăng 8,9% so với năm trước. Lượng tiêu thụ sữa uống và
sữa chua tăng trưởng vượt trội (tăng 9,9% và tăng 11,6% theo sản lượng), trong khi
sữa bột và sữa đặc tăng trưởng lần lượt 2,1% và 2,7%.

Vinamilk đang đứng đầu phân khúc sữa bột với thị phần 40,6% nhưng đã gặp
không ít khó khăn do các đối thủ nhỏ hơn như Nutifood, Dutch Lady và TH true
Milk, VitaDairy tung ra các sản phẩm mới.

Cụ thể, dù theo sau Vinamilk ở phân khúc sữa bột nhưng nhờ sản phẩm đặc
thù, kết hợp với mức giá trung bình thấp hơn 10 – 15% so với đối thủ, NutiFood và
VitaDairy đang dần có được thị phần tăng trưởng tốt trên thị trường sữa bột.

Bên cạnh đó, các hãng sữa quốc tế như Abbott, Friesland Campina, Mead
Johnson, Nestle và nhiều hãng sữa nhỏ hơn khác đều có năng lực tốt về marketing
và nghiên cứu, phát triển sản phẩm

3 XU HƯỚNG MỚI NỔI TRONG NGÀNH SỮA TẠI VIỆT NAM 2020

Sữa thực vật (Plant-based Milk) lên ngôi

Sữa thực vật là những sản phẩm sữa có nguồn gốc 100% từ thực vật, như ngũ
cốc, họ đậu, hoặc rau củ quả. Sử dụng sữa thực vật thay cho sữa động vật đang là
xu hướng thịnh hành toàn cầu. Theo BusinessWire, thị trường sữa thực vật thế giới
được dự đoán sẽ cán mốc 34 tỷ USD vào năm 2024.

5 lý do lớn nhất thúc đẩy người tiêu dùng chuyển từ sữa động vật sang sữa
thực vật là

-Cơ thể không dung nạp Lactose hoặc dị ứng sữa

-Lo ngại về vấn đề thuốc kháng sinh, thuốc tăng trưởng

-Chế độ ăn thuần chay

-Người bị viêm đại tràng hoặc hội chứng viêm ruột

-Yếu tố đạo đức

10
[Type here] [Type here] [Type here]

Sữa thực vật cũng được nhận định có hàm lượng chất dinh dưỡng không kém
sữa động vật.

Sữa cho người cao tuổi được chú trọng

Việt Nam là một trong 10 quốc gia có tốc độ già hoá dân số nhanh nhất thế
giới. Cả nước có khoảng 11 triệu người cao tuổi (tương đương 11,95% dân số) vào
năm 2017, nhưng con số này dự báo sẽ tăng gấp đôi thành 21 triệu (chiếm 20% dân
số) vào 2035. Các nước phát triển phải mất nhiều thập kỷ mới đạt tốc độ này, trong
khi Việt Nam chỉ mất chưa tới 20 năm.

Mở rộng và đa dạng thị trường xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu sữa và các sản phẩm sữa ước năm 2019 đạt giá trị
khoảng trên 10 nghìn tỷ đồng, tăng 13,46% so với năm 2018.

Từ 2015, số lượng DN sữa Việt thành công trong việc vươn ra thị trường thế
giới đã tăng gấp ba, từ 3 DN vào 2015 lên thành 10 vào 2020. Từ 10 quốc gia tăng
thành 50 quốc gia chỉ sau 5 năm.

11
[Type here] [Type here] [Type here]

I. CHƯƠNG 2:NGUỒN CUNG TRÊN THỊ TRƯỜNG


SỮA VIỆT NAM
I. Thị phần cung cấp sữa tại Việt Nam:
Năm 2020, ngành sữa tăng 19,1% về giá trị vốn hóa, khả quan hơn so với chỉ
số chứng khoán VN-Index (+14,9% năm 2020). Trong đó, từ mức đáy ngày
24/3/2020, ngành sữa tăng mạnh 60% nhưng vẫn thấp hơn so với mức phục hồi của
toàn thị trường là +67,5%.

