You are on page 1of 28

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN HƯNG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY NGUYÊN


HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ


CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số: 62 31 02 01

HÀ NỘI - 2020
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS,TS. NGUYỄN ĐĂNG THÀNH


2. TS. ĐOÀN TRƯỜNG THỤ

Phản biện 1 ......................................................


......................................................

Phản biện 2 ......................................................


......................................................

Phản biện 3 ......................................................


.....................................................

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án


cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi ngày tháng năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia


và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp
lý, hài hoà cả 3 mặt của sự phát triển là phát triển kinh tế, phát triển xã hội
và bảo vệ môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu của đời sống con người trong
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai. Đó là một quá trình phát triển toàn diện cả kinh tế, xã hội, văn hoá,
khoa học và công nghệ, giáo dục... và sự phát triển của con người.
Nhận thức được tầm qua trọng của phát triển bền vững, Đảng và Nhà
nước ta đã sớm đưa ra các quan điểm định hướng về sự phát triển bền
vững (PTBV) cho đất nước.
Tây Nguyên - khu vực được xác định là địa bàn chiến lược đặc biệt
quan trọng về kinh tế - xã hội (KT-XH), chính trị, quân sự của cả nước -
gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Đăk Nông; có diện
tích 54.474km2, dân số hơn 5,5 triệu người (chiếm hơn 6,1% dân số cả
nước); có 47 thành phần dân tộc anh em (trong đó đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ có 1,5 triệu người).
Trên cơ sở đánh giá đúng vị trị chiến lược đặc biệt quan trọng của
Tây Nguyên, từ sau ngày đất nước thống nhất đến nay, Đảng và Nhà nước
ta đã tập trung nhiều công sức và trí tuệ, phương tiện vật chất và có nhiều
chính sách phát triển KT-XH, văn hóa, an ninh - quốc phòng (AN-QP).
Điều này bước đầu đã làm thay đổi bộ mặt của Tây Nguyên trên các
phương diện KT-XH, chính trị, văn hoá, giáo dục, y tế và đời sống của
đồng bào các dân tộc, AN-QP được đảm bảo.
Tuy nhiên, trên bình diện chung mà xét thì quá trình thực hiện các
chính sách (KT-XH, AN-QP, văn hoá, môi trường, dân tộc, tôn giáo,...)
của Đảng, Nhà nước ở các tỉnh Tây Nguyên vẫn bộc lộ nhiều khuyết điểm,
tồn tại cần khắc phục.
Nhằm đánh giá một cách khách quan về thực trạng PTBV vùng Tây
Nguyên thời gian qua, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa
học cho việc phát triển Tây Nguyên theo hướng bền vững; tôi chọn đề tài
"Phát triển bền vững vùng Tây Nguyên hiện nay - Thực trạng và giải
pháp” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học là có ý nghĩa
cả về lý luận và thực tiễn.
2. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Giả thuyết nghiên cứu
Thứ nhất, PTBV là một quá trình phát triển toàn diện cả kinh tế, văn
hóa, xã hội, môi trường và vì sự phát triển của con người, đồng thời không
2
làm ảnh hưởng đến thế hệ tương lai. Thứ hai, ngoài các tiêu chí có tính
chất trụ cột của PTBV như kinh tế, xã hội, môi trường; để vùng Tây
Nguyên PTBV cần tính đến các yếu tố có tính "đặc thù" như vấn đề văn
hóa, ổn định chính trị, AN-QP, dân tộc tôn giáo và cả yếu tố có tính thể
chế. Thứ ba, với vị trí địa chính trị quan trọng và điều kiện tự nhiên, văn
hóa - xã hội có tính đặc thù, Nhà nước cần có những chính sách đặc biệt,
những giải pháp hữu hiệu (những chính sách ưu tiên nổi trội, linh hoạt,
sáng tạo hơn so với các địa phương khác trên cả nước) để đảm bảo vùng
Tây Nguyên PTBV và đảm bảo lợi ích chung của đất nước.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về phát triển bền vững, phát triển bền vững vùng, liên
kết vùng, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về phát triển bền vững
vùng Tây Nguyên trong thời gian qua?
- Vùng Tây Nguyên trong thời gian qua đã PTBV như thế nào? Những
kết quả đạt được, hạn chế, bất cập? Vai trò của Nhà nước về những thành
tựu và hạn chế? Nguyên nhân?
- Với vị trí trọng yếu của Tây Nguyên về địa chính trị, tự nhiên, KT-
XH, AN-QP, những yếu tố nào tác động đến PTBV vùng Tây Nguyên và
giải pháp nào được đề ra để đảm bảo vùng Tây Nguyên PTBV trong thời
gian tới ?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Khái quát, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển bền vững;
phân tích thực trạng phát triển bền vững vùng Tây Nguyên và đề xuất quan
điểm, giải pháp phát triển bền vững vùng Tây Nguyên.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án cần thực hiện các nhiệm
vụ chính sau đây:
- Nghiên cứu tổng quan về tình hình nghiên cứu của các học giả, tác
giả trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến đề tài luận án.
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển bền vững và vai trò
của nhà nước, thể chế với PTBV.
- Tiến hành khảo sát, điều tra, thu thập số liệu để phân tích, đánh giá
thực trạng phát triển KT-XH vùng Tây Nguyên từ năm 2002 đến nay (trên
các lĩnh vực: quy hoạch tổng thể, xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH (đặc
biệt là hạ tầng giao thông); phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quản lí sử
dụng tài nguyên và môi trường, AN-QP, dân tộc tôn giáo và thể chế, liên
kết vùng ở Tây Nguyên. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân.
3
- Đề xuất quan điểm, giải pháp PTBV vùng Tây Nguyên trong thời
gian tới nhằm từng bước đưa Tây Nguyên trở thành vùng động lực phát
triển kinh tế của cả nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về sự PTBV vùng Tây Nguyên. Góc độ tiếp cận và giải quyết các nội
dung nghiên cứu của luận án là dưới góc độ Chính trị học và các khoa học
liên ngành Chính sách công, Chính trị học phát triển (chủ yếu là trên
phương diện tổ chức thực hiện chính sách).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: 5 tỉnh Tây Nguyên.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng phát triển KT-XH
vùng Tây Nguyên (từ năm 2002 đến nay) và đề xuất giải pháp nhằm
PTBV vùng Tây Nguyên trong thời gian tới.
- Về nội dung khoa học: Luận án tập trung nghiên cứu các nội dung
trụ cột có tính phổ biến của PTBV (như kinh tế, văn hóa - xã hội, môi
trường) và các nội dung có tính đặc thù (như hệ thống chính trị, an ninh -
quốc phòng, dân tộc, tôn giáo và vấn đề thể chế, liên kết vùng).
5. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm, chủ
trương của Đảng, Nhà nước ta về PTBV. Đồng thời, vận dụng lý thuyết về
khoa học Chính trị học, kế thừa các nghiên cứu của ngành khoa học triết
học, kinh tế và các dữ liệu thu thập phản ảnh thực tiễn vấn đề cần nghiên
cứu tại địa phương.
5.2. Nguồn tư liệu
- Tư liệu thứ cấp: Các tài liệu, các công trình nghiên cứu, sách
chuyên khảo đã công bố của các nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài
liên quan đến đề tài luận án.
- Tư liệu cấp ba: Các Văn kiện Đại hội Đảng và các Nghị quyết của
Ban Chấp hành Trung ương; các văn bản pháp quy của Quốc hội, Chính
phủ, các Bộ, Ngành; các báo cáo tổng kết của 5 tỉnh Tây Nguyên... có liên
quan đến luận án.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và hệ thống hóa
để đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan tới vấn đề PTBV và
4
PTBV ở Tây Nguyên; sử dụng phương pháp quy nạp để xây dựng các khái
niệm công cụ. Phương pháp lịch sử, phân tích, tổng hợp và thống kê để
khảo sát các quan niệm, nội dung về PTBV, từ đó đưa ra khuôn khổ đánh
giá sự PTBV ở Tây Nguyên; dùng phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch
sử, điều tra xã hội học và phương pháp định lượng để khảo sát, phân tích,
nhận định, đánh giá thực trạng PTBV ở Tây Nguyên từ năm 2002 đến nay.
Trên cơ sở đó luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để
đề ra một số giải pháp có căn cứ khoa học, góp phần nâng đảm bảo cho sự
PTBV vùng Tây Nguyên trong thời gian tới.
6. Những đóng góp về mặt khoa học của luận án
- Luận án đưa ra được khái niệm, căn cứ đánh giá PTBV vùng Tây
Nguyên từ cách tiếp cận của Chính trị học dựa trên hệ thống hóa các công
trình nghiên cứu trước đó, các quan niệm khác nhau về PTBV.
- Trên cơ sở khung lý thuyết về PTBV vùng Tây Nguyên, luận án đã
khảo sát, phân tích và đưa ra những nhận xét về thực trạng PTBV ở Tây
Nguyên hiện nay. Luận án đưa ra đánh giá PTBV vùng Tây Nguyên trên 4
trụ cột chính là: kinh tế, xã hội, môi trường và AN-QP (bổ sung thêm trụ
cột thứ 4 là AN-QP).
- Luận án đã đánh giá vai trò của yếu tố thể chế đối với PTBV vùng
Tây Nguyên trên các phương diện kinh tế, xã hội, môi trường và AN-QP.
- Luận án đã chỉ ra những hạn chế trong PTBV vùng Tây Nguyên
thời gian qua và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hơn nữa vai
trò Nhà nước để đảm bảo PTBV vùng Tây Nguyên trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về lý luận, luận án hệ thống hóa một số công trình nghiên cứu trong,
ngoài nước về PTBV và đưa ra các quan niệm về PTBV ở nước ta; nội
dung và kết quả của luận án góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về PTBV
nói chung, PTBV vùng Tây Nguyên nói riêng.
Về thực tiễn, những kết luận của luận án được nghiên cứu trên cơ sở
lý luận khoa học, cách tiếp cận rõ ràng. Luận án phân tích, đánh giá thực
trạng PTBV vùng Tây Nguyên trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai trò Nhà nước đối với PTBV vùng Tây
Nguyên trong thời gian tới. Với đặc thù vùng Tây Nguyên về địa chính trị,
ngoài 3 trụ cột (kinh tế, xã hội, môi trường) luận án đã đề xuất trụ cột thứ 4
cần quan tâm đến là AN-QP trong PTBV vùng Tây Nguyên.
Vì vậy, các cơ quan có thẩm quyền có thể khai thác, vận dụng vào
thực tiễn nhằm đảm bảo cho sự PTBV vùng Tây Nguyên hiện nay và thời
gian tới. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là tư liệu để các
5
cơ quan nghiên cứu (Học viện, Viện nghiên cứu, các trường Đại học …)
vận dụng vào nghiên cứu và giảng dạy...
8. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận án gồm có 4 chương, 12 tiết.