Theo SSI Research, nhu cầu trong nước đối với những sản phẩm sữa ít bị ảnh
hưởng hơn bởi Covid-19, chỉ giảm -6,1% về giá trị so với mức giảm – 7,5% đối với
tiêu thụ hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) trong 9 tháng đầu năm 2020 (nguồn
Nielsen) và tăng trưởng doanh thu bán lẻ danh nghĩa của cả nước là 4,98% (nguồn
Tổng cục Thống kê, tính chu kỳ 9 tháng năm 2020).
Tiêu thụ sữa chiếm 11,9% tiêu thụ FMCG tại Việt Nam, không thay đổi so với
năm 2019. Người dân tăng cường sử dụng sữa tươi và sữa chua để tăng khả năng
miễn dịch trong thời kỳ dịch bệnh trong khi nhu cầu bị ảnh hưởng bởi những
trường học trên toàn quốc phải đóng cửa gần ba tháng (năm 2020).
SSI Research dẫn số liệu của Euromonitor, cho biết, thị trường sữa (gồm sữa
uống, sữa bột trẻ em, sữa chua ăn và sữa chua uống, phô mai, bơ và những sản
phẩm từ sữa khác) ước tính đạt 135 nghìn tỷ đồng trong năm 2020 (+8,3% so với
cùng kỳ), nhờ tốc độ tăng trưởng nhanh của những ngành hàng sữa chua và sữa
uống tăng.

12
[Type here] [Type here] [Type here]

Trong đó những ngành hàng tăng trưởng cao hơn bao gồm sữa uống (+10%),
sữa chua (+12%), phô mai (+11%), bơ (+10%) và những sản phẩm từ sữa khác
(+8%) trong khi sữa bột chỉ tăng 4% về giá trị (số liệu của Euromonitor).
Một trong những chỉ số tích cực của ngành sữa trong năm qua gia là tỷ suất lợi
nhuận gia tăng. Cụ thể, dịch Covid-19 đã tác động đến nhu cầu sữa toàn cầu, khiến
giá sữa nguyên liệu ở mức thấp trong năm 2020, đặc biệt là giá chất beo khan
Anhydrous (-23% so với cùng kỳ). Ngoài ra, giá dầu thấp giúp giảm chi phí đóng
gói và vận chuyển. Những yếu tố này hỗ trợ tỷ suất lợi nhuận gộp của những công
ty sữa.
Thị phần sữa Việt Nam 2021

Kể cả sữa là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và nhu cầu từ người tiêu dùng thu
nhập thấp vẫn có thể bị ảnh hưởng tiêu cực từ đại dịch Covid-19. Theo Tổng cục
Thống kê, thu nhập của người lao động giảm -5,1% YoY trong Q2/2020. Tuy
nhiên, chúng tôi cho rằng tác động đến người lao động tự do/vùng nông thôn sẽ
nặng nề hơn.
Theo ước tính giá bán trung bình cho những SKU hiện tại sẽ không tăng trong
năm 2021.Dự báo tăng trưởng doanh thu 6% / 8% cho VNM và MCM tại thị
trường trong nước, trong khi doanh thu thị trường nước ngoài ước tính tăng 5% -
7% từ mức thấp trong năm 2020. Do đó, ước tính VNM sẽ đạt tăng trưởng lợi
nhuận ròng ổn định là 8,8% vào năm 2021.
Những chuyên gia SSI nhận định, giá sữa nguyên liệu có khả năng tăng nhẹ
trong năm 2021, cũng giống như xu hướng tăng giá của những loại hàng hóa khác.
Theo đó, giá sữa nguyên liệu có thể tăng 4% so với cùng kỳ trong năm 2021. Ngoài
ra, giá dầu cao hơn trong năm 2021 có thể sẽ ảnh hưởng đến chi phí đóng gói và
vận chuyển.
Những chuyên gia PHS thì cho rằng động lực thúc đẩy tiêu thụ những sản
phẩm sữa trong năm 2020 phần lớn từ ý thức về sức khỏe của người dân, đặc biệt là
người tiêu dùng khu vực thành thị, được nâng lên dưới áp lực của đại dịch và
những sản phẩm sữa có tác dụng củng cố hệ miễn dịch của con người. Do đó, kỳ
vọng thị phần sữa Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng một chữ số khoảng 8% trong
năm 2021 khi đại dịch COVID-19 chưa được kiểm soát triệt để và sẽ vẫn thúc đẩy
người tiêu dùng tăng cường sử dụng những sản phẩm sữa có lợi cho sức khỏe.

Người tiêu dùng trong nước ngày càng quan tâm nhiều hơn đến nguồn gốc
nguyên liệu cũng như xuất xứ và sự an toàn của những sản phẩm sữa. Do đó, họ
thường lựa chọn những sản phẩm sữa được sản xuất trực tiếp từ sữa tươi so với
những sản phẩm sữa hoàn nguyên. Xu hướng lựa chọn này được thể hiện rõ tại khu
vực thành thị, nơi nhận thức người tiêu dùng tốt hơn và với thu nhập cao hơn, họ
sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho những sản phẩm chất lượng.

13
[Type here] [Type here] [Type here]

Những “ông lớn” trong ngành sữa như Vinamilk, TH Milk, Dutch Lady cũng
đã loại bỏ dần sử dụng sữa hoàn nguyên để sản xuất sữa nước. Tuy nhiên, khí hậu,
thổ nhưỡng và công nghệ nông nghiệp hỗ trợ cho bò sữa vẫn còn nhiều hạn chế.
Điều này làm cho lượng sữa tươi trong nước có chất lượng cao, đáp ứng được
tiêu chuẩn kỹ thuật đầu vào chỉ đạt khoảng 30%-35% nhu cầu nguyên liệu của
những doanh nghiệp lớn.
II. Các sản phảm sữa ở VN;
1.Phân khúc sữa bột
Sữa bột là một sản phẩm sản xuất từ sữa ở dạng bột khô, được thực hiện bằng
cách làm bốc hơi sữa để khô sau đó nghiền nhỏ, tán nhỏ thành bột. Một mục đích
của sữa dạng bột khô này là phục vụ cho việc bảo quản, tích trữ, sử dụng. Sữa bột
có hạn sử dụng khá lâu, từ 1-2 năm khi được bảo quản ở nhiệt độ phòng.

a, Phân khúc thị trường phân loại theo sản phẩm

Hiện tại thị trường sữa bột có thể chia thành các loại sản phẩm như sau:

Sữa bò
Đây là dòng sản phẩm phổ biến trên thị trường. Hầu hết các dòng sữa bột cho
các lứa tuổi từ trẻ sơ sinh, trẻ dưới 1 năm tuổi, từ 1-10 tuổi, trưởng thành cho đến
trung niên, cao tuổi. Bạn tự hỏi là: "Sữa bột có phải sữa bò không?" thì có thể hiểu
rằng phần lớn sữa bột từ sữa bò chiếm phần lớn ở phân khúc thị trường sữa bột.
Sữa bột từ đậu nành
Có thể dùng cho trẻ sơ sinh hoặc trường hợp không dung nạp lactose hoặc bị
dị ứng sữa bò.
Sữa bột ít gây dị ứng
Dùng cho trường hợp bị dị ứng với protein hoặc dị ứng với sữa đậu nành. Đây
là sữa bột chứa đạm thủy phân được đánh dấu trên bao bì là "H.A". Dòng sữa bột
này có chứa các phân tử protein đã được phân tách nhỏ giúp cho dễ tiêu hóa và
giảm thiểu khả năng gây giảm sức đề kháng cho người uống.
Sữa bột công thức đặc biệt
Dùng cho trẻ nhẹ cân, suy dinh dưỡng. Nó giúp bé ăn ngon miệng và hỗ trợ
tăng cân.

b, Phân khúc thị trường phân loại theo đối tượng tiêu dùng

Theo địa lý:

-Nông thôn: Đây là đối tượng chiếm tỉ lệ cao về dân số tuy nhiên tỉ lệ tiêu thụ
lại thấp nên khó phân phối hơn. Tuy nhiên, với sự phát triển kinh tế nhanh chóng
14
[Type here] [Type here] [Type here]

của xã hội Việt Nam hiện tại thì đời sống người dân vùng nông thôn được nâng cao
vì vậy đây có thể nói là thị trường rất tiềm năng cho bạn phát triển.