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN


1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận về phát
triển bền vững
Liên quan đến các vấn đề lý luận về PTBV , các Hội nghị quốc tế,
các học giả đã tập trung vào làm rõ nội hàm khái niệm PTBV dưới các
góc độ tiếp cận khoa học khác nhau. Ngoài ra còn tập trung vào làm rõ các
yếu tố đảm bảo cho PTBV . Chủ yếu, tập trung vào 3 yếu tố trọng tâm:
Phát triển kinh tế; Bảo đảm công bằng xã hội; Bảo vệ môi trường. Một số
tác giả đã tìm hiểu kinh ngiệm PTBV ở một số quốc gia trên thế giới. Một
số tác giả cũng bước đầu chỉ ra các tiêu chí để đánh giá sự PTBV ở Việt
Nam. Những kết quả này tác giả có thể kế thừa để xây dựng khuôn khổ lý
thuyết ở chương 2 của luận án.
1.1.2. Nhóm các công trình liên quan đến phát triển bền vững ở
Việt Nam
Các công trình nghiên cứu đã khái quát những thành tựu và hạn chế
trong quá trình phát triển những năm qua ở Việt Nam. Các tác giả đã nhìn
nhận một cách tổng thể về hiện trạng như các nguồn lực cho PTBV, những
chính sách đảm bảo cho PTBV và đưa ra dự báo, phương hướng nhằm bảo
đảm cho PTBV ở Việt Nam những năm tới. Những kết quả này sẽ được
tác giả tham khảo và phát triển ở chương 2, chương 3 và chương 4 của
luận án.
1.1.3. Nhóm các công trình liên quan đến phát triển bền vững
vùng Tây Nguyên
1.1.3.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực phát
triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên
Nhìn một cách tổng quát, có thể nhận thấy rằng, các công trình
nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này đã đi vào từng vấn đề cụ thể về phát
triển KT-XH vùng và vùng Tây Nguyên. Mỗi công trình tiếp cận dưới
6
những góc nhìn khoa học khác nhau để tạo nên một cái nhìn về Tây
Nguyên đầy màu sắc trong tổng thể phát triển nói chung, trong lĩnh vực
KT-XH nói riêng. Các kết quả nghiên cứu này, tác giả có thể kế thừa vào
các nội dung liên quan đến phân tích thực trạng, giải pháp cho PTBV vùng
Tây Nguyên.
1.1.3.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến tài nguyên - môi
trường vùng Tây Nguyên
Các công trình ở lĩnh vực này đã cung cấp một cách nhìn khá toàn
diện về hiện trạng khai thác tài nguyên, môi trường ở các tỉnh Tây Nguyên
thời gian qua (ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân). Đồng thời cũng gợi mở
một số đề xuất, giải pháp để đảm bảo khai thác tài nguyên môi trường gắn
với phát triển KT-XH ở Tây Nguyên. Đây sẽ là các dữ liệu bổ ích để tác giả
khai thác phục vụ cho nghiên cứu các nội dung liên quan trong luận án.
1.1.3.3. Các công trình liên quan đến văn hóa, giáo dục, an ninh -
quốc phòng
Về lĩnh vực này, các công trình cũng đã đề cập một cách khoa học và
trình bày khá chi tiết về hiện trạng nguồn nhân lực, vấn đề phát triển giáo
dục, y tế và yếu tố rất quan trọng để đảm bảo cho PTBV vùng Tây Nguyên
là vấn đề đảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh xã hội. Đây sẽ là nguồn tư
liệu tham khảo bổ ích để tác giả phân tích thực trạng PTBV vùng Tây
Nguyên trong chương 3 của luận án.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY CẦN NGHIÊN CỨU
1.2.1. Nhận xét tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài
Từ những công trình nghiên cứu được luận án đề cập tới, có thể thấy
rằng về cơ bản đã đề cập được những nội dung lý luận và thực tiễn về PTBV
ở Việt Nam. Qua các công trình đó có thể rút ra mấy nội dung sau đây:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đã trình bày những quan niệm
về PTBV, tiêu chí, nội dung PTBV.
Thứ hai, nêu lên tính cấp thiết của việc PTBV trong bối cảnh toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế - thời cơ và thách thức; vai trò của chính trị
đối với sự PTBV nhìn từ thực tiễn đổi mới ở Việt Nam.
Thứ ba, nghiên cứu cơ sở lý thuyết cho việc xác định các ưu tiên
trong PTBV vùng kinh tế ở nước ta; trong đó có định hướng có các nội
dung như: PTBV-con đường tất yếu của Việt Nam. Những lĩnh vực kinh
tế, xã hội cần ưu tiên nhằm PTBV. Những lĩnh vực sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm cần ưu tiên nhằm
PTBV. Tổ chức thực hiện PTBV.
7
Thứ tư, các công trình nghiên cứu về KT-XH ở Tây Nguyên nói
chung và PTBV ở Tây Nguyên nói riêng đi sâu vào việc nghiên cứu từng
mảng riêng lẻ trong nội dung cơ bản của PTBVnhư Kinh tế, Chính trị, Văn
hóa, Xã hội, AN-QP, Dân tộc, Tôn giáo.
Những nghiên cứu nói trên là những tham khảo để tác giả làm rõ
quan niệm, cấu trúc, tiêu chí, vai trò của vấn đề PTBV ở nước ta nói
chung và ở Tây Nguyên nói riêng. Các kết quả nghiên cứu này là tài liệu
tham khảo quý giá, để từ đó tác giả có cái nhìn tổng quan trong việc phân
tích thực trạng PTBV ở Tây Nguyên.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra hiện nay cần tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu nội dung cụ thể của việc vận hành cơ sở khoa
học về PTBV, khung lý thuyết về thực thi chính sách PTBV vào điều kiện
Việt Nam nói chung và vùng Tây Nguyên nói riêng.
Thứ hai, vận dụng cơ sở khoa học về PTBV để tổ chức khai thác có
hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của Vùng; xây dựng Tây Nguyên thành
vùng kinh tế trọng điểm, có tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế vững chắc theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng vai trò “đầu
tàu” trong khu vực “Tam giác phát triển” Việt Nam-Lào-Campuchia.
Thứ ba,Tây Nguyên là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh
tế-xã hội, AN-QP và môi trường sinh thái của đất nước; là khu vực nhạy
cảm, cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề an ninh, quốc phòng cho cả trước
mắt và lâu dài (giữ vững ổn định chính trị-xã hội; bảo vệ chủ quyền, an
ninh biên giới). Do vậy, ngoài 3 trụ cột chính của PTBV là kinh tế, xã hội,
môi trường thì vùng Tây Nguyên cần phát triển thêm 1 trụ cột nữa để phân
tích, đánh giá là trụ cột AN-QP.
Thứ tư, gắn phát triển kinh tế với xây dựng lực lượng, thế trận quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là thế trận lòng dân; không để
bọn phản động FULRO lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo gây mất ổn định
về chính trị - xã hội.
Thứ năm, phát triển kinh tế-xã hội vùng Tây Nguyên gắn với xây
dựng, củng cố hệ thống chính trị vững mạnh, trước hết là hệ thống chính
trị cơ sở, để bảo đảm gần dân, thực sự gắn với dân.
Thứ sáu, việc nghiên cứu PTBV nói chung, PTBV vùng nói riêng, đã
có nhiều nghiên cứu dựa trên nền tảng của các khoa học chuyên ngành
khác nhau. Tuy nhiên, đánh giá PTBV vùng Tây Nguyên dựa trên cách
tiếp cận của chính trị học, từ góc độ thể chế là nét riêng mà luận án cần
được triển khai làm rõ.
8
Trên cơ sở mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã xác định, có thể
khẳng định đến thời điểm này chưa có công trình nào nghiên cứu các nội
dung nói trên một cách hệ thống. Đây chính là những vấn đề mà luận án
tập trung cần làm rõ và cũng là đóng góp về mặt khoa học của luận án.

Chương 2
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬNVÀ THỰC TIỄN

2.1. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG - KHÁI NIỆM, NỘI HÀM, TIÊU CHÍ
2.1.1. Quan niệm về phát triển bền vững
Dưới cách tiếp cận của chính trị học, chúng tôi quan niệm về PTBV
như sau: Phát triển bền vững là một sự phát triển dựa trên sự tăng trưởng
kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường nhằm phát triển hài hòa về mọi mặt trong
hiện tại và đảm bảo tạo lập các yếu tố, tiền đề cho sự phát triển của các
thế hệ tương lai.
2.1.2. Tiêu chí của sự phát triển bền vững
Thứ nhất, một nền chính trị ổn định, hợp lý, hiệu quả - nền chính trị
dân chủ.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế gắn liền với dân chủ, công bằng và tiến
bộ xã hội.
Thứ ba, văn hoá ngày phong phú, luôn được bảo tồn, kế thừa và phát
triển dựa trên nền tảng chân, thiện, mỹ.
Thứ tư, môi trường được tôn trọng, hệ sinh thái được bảo tồn trong
các bước phát triển.
Thứ năm, con người ngày càng hoàn thiện nhân cách, tự do, hài hoà,
sáng tạo.
2.1.3. Phát triển bền vững vùng
2.1.3.1. Khái niệm vùng và Phát triển bền vững vùng
Vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia có một sắc thái đặc thù
nhất định, hoạt động như một hệ thống do có những mối quan hệ tương đối
chặt chẽ giữa các thành phần cấu tạo nên nó cũng như mối quan hệ có
chọn lọc với không gian các cấp bên ngoài.
Phát triển bền vững vùng là một bộ phận của phát triển bền vững
quốc gia, tồn tại không tách rời chiến lược phát triển bền vững quốc gia và
trên cơ sở chiến lược phát triển bền vững quốc gia.
9
2.1.3.2. Nội dung của phát triển bền vững vùng
Thứ nhất, vùng lãnh thổ là không gian sinh tồn gồm nhiều địa
phương (tỉnh, thành phố) có những đặc điểm riêng về hoàn cảnh địa lý,
môi trường, điều kiện dân cư, dân tộc và văn hóa.
Thứ hai, phát triển bền vững vùng là một bộ phận của phát triển bền
vững quốc gia, tồn tại không tách rời chiến lược phát triển bền vững quốc gia.
Thứ ba, phát triển bền vững vùng cần căn cứ vào những điều kiện
đặc thù về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường của chính vùng đó. Theo
đó, mỗi vùng có thể có kế hoạch phát triển bền vững của riêng mình, mang
sắc thái vùng, giải quyết những vấn đề bền vững của vùng.
Thứ tư, phát triển bền vững vùng cần đặt trong mối quan hệ với phát
triển bền vững của các vùng phụ cận, với phát triển bền vững của quốc gia
và quốc tế. Theo đó, bảo đảm phát triển bền vững vùng thống nhất và hỗ
trợ cho phát triển bền vững các vùng xung quanh và cho phát triển bền
vững chung của quốc gia, không làm phương hại tới phát triển bền vững
của các vùng khác.
Thứ năm, vùng bao gồm các địa phương hay các tỉnh, thành phố. Vì
thế, phát triển bền vững vùng là phát triển có sự kết hợp hài hòa, hỗ trợ và
thống nhất với nhau giữa các tỉnh, thành phố địa phương trong vùng, căn
cứ vào chiến lược phát triển bền vững chung của quốc gia, tránh tình trạng
cục bộ, địa phương, tự phát…
2.1.3.3. Liên kết vùng - Liên kết nội vùng
Liên kết vùng là các mối quan hệ hợp tác và phối hợp thường xuyên,
ổn định các hoạt động (trên các lĩnh vực của đời sống xã hội - trong đó
lĩnh vực kinh tế là trọng tâm) do các địa phương, đơn vị trong vùng được
thiết lập trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi nhằm khai
thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế so sánh thúc đẩy cả vùng và từng địa
phương phát triển, đảm bảo lợi ích tối đa cho các bên tham gia.
Liên kết nội vùng là một hình thức liên kết vùng (liên kết ngang), đó
là liên kết giữa các địa phương trong phát triển dựa trên lợi thế so sánh và
sự phân công phối hợp giữa các địa phương nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư, góp phần thúc đẩy việc phát triển KT-XH giữa các địa phương trong
vùng, động lực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của vùng.
- Mục đích của sự liên kết nội vùng là nhằm tạo "không gian thống
nhất" cho toàn vùng để cùng phát triển có hiệu quả trong điều kiện hội
nhập quốc tế.
- Vai trò và tầm quan trọng của liên kết nội vùng: Là yếu tố quyết
định để hình thành nên một vùng quy hoạch và các liên minh; Thúc đẩy
10
phát triển kết cấu hạ tầng diện rộng, cải thiện điều kiện phân phối lưu
thông, giảm giá thành sản xuất, cung ứng dịch vụ, tăng lợi ích; bảo vệ
môi trường.
Quan điểm liên kết: Liên kết bình đẳng, các bên cùng có lợi trên cơ
sở khai thác và phát huy tiềm năng và thế mạnh, đặc thù của từng địa
phương và toàn Vùng để cùng phát triển.Đảm bảo và hài hòa lợi ích kinh
tế là nền tảng (chất kết dính) trong tổ chức liên kết vùng.
Mục tiêu liên kết: Khai thác và phát huy các tiềm năng, thế mạnh của
từng địa phương và toàn vùng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh và PTBV trên cơ sở tổ chức không gian các hoạt động kinh tế, xã
hội phù hợp; liên kết xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng để phát triển mạnh
KT-XH; bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân; bảo đảm AN-QP.
2.2. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA VỀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.2.1. Quan điểm của Đảng ta về phát triển bền vững
Văn kiện Đại hội XII xác định phương hướng phải "Bảo đảm phát
triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và không ngừng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; gắn kết chặt
chẽ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường".
Phát triển hài hoà giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển
chiều sâu; phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế phải
gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường, chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm AN-QP và giữ vững hoà
bình, ổn định để xây dựng đất nước. Phương hướng này có hai điểm gắn
bó chặt chẽ với nhau đó là "nhanh" và "bền vững" trong chỉnh thể thống
nhất của sự phát triển.
2.2.2. Chủ trương, chính sách của Nhà nước ta về phát triển bền vững
Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững theo Chương trình nghị
sự 21 của Việt Nam là: Đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh
thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã
hội, sự hài hòa giữa con người với tự nhiên. Chương trình đề ra: Con