-Thành thị: Chiếm khoảng 30% dân số tuy nhiên mức sống cao nên thuận lợi
hơn trong việc phân phối do nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân rất cao. Họ
thường mua sữa và sử dụng cho cả nhà. Tuy độ cạnh tranh cao hơn nhưng đây vẫn
là thị trường nhiều tiềm năng do lượng tiêu thụ lớn.

Theo độ tuổi

-Trẻ em

Theo tư duy thông thường đây có lẽ là đối tượng được nghĩ đến đầu tiên khi
nhắc đến việc sử dụng sữa bột. Trẻ em chiếm 25% tổng dân số, luôn được ưu tiên
hướng đến của các dòng sản phẩm.

-Người lớn, người trưởng thành, trung niên

Chiếm tới 66% tổng dân số đồng thời khả năng tài chính tốt nên nếu cung cấp
cho thị trường này những sản phẩm chất lượng thì rất khả quan về khả năng tiêu
thụ.

-Người già, người cao tuổi

Tuy tỉ lệ tiêu dùng thấp hơn hai đối tượng kia tuy nhiên hoàn toàn vẫn có thể
khai thác được.
Căn cứ vào trạng thái sức khỏe, thể trạng đối tượng

-Người có sức khỏe bình thường

Không có quá nhiều tiêu chuẩn khắt khe do tình hình sức khỏe của họ bình
thường nên không cần kiêng kị nhiều cũng như có thể sử dụng được nhiều dòng sản
phẩm khác nhau.

-Người có bệnh

Đối tượng ở đây có thể nhắc đến là những người bị bệnh béo phì hoặc tiểu
đường. Tỉ lệ mắc các bệnh này ngày càng tăng cao do ảnh hưởng của lối sống hiện
đại. Với các đối tượng này sẽ có cách dòng sản phẩm sữa bột dành cho người tiểu
đường và sữa bột dành cho người béo phì.

-Trẻ em chậm phát triển

15
[Type here] [Type here] [Type here]

Thường là trẻ em bị còi xương, suy dinh dưỡng

c, Triển vọng thị trường sữa bột Việt Nam

-Triển vọng về cung cầu

Tất cả các dòng sữa không chỉ riêng sữa bột mà còn có sữa nước, sữa tiệt
trùng, sữa thanh trùng do nhận thức của người dân đối với các loại thực phẩm bổ
sung ngày càng thay đổi. Căn cứ vào đó có thể tin tưởng rằng nhu cầu sẽ chỉ có
tăng mà không giảm.

-Triển vọng về giá

Giá nguyên liệu trên thị trường thế giới dự báo sẽ tiếp tục giảm do sự phát
triển của công nghệ mới và khả năng tăng cường nguồn cung. Do đó thị trường nội
địa sẽ có những biến chuyển tốt về việc giảm giá nhằm đem lại lợi ích nhiều hơn
cho người sử dụng.

Nghiên cứu hành vi tiêu dùng và mua sữa bột

Đối với tiêu dùng mặt hàng sữa bột, theo một khảo sát, 74% các bà mẹ nuôi
con được hỏi cho thấy sữa trẻ em nằm trong 10 sản phẩm mà người tiêu dùng ít
thay đổi hành vi mua đối với sản phẩm nhất dù có lạm phát xảy ra.
Giai đoạn tìm kiếm thông tin, người tiêu dùng chủ yếu tiếp cận thông tin từ
các nguồn quảng cáo trên tivi, internet, ý kiến từ chuyên gia và bạn bè. Trong giai
đoạn này, những thông tin mà khách hàng thường tìm kiếm nhất là: công dụng,
nguồn gốc xuất xứ, giá cả sản phẩm,…Bên cạnh đó, trong quá trình tiêu dùng,
khách hàng thường quan tâm đến những tiêu chí như: thành phần dinh dưỡng,
những lợi ích về sức khỏe mà sản phẩm mang lại cho bé, hạn sử dụng sản phẩm.
Tuy nhiên, những yếu tố như các nội dung quảng cáo trên truyền hình hay
kênh phân phối chưa được các khách hàng thực sự quan tâm. Đối với những chiến
dịch khuyến mãi, khách hàng đặc biệt yêu thích những hình thức như: giảm giá trực
tiếp, quà tặng đính kèm hay thẻ tích lũy điểm để được giảm giá khi mua sản phẩm
cho những lần mua sau hoặc sử dụng để bốc thăm trúng thưởng.
Ở giai đoạn quyết định chọn mua sản phẩm, bài nghiên cứu còn chỉ ra được có
4 yếu tố chính chi phối đến quyết định chọn mua sữa bột cho bé, đó là: nhóm tham
khảo, chất lượng, tiếp thị, giá cả, thương hiệu, phân phối. Trong số những nhân tố
đó, nhân tố tác động mạnh nhất đến sự lựa chọn sản phẩm của khách hàng là chất
lượng sản phẩm.