người là trung tâm của phát triển bền vững; Quá trình phát triển phải bảo
đảm đáp ứng công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại
tới cuộc sống của các thế hệ tương lai; Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường với bảo đảm AN-QP và trật
tự an toàn xã hội.
11
2.3. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA THỂ CHẾ VỚI
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.3.1. Vai trò của Nhà nước với phát triển bền vững
Vai trò của nhà nước được thể hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất, nhà nước thực hiện sự kết hợp hài hòa, hợp lý giữa phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường để thực hiện mục tiêu PTBV đất nước.
Thứ hai, nhà nước tạo điều kiện để phát triển và điều tiết phân bổ các
nguồn lực hợp lý, phục vụ cho sự phát triển liên tục, lâu bền.
Thứ ba, nhà nước tạo điều kiện để con người được phát triển toàn diện.
Thứ tư, nhà nước thực hiện việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
đồng thời duy trì và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống trong bối cảnh
toàn cầu hóa.
2.3.2. Vai trò của thể chế với phát triển bền vững
Thể chế là tập hợp những quy định, luật lệ, chuẩn mực, ràng buộc
có chức năng điều chỉnh, chế ước các quan hệ trong những lĩnh vực nhất
định của đời sống xã hội. Thể chế nhà nước là những nguyên tắc, chuẩn
mực, quy phạm do các cơ quan nhà nước ban hành quy định về những
vấn đề chung nhất về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Thể chế
là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc phân bổ và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng bền vững. Thể chế và sự
bền vững về thể chế có vai trò quan trọng và quyết định đối với phát triển
quốc gia.
2.3.3. Thực thi chính sách phát triển bền vững và nội dung quản
lý nhà nước về phát triển bền vững
2.3.3.1. Chính sách công
Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của nhà nước,
nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra
và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định.
2.3.3.2. Thực thi chính sách công và thực thi chính sách phát triển
bền vững
Thực thi chính sách công là quá trình biến các chính sách thành
những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ
máy nhà nước, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề
ra; là toàn bộ quá trình hoạt động của chủ thể theo các cách thức khác nhau
nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách có hiệu quả.
Thực thi chính sách phát triển bền vững là quá trình biến các chủ
trương, phương hướng và biện pháp liên quan đến nội dung trụ cột của
12
PTBV thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ
chức trong bộ máy nhà nước và sự tham gia rộng rãi của các tổ chức, đơn
vị, gia đình, cá nhân và toàn xã hội, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu
mà chính sách đã đề ra.
2.3.3.3. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển bền vững
Chiến lược PTBV Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 với những nội
dung chủ yếu sau đây: Mục tiêu tổng quát là tăng trưởng bền vững, có hiệu
quả, đi đôi với tiến độ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường,
giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
2.4. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
2.4.1. Kinh nghiệm giải quyết vấn đề phát triển bền vững ở một
số nước
2.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng và thực hiện Chiến lược phát
triển kinh tế xã hội bền vững theo 6 lĩnh vực, đó là chính sách quản lý
cầu vĩ mô, chính sách công nghiệp, chính sách phân phối, chính sách
phát triển vùng, chính sách nhận thức và giáo dục, chính sách nghiên
cứu và triển khai.
2.4.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Chiến lược PTBV của Trung Quốc là Chiến lược tổng thể về PTBV
bao quát nhiều nội dung về PTBV, đó là phát triển xã hội bền vững, phát
triển kinh tế bền vững, bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường. Các
nội dung khác là sự cụ thể hóa Chiến lược tổng thể PTBV với nội dung đa
dạng, phong phú, nhưng nhất quán.
2.4.1.3. Kinh nghiệm của Philipin
CTNS 21 của Philipin đưa ra 15 nguyên tắc hướng dẫn PTBV, ưu
tiên phát triển tiềm năng con người toàn diện, về khoa học và công nghệ,
về văn hóa, đạo đức và tinh thần, tính tự quyết định, chủ quyền quốc gia,
sự công bằng xã hội trong cùng một thế hệ và giữa các thế hệ, … đưa ra
các chiến lược thực hiện cũng như các mục tiêu đã được lượng hóa, các
ràng buộc về thời gian và mối liên quan đến các tổ chức tham gia.
2.4.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra và ứng dụng cho Việt Nam
Kinh nghiệm định hướng PTBV của các nước đều thực hiện trên 3
trụ cột là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Về phát
triển kinh tế, định hướng PTBV của các quốc gia xoay quanh các vấn đề
chính gồm tăng trưởng kinh tế, tư bản và kỹ thuật nước ngoài, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, vấn đề khai thác lãnh thổ, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
13
và vấn đề đô thị hóa. Tuy nhiên, kinh nghiệm cũng cho thấy, ở một số
nước do quá coi trọng tốc độ tăng trưởng kinh tế nên đã phải gánh chịu
những hậu quả xấu về môi trường và xã hội. Do vậy, cần phải đảm bảo
đồng thời mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội, môi trường. Về phát triển
xã hội, kinh nghiệm của các quốc gia tập trung vào 2 vấn đề chính là phát
triển con người và thực hiện công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo.
Tiểu kết chương 2
Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển bền vững là sự phát triển
bảo đảm tăng trưởng kinh tế trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ con người hiện
tại và cả các thế hệ tương lai. Con người là trung tâm của phát triển bền
vững, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng công bằng nhu cầu của
thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương
lai. Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; Gắn chặt
việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển bền vững đất nước; Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường với bảo đảm AN-QP và trật
tự an toàn xã hội ở hiện tại và hướng tới tương lai.

Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY NGUYÊN
TRONG NHỮNG NĂM QUA VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
HIỆN NAY

3.1. KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ


HỘI VÙNG TÂY NGUYÊN
Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và
Lâm Đồng. Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm vùng Tây Nguyên,
thành phố Đà Lạt là trung tâm du lịch cấp quốc gia.Đất, rừng, nước,
khoáng sản là tài nguyên của Tây Nguyên. Tây Nguyên là vùng đất đa dân
tộc, tôn giáo. Tây Nguyên có một vị trí địa chính trị vô cùng quan trọng cả
về kinh tế, chính trị, quốc phòng.
3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY NGUYÊN
TRONG NHỮNG NĂM QUA
3.2.1. Đánh giá kết quả đạt được trong quá trình phát triển theo
hướng bền vững vùng Tây Nguyên trong thời gian qua
Có thể nói trong những năm qua, các địa phương ở Tây Nguyên đã
quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Trung ương; đã tập trung chỉ đạo
14
giải quyết được những vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp bách và mang tính đột
phá, nhất là vấn đề dân tộc, tôn giáo, xây dựng khối đại đoàn kết, giải
quyết vấn đề đất đai, nhà ở, việc làm, xóa đói nghèo, chú trọng xây dựng
hệ thống chính trị cơ sở, AN-QP để bảo đảm sự phát triển ổn định.
Nhờ vậy, đến nay vùng Tây Nguyên đã đạt được những thành tựu to
lớn, toàn diện và có ý nghĩa rất quan trọng. Kinh tế phát triển rõ nét và
chuyển biến theo hướng tích cực: từ chỗ mất cân đối, tốc độ tăng trưởng
thấp, cơ cấu lạc hậu đã chuyển dịch mạnh mẽ và phát triển theo hướng đa
dạng với quy mô, chất lượng, hiệu quả ngày càng tăng. Thu nhập và đời sống
vật chất, tinh thần của các bộ phận dân cư không ngừng được cải thiện. Từ
đó, đã tạo được nền tảng, động lực cho sự PTBV của vùng Tây Nguyên.
Việc tăng cường liên kết, hợp tác nội vùng và liên vùng có vai trò rất
quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế không những trong vùng mà còn góp phần thiết thực vào sự chuyển
dịch cơ cấu của từng địa phương. Hiện nay, hệ thống đường sá đã được
đầu tư xây dựng hình thành mạng lưới liên kết 5 tỉnh trong vùng, vừa nối
Tây Nguyên với các vùng khác trên tuyến hành lang Đông - Tây.
3.2.1.1. Trong lĩnh vực phát triển kinh tế
Tại vùng Tây Nguyên, chính sách phát triển các ngành, lĩnh vực đã
được Nhà nước tập trung chỉ đạo, thực hiện và đạt được những thành tựu
rất quan trọng. Kinh tế vùng Tây Nguyên liên tục duy trì được tốc độ
tăng trưởng cao. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; chuyển dịch
theo hướng giảm tỷ trọng của khu vực nông - lâm - thuỷ sản, tăng tỷ
trọng của các khu vực công nghiệp - xây dựng và khu vực dịch vụ. Chú
trọng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KT-XH toàn Vùng, nhất là mạng
lưới giao thông.
3.2.1.2. Phát triển văn hóa - xã hội
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo là một trong những thành tựu lớn, là
khâu đột phá để nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và đội ngũ cán
bộ. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt được những thành tựu quan
trọng. Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm được triển khai
liên tục, rộng khắp, bằng nhiều giải pháp có hiệu quả.
3.2.1.3. Trong lĩnh vực tài nguyên - môi trường
Tài nguyên khoáng sản ở Tây Nguyên được đánh giá khá đa dạng.
Với thế mạnh của một vùng có điều kiện đất đai, khi hậu thích hợp với
nhiều loại cây trồng, nhất là các loại cây công nghiệp dài ngày, cây hàng
năm... Tây Nguyên đã hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung
có quy mô lớn về cây cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, chè, ngô lai, sắn (mì)…
15
3.2.1.4. Trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng, vấn đề dân tộc, tôn giáo
Tây Nguyên - với vị trí địa chính trị vô cùng quan trọng, Đảng và
Chính phủ đã có nhiều chính sách đặc thù đối với vùng DTTS Tây Nguyên
về công tác AN-QP, đảm bảo an ninh nông thôn và an ninh biên giới,
chống bọn phản động FULRO, “Tin lành Đê Ga” đồng thời đẩy mạnh thực
hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tập trung giải quyết những vấn đề cấp
bách về đất đai, nhà ở, giao rừng, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống của đồng bào các dân tộc.
3.2.2. Những hạn chế chủ yếu
3.2.2.1. Trong lĩnh vực kinh tế
Tuy đạt được nhiều thành tựu, kết quả, song quy mô kinh tế vùng
Tây Nguyên hiện nay vẫn còn nhỏ yếu và cơ bản vẫn dựa trên nền tảng
nông nghiệp với đặc trưng phụ thuộc vào tự nhiên; cơ cấu kinh tế chuyển
dịch chậm, nhiều ngành và lĩnh vực phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng.
Sự phối hợp, liên kết các chủ thể kinh tế trong nội vùng Tây Nguyên
và với bên ngoài vùng còn mang tính hình thức; Chưa có sự liên kết giữa
các địa phương trong vùng trong việc huy động nguồn lực và khai thác các
tiềm năng để phát triển.
3.2.2.2. Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Tình hình giáo dục và đào tạo ở Tây Nguyên hiện vẫn còn không ít
khó khăn, yếu kém, hạn chế.
- Thực trạng y tế các tỉnh Tây Nguyên còn một số yếu kém.
- Công tác giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội ở Tây Nguyên vẫn
còn rất nhiều khó khăn, nhất là trong vùng đồng bào DTTS.
- Điều kiện để nâng cao đời sống văn hóa tinh thần ở vùng DTTS vẫn
còn rất khó khăn.
3.2.2.3. Trong lĩnh vực tài nguyên - môi trường
Trong những năm qua tài nguyên rừng Tây Nguyên liên tục giảm
do khai thác gỗ quá mức và nạn phá rừng lấy đất trồng cây công nghiệp.
Tình trạng khai thác trái phép một số khoáng sản như vàng sa khoáng,
thiếc, vật liệu xây dựng và cả việc xúc tiến khai thác bauxite … đã gây ô
nhiễm môi trường.
Việc phát triển các công trình thuỷ điện chưa tính toán chặt chẽ đã có
những tác động tiêu cực đến vấn đề môi trường sinh thái, phá vỡ cân bằng
sinh thái, hệ động thực vật, làm thay đổi dòng chảy và ảnh hưởng đến sự ổn
định xã hội, đụng chạm đến vấn đề đất đai, việc làm, đời sống và không gian
sinh sống của các buôn làng vùng đồng bào DTTS trong các vùng dự án.
16
3.2.2.4. Trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng, vấn đề dân tộc, tôn giáo
Hệ thống chính trị cơ sở, nhất là trong vùng DTTS vẫn còn nhiều khó
khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tình
hình an ninh - quốc phòng, dân tộc, tôn giáo, FULRO lưu vong vẫn còn
nhiều vấn đề đáng lưu ý. Việc thực thi các chính sách đặc thù dành cho
đồng bào DTTS Tây Nguyên vẫn còn những khó khăn, hạn chế.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY
NGUYÊN THỜI GIAN QUA
3.3.1. Những kết quả đạt được
3.3.1.1. Trong lĩnh vực phát triển kinh tế
Tây Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển
KT-XH, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân. Tổng sản
phẩm (GDP) tăng bình quân trên 9%/năm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng đa dạng hóa, chuyên môn hóa, có hiệu quả và có sức cạnh
tranh cao. Nhà nước đã tăng cường đầu tư kết cấu KT-XH xem đây là
động lực phát triển theo hướng bền vững.
3.3.1.2. Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
Nhà nước đã thể chế hóa và đề ra các chính sách phù hợp, tạo bước
chuyển căn bản và có tiến bộ rõ rệt về các mặt văn hoá - xã hội của nhân
dân các dân tộc Tây Nguyên; tập trung trước hết vào việc cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc tại chỗ; nhanh chóng xóa
đói và cơ bản giảm nghèo.
3.3.1.3. Trong lĩnh vực tài nguyên - môi trường
Nhà nước đã nhận thức về khai thác tiềm năng, thế mạnh của vùng
Tây Nguyên trên cơ sở đầu tư phát triển vào chiều sâu, sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái. Coi trọng công tác
quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường; tổ chức khai thác, sử dụng có
hiệu quả tài nguyên rừng, tài nguyên nước, thực hiện tốt chính sách đất đai
vì sự bền vững không chỉ của Tây Nguyên mà cả toàn khu vực và các thế
hệ mai sau.
3.3.1.4. Trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng và giải quyết vấn đề
dân tộc, tôn giáo
Nhà nước đã tập trung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an
ninh nhân ngày càng vững chắc. Vận dụng linh hoạt, hiệu quả quan điểm:
Dựa vào dân, lấy dân làm gốc; bằng các biện pháp tổng hợp, vừa đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trước mắt, vừa bảo đảm cho yêu cầu nhiệm vụ cơ bản
lâu dài. Nhà nước quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của
tín đồ các tôn giáo; thực hiện tốt chính sách, pháp luật, giải quyết kịp thời,
đúng đắn các nhu cầu tôn giáo chính đáng, hợp pháp của đồng bào có đạo.
17
3.3.2. Những hạn chế chủ yếu
3.3.2.1. Trong lĩnh vực phát triển kinh tế
Nhìn chung quy mô kinh tế vùng Tây Nguyên hiện nay vẫn còn nhỏ
yếu và cơ bản vẫn dựa trên nền tảng nông nghiệp với đặc trưng phụ thuộc
vào tự nhiên; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nhiều ngành và lĩnh vực
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Sự phát triển hạ tầng của vùng
Tây Nguyên vẫn còn chậm và chưa đồng bộ.
3.3.2.2. Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
Cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa ở nông thôn còn
nhiều khó khăn chưa giải quyết được. Thực hiện một số chính sách xã hội,
giải quyết vấn đề người có công trong vùng DTTS còn chậm và thiếu sót.
Việc xây dựng thôn, buôn văn hóa; khôi phục lại các tập quán và sinh hoạt
văn hóa đặc sắc vốn có trước đây còn hạn chế, không gian văn hóa cồng
chiêng chưa phát triển mạnh.
3.3.2.3. Trong lĩnh vực tài nguyên - môi trường
Công tác, quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên chưa hiệu quả.
Môi trường sinh thái và các nguồn tài nguyên chủ yếu của Tây Nguyên,
nhất là tài nguyên đất, tài nguyên rừng và tài nguyên nước sử dụng chưa
thật hiệu quả.
3.3.2.4. Trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng và giải quyết vấn đề
dân tộc, tôn giáo
Công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn có nơi, có lúc triển khai chưa hiệu quả; thực thi các chính sách đặc thù
dành cho đồng bào DTTS Tây Nguyên vẫn còn chưa đồng bộ, hiệu quả
còn thấp. Hoạt động các tôn giáo phức tạp, có những biểu hiện không bình
thường, nhất là đạo Tin Lành.
3.4. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ;
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN THỰC HIỆN NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG VÙNG TÂY NGUYÊN TRONG NHỮNG NĂM TỚI
3.4.1. Nguyên nhân của những thành tựu
Đảng, Nhà nước đã quan tâm chỉ đạo kịp thời, toàn diện, chặt chẽ đối
với vùng Tây Nguyên; thể chế hoá và cụ thể hoá nhiều chủ trương, chính
sách, giải pháp có hiệu quả; tăng cường đầu tư các nguồn lực để thực hiện
tốt nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm AN-QP theo hướng bền vững.
Các tỉnh Tây Nguyên tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế và giải quyết
những vấn đề xã hội cấp thiết. Xây dựng và củng cố khối đoàn kết dân tộc;
phát huy sức mạnh và nội lực của quần chúng trong việc thực hiện nhiệm