2.Phân khúc sữa nước:


16
[Type here] [Type here] [Type here]

Cuộc cạnh tranh của các hãng sữa là cuộc chiến trên các dòng sản phẩm sữa
tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng và sữa hoàn nguyên (sữa được pha ra từ bột).
Hơn 70% số lượng sữa nước trên thị trường ở Việt Nam là sữa hoàn nguyên, phần
còn lại là sữa tươi từ các vùng nguyên liệu của các công ty trong nước.
Trong khi thị trường sữa bột chủ yếu do các hãng nước ngoài như Abbot,
Mead Johnson, Nestle, FrieslandCampina nắm thị phần thì thị trường sữa nước có
thể coi là phân khúc tạo cơ hội cho doanh nghiệp nội, trong đó phải kể đến
Vinamilk, TH True Milk.

Theo đánh giá của Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen Vietnam, tính đến
tháng 7/2013, thị phần sữa nước hiện nay chủ yếu nằm trong tay các doanh nghiệp
sữa nội, trong đó, Vinamilk nắm giữ 48,7% thị phần, kế đến là FrieslandCampina
Việt Nam với 25,7% và TH True Milk là 7,7% thị phần. Vinamilk hiện có 5 thương
hiệu sữa nước. FrieslandCampina Việt Nam hiện có 4 dòng sản phẩm sữa nước
trong đó Dutch Lady (Sữa Cô gái Hà Lan) chiếm vị trí chủ lực.

Thị trường sữa nước có giá trị khoảng 1 tỷ USD. Nếu cách đây vài năm chỉ
một vài tên tuổi như Vinamilk hay Dutch Lady chiếm lĩnh hầu hết thị trường thì
nay hàng chục thương hiệu từ Vinamilk, Dutch Lady, TH True Milk, Mộc Châu,
Ba Vì, Dalatmilk, Lothamilk, Vixumilk, Nutifood, Hanoi milk gia nhập với mức
giá chênh lệch không nhiều.

III. Cạnh tranh thị trường :


Ngành có mức độ cạnh tranh cao. Hiện tại Việt Nam có khoảng 23 doanh
nghiệp chế biến sữa, tiêu biểu như Vinamilk, Dutch Lady Vietnam, Nutifood,
Hanoimilk, Mộc Châu… Sản phẩm được tập trung chính là sữa bột, sữa đặc, sữa
nước và sữa chua. Trong đó Vinamilk và Dutch Lady Vetnam là hai công ty lớn
nhất chiếm lần lượt khoảng 38% và 28% thị phần, phần còn lại thuộc về các công
ty nhỏ hơn và sản phẩm sữa cao cấp nhập khẩu trực tiếp.
Với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, đặc biệt là khi VN gia nhập WTO
cũng như TPP thì cũng mang lại cho ngành sữa Việt Nam không ít những thách
thức. Đó là khi doanh nghiệp sữa Việt Nam chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia
tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của
Việt Nam khi thực hiện các cam kết Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
trong Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (cam kết CEPT/AFTA) và cam kết với Tổ
17
[Type here] [Type here] [Type here]