vụ phát triển KT-XH, đảm bảo AN-QP.
18
3.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế
3.4.2.1. Về khách quan
Địa hình phức tạp, ở xa các trung tâm kinh tế lớn, nội lực hạn chế,
xuất phát điểm đi lên thấp; nhiều vấn đề lịch sử để lại chưa thể sớm giải
quyết được đã ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của vùng, nhất là
vấn đề đất đai, sự chênh lệch về mức sống và trình độ phát triển của các bộ
phận dân cư; văn hóa Tây Nguyên mất đi rất nhiều giá trị gốc rễ truyền
thống. Thể chế chính sách chưa xử lý được căn bản các mối quan hệ xã hội
tại đây, chưa gắn với kinh tế thị trường, cũng như chưa đi sâu vào từng chủ
thể cụ thể.
3.4.2.2. Về chủ quan
- Một số bộ, ngành chưa nhận thức hết ý nghĩa, tầm quan trọng của
các Nghị quyết dành cho Tây Nguyên; chưa thấy hết sự khó khăn, phức
tạp và yêu cầu, nhiệm vụ chiến lược của vùng Tây Nguyên.
- Cấp ủy, chính quyền các tỉnh xây dựng chương trình hành động và
một số nghị quyết, chỉ thị cụ thể hóa các dành cho Tây Nguyên còn nặng
về hình thức, chuẩn bị nguồn lực chưa đầy đủ; việc tổ chức thực hiện có
lúc có nơi chưa tốt.
- Quan điểm PTBV chưa được nhận thức sâu sắc và thể hiện cụ thể,
nhất quán trong hệ thống chính sách, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ
điều tiết.
- Trong công tác an ninh chính trị, chưa tập trung đúng mức cho việc
xây dựng thế trận lòng dân; chăm lo đúng mức công tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho cán bộ và nhân dân; chậm đổi mới công tác vận động quần chúng.
- Nhận thức về xây dựng buôn làng, xây dựng hệ thống chính trị cơ
sở vùng DTTS, vùng trọng điểm về an ninh chính trị chưa đúng mức.
- Công tác quản lý và sử dụng đất đai của chính quyền các tỉnh Tây
Nguyên một thời gian dài có nhiều bất cập và thiếu sót nhưng khắc phục
chưa kiên quyết và kém hiệu quả.
- Trong quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH đến năm 2020 hiện
nay của các tỉnh vùng Tây Nguyên, liên kết kinh tế nội vùng chưa phải là
một nội dung đích thực và có vị trí thực sự trong quy hoạch tổng thể phát
triển KT-XH của các tỉnh trong vùng.
3.4.3. Một số vấn đề về đặt ra trong phát triển bền vững vùng
Tây Nguyên trong những năm tới
3.4.3.1. Trên lĩnh vực kinh tế
Cần có những chủ trương, chính sách, giải pháp nhằm phát huy tối đa
các tiềm năng, lợi thế; tạo được bước đột phá về lực lượng sản xuất và quan
19
hệ sản xuất; thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế vững chắc. Đặc
biệt, cần chú trọng xây dựng các thể chế liên kết vùng ở Tây Nguyên.
3.4.3.2. Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội
Để PTBV vùng Tây Nguyên phải lấy đồng bào DTTS làm trung tâm
của sự phát triển để từ đó tăng cường đầu tư hơn nữa cho vùng Tây
Nguyên, nhất là có chính sách, cơ chế đặc thù cho đầu tư phát triển kinh tế,
văn hóa - xã hội để sớm đưa nông thôn vùng DTTS ra khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu.
3.4.3.3. Trên lĩnh vực khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường
Cần khai thác và bảo vệ có hiệu quả tài nguyên đất, rừng, nước nhằm
gắn phát triển với bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựng chiến lược sử
dụng tài nguyên đất, rừng, nước một cách bền vững theo hướng khai thác,
sử dụng kỹ thuật canh tác sinh thái gắn với du lịch. Cần có chính sách đặc
thù nhằm giải quyết hài hòa các mục tiêu về phát triển kinh tế gắn với bảo
vệ môi trường.
3.4.3.4. Trên lĩnh vực an ninh - quốc phòng, dân tộc, tôn giáo, hệ
thống chính trị
Cần gắn phát triển kinh tế với xây dựng lực lượng và thế trận quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là thế trận lòng dân; không để
bọn phản động FULRO lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo gây mất ổn định
chính trị, xã hội. Xác định công tác đấu tranh, giải quyết vấn đề tôn giáo là
nhiệm vụ trọng tâm, lâu dài của cả hệ thống chính trị, nhất là hệ thống
chính trị cơ sở.
Tiểu kết chương 3
Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo Đảng, Chính phủ, Tây Nguyên
đã và đang giữ vững ổn định chính trị, xã hội và đạt được nhiều kết quả
trong việc phát triển KT-XH, cải thiện đời sống của nhân dân. Hệ thống
chính trị cơ sở có chuyển biến tích cực trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo
đẩy mạnh sản xuất, giữ gìn an ninh trật tự. Công tác dân vận, xây dựng
chính quyền, đoàn thể cơ sở, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc được
tăng cường.
Tuy nhiên, Tây Nguyên và còn một số hạn chế, yếu kém. Đó là tiềm
lực, trình độ phát triển KT-XH còn ở mức thấp; kết cấu hạ tầng chưa đồng
bộ, chất lượng nguồn nhân lực thấp. Phát triển kinh tế chưa kết hợp tốt với
thực hiện công bằng xã hội và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
chênh lệch giàu nghèo giữa đô thị và nông thôn, giữa đồng bào Kinh với
đồng bào các DTTS ngày càng tăng; việc giữ gìn và phát huy tinh hoa và
bản sắc văn hóa các dân tộc còn nhiều bất cập.
20
Những hạn chế, yếu kém trên có phần do nguyên nhân khách quan là
do các thế lực thù địch vẫn nuôi ý đồ sử dụng bọn FULRO hoạt động
chống phá ta; lợi dụng tôn giáo để kích động, chia rẽ, phá hoại khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Nguyên nhân chủ quan là một số cấp ủy, chính
quyền chưa quan tâm đúng mức công tác xây dựng hệ thống chính trị cơ
sở vùng DTTS, vùng trọng điểm về an ninh, trật tự; quan điểm, nhận thức
về tôn giáo có nơi, có lúc chưa thống nhất...

Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VÙNG TÂY NGUYÊN

4.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY NGUYÊN
TRONG NHỮNG NĂM TỚI
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển
vùng Tây Nguyên. Hiện nay, có các quan điểm PTBV vùng Tây Nguyên,
đó là tập trung và kết hợp giải quyết đồng bộ các vấn đề kinh tế, văn hóa,
môi trường, xã hội, AN-QP; gắn đầu tư phát triển kinh tế với chăm lo giải
quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, nhất là hệ thống chính trị
cơ sở, đảm bảo AN-QP và ổn định chính trị để PTBV.
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VÙNG TÂY NGUYÊN
4.2.1. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế
Để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế, cần tập trung vào các
giải pháp mang tính đột phá sau đây:
- Thứ nhất, Nhà nước cần xác định đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội là động lực phát triển, trước hết là hạ tầng giao thông và
thủy lợi.
- Thứ hai, tăng cườngthu hút đầu tư, trên cơ sở đổi mới cơ chế, chính
sách nhằm tập trung cải thiện môi trường đầu tư.
- Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhà nước cần xây dựng
chính sách riêng về thu hút, phát triển nguồn nhân lực ở vùng Tây Nguyên.
- Thứ tư, tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ.
- Thứ năm, huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng xã hội đầu tư
cho vùng DTTS.
- Thứ sáu, phát triển kinh tế của Tây Nguyên nông nghiệp gắn với
công nghiệp chế biến chuỗi giá trị sản phẩm mang thương hiệu quốc gia có
khả năng tham gia thị trường quốc tế (như cà phê, chè, hồ tiêu...)
21
-Thứ bảy, liên kết hợp tác phát triển du lịch các tỉnh/thành phố vùng
Tây Nguyên dựa trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế về tài
nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn (di sản, di tích lịch sử, văn hóa),
tạo sự đột phá giúp ngành du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của từng địa phương và toàn Vùng.
4.2.2. Nhóm giải pháp về lĩnh vực văn hóa - xã hội
4.2.2.1. Lĩnh vực giáo dục, y tế
Thực hiện chính sách chăm lo xây dựng sự nghiệp giáo dục vững
chắc từ nền móng. Tập trung đầu tư nguồn lực sớm kiên cố hóa, chuẩn hóa
cơ sở vật chất trường lớp; nghiên cứu cải tiến phương pháp, nội dung,
chương trình học và các bộ sách giáo khoa phù hợp với học sinh DTTS.
Xây dựng cơ chế chính sách cho phù hợp, đảm bảo tính bền vững các
nguồn lực cho hệ thống y tế, ban hành cơ chế đặc thù đối với cán bộ làm
việc trong lĩnh vực y tế tại vùng Tây Nguyên - đặc biệt tại vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào DTTS.
4.2.2.2. Về giải quyết đất sản xuất và xóa đói giảm nghèo cho đồng
bào dân tộc thiểu số
Tập trung ưu tiên giải quyết đủ đất sản xuất cho các hộ đồng bào
DTTS thiếu đất, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. cần phải xây dựng được
một chính sách toàn diện về xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội nhằm giải
quyết những vấn đề KT-XH cấp bách ở vùng DTTS.
4.2.2.3. Về bảo tồn phát huy văn hóa dân tộc
Đầu tư nguồn lực nghiên cứu, sưu tầm, phục hồi và phát huy các di
sản văn hoá vật thể, phi vật thể; khuyến khích bảo tồn các buôn, làng cổ
truyền