chức Thương mại Thế giới (WTO). Tâm lý “sính ngoại” của người Việt cũng tác
động tiêu cực đến số lượng tiêu thụ các sản phẩm sữa Việt Nam. Hiện nay, các sản
phẩm sữa trong nước chỉ chiếm 30% thị phần nội địa. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê thì tính sơ bộ trong 8 tháng đầu năm 2014 thì cả nước ta đã nhập khẩu
772,091.83 nghìn USD mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa.
Ngành sữa tại Việt Nam hiện có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định. Tuy
nhiên, các công ty trong ngành phải đưa ra các chiến lược cạnh tranh đa dạng để
xác định vị thế của mình trong ngành. Hiện nay, người tiêu dùng các sản phẩm sữa
ở Việt Nam có xu hướng đánh đồng giá cả cao với chất lượng tốt hơn và nhiều
thành phần dinh dưỡng hơn. Vì thế, các cuộc chiến giành thị phần sát sao và duy trì
tăng trưởng theo kịp tốc độ tăng trưởng ngành. Tốc độ tăng trưởng của
VINAMILK hay Dutch Lady trong những năm qua tương đương với mức tăng
trưởng của ngành, với mức trung bình khoảng 20%/năm (trong giai đoạn 2005-
2009).

18
[Type here] [Type here] [Type here]

CHƯƠNG 3: CẦU VỀ SỮA TRÊN THỊ TRƯỜNG


VIỆT NAM
I. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI DÙNG:
Báo cáo về người tiêu dùng Việt Nam 2013 của Nielsen cho thấy, sau những
lo ngại về nền kinh tế chưa ổn định và việc làm, sức khỏe là mối quan tâm thứ ba
của người tiêu dùng Việt Nam. Người Việt chi tiêu ngày càng nhiều cho những
thực phẩm có lợi cho sức khỏe như nước ép trái cây, sữa uống/thanh trùng/tiệt
trùng, sữa đậu nành, sữa chua,…

Trong tổng ngân sách chi tiêu cho mặt hàng FMCG ở thành thị là 1.13 triệu
đồng/tháng thì các sản phẩm sữa chiếm 372,000 đồng, chiếm khoảng 32%. Ở khu
vực nông thôn, trong ngân sách trung bình 515,000 đồng chi tiêu cho FMCG hàng
tháng, sữa chỉ đứng thứ ba với 114,000 đồng, sau thực phẩm và nước uống. Mức
tiêu thụ sữa của người Việt Nam khoảng 15 lít/ người/năm (2012), tuy nhiên vẫn
thấp hơn một số nước châu Á. Cụ thể, Viện Nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp
của Indonesia viện dẫn, người Malaysia tiêu thụ 23 lít sữa/năm; Thái Lan là 25 lít,
đảo quốc Singapore đạt mức 32 lít...
Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong quyết định chi tiêu. Nhìn chung , phụ nữ
Việt Nam thường lập danh sách trước khi mua sắm cũng như theo dõi quảng cáo
trên truyền hình và đài phát thanh. Chất lượng sản phẩm tác động lớn đến sự trung
19
[Type here] [Type here] [Type here]

thành của phụ nữ đối với một thương hiệu.


Phụ nữ trong độ tuổi 30 có hành vi mua sắm bốc đồng nhất và thường xuyên
sử dụng các phương tiện truyền thông, trong khi phụ nữ với tuổi trung bình là 47 có
thói quen mua sắm chuẩn bị trước, có ý thức về giá trị hàng hóa tốt và ưa chuộng
các quảng cáo thương mại. Phụ nữ trong độ tuổi 67 là người mua sắm thường
xuyên nhất và luôn đánh giá cao tầm quan trọng của truyền miệng.
Trong gia đình, phụ nữ thường là người ra quyết định mua sắm sản phẩm dinh
dưỡng. Nghiên cứu của Nielsen 2011 cho thấy, trung bình trong 100 quyết định
mua sắm sản phẩm dinh dưỡng thì 71 lần người ra quyết định chính là phụ nữ. So
với nam giới, phụ nữ Việt thích xem tivi, nghe nhạc, đọc báo và đi mua sắm hơn.
Họ cũng quan tâm nhiều hơn đến gia đình và sức khỏe
II. TIÊU DÙNG SỮA Ở VIỆT NAM
Theo những điều tra của Nielsen tại 6 thị trường thành phố chính của Việt
Nam đó chính là Hà Nội, TP. HCM, Cần Thơ, Hải Phòng, Đà Nẵng và Nha Trang
công bố: sản lượng của ngành sữa bột trong vòng 12 tháng tính đến hết tháng
6/2015 giảm 11% so với cùng kỳ. Với những số liệu này cho thấy các nhà sản xuất
sữa bột đang khó khăn với thị trường tại thành thị hiện nay.

Trái ngược với sự “ảm đạm” của thị trường sữa bột tại thành thị, theo số liệu
mà Nielsen đưa ra thì thị trường sữa bột tại các thành phố nhỏ và nông thôn vô
cùng tiềm năng với sản lượng sữa bột ước tính chiếm khoảng 50% toàn thị trường.
20
[Type here] [Type here] [Type here]

Theo dữ liệu về dân số, khu vực các thành phố nhỏ cũng như nông thônchiếm
khoảng 70% dân số của nước ta. Cũng theo những số liệu về điều tra dân số thì có
khoảng 3,6 triệu trẻ em dưới 3 tuổi trong đó hơn 2 triệu trẻ em sử dụng sữa bột.
0,55 triệu và 0,4 triệu trẻ là con số tại thị trường Hồ Chí Minh và Hà Nội cho chỉ
tiêu nghiên cứu trên.
Về phân phối, chúng ta cũng có những con số cho thấy sự tiềm năng của thị
trường sữa bột tại nông thôn. Ước tính có 34.000 cửa hàng có kinh doanh sữa bột
tại khu vực nông thôn, trong khi đó con số này tại TP. HCM và Hà Nội chỉ là
8.500.
Hiện nay, khu vực nông thôn cũng đã có mức sống ngày càng được nâng cao
và họ quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe. Đặc biệt, họ rất quan tâm đến tương lai
của con cái và sẵn sàng dành phần lớn chi tiêu để đầu tư cho con.
Sữa ngoại thường có giá thành khá đắt do vậy mà hiện tại các nhà sản xuất
nước ngoài chỉ mới đầu tư kinh doanh tại khu vực thành thị. Thị trường nông thôn
hiện tại chỉ có các nhà sản xuất trong nước nên cũng là cơ hội lớn để họ phát triển
doanh số.
Tại thị trường nông thôn, sự giới thiệu cũng như tư vấn của nhà bán lẻ ảnh
hưởng cực kỳ mạnh đến quyết định chọn mua hàng của người tiêu dùng. 30%
người mua hàng sẽ mua theo sự giới thiệu của nhà bán lẻ chính là số liệu về hành vi
tiêu dùng này.
"Nhà sản xuất nào sớm quyết định khai thác thị trường này và chiếm được sự
ủng hộ của các cửa hàng bán lẻ trước sẽ có nhiều lợi thế hơn hẳn" – đây chính là
nhận định của các chuyên gia trong ngành cũng là chìa khóa để các doanh nghiệp
chiếm lĩnh thị trường.

21
[Type here] [Type here] [Type here]

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Công Thương (2010), Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến
sữa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
2. Moore (2014), Ngành sữa: Người tiêu dùng và hoạt động quảng cáo trực
tuyến của doanh nghiệp;
3. N.Hương, Thị trường sữa ngày càng cạnh tranh (2012),
http://www.tinmoi.vn/thi-truong-sua-ngay-cang-canh-tranh-
011080504.html ;
4. Nielsen (2013), Vietnam Grocery Report 2013;
5. Vinaresearch (2012), Nghiên cứu về thói quen sử dụng sữa tươi cho bé;
6. VPBS (2014), Báo cáo ngành Thực phẩm và Đồ uống Việt Nam;
7. WeAreSocial, Social Digita Land Mobile in APAC 2014,
http://wearesocial.net/;
8. Lan Anh (2013), Thị trường sữa nước: Cơ hội cho doanh nghiệp Việt,
http://vov.vn/kinh-te/thitruong/thi-truong-sua-nuoc-co-hoi-cho-doanh-
nghiep-viet-280569.vov;

9.Đánh giá thị trường 2014 và dự báo thị trường 2015,


http://www.dairyvietnam.com/vn/Thi-truong-trong-nuoc/Danh-gia-thi-truong-
cuoi-nam-2014-va-cac-du-bao-cho-nam-2015.html

22

You might also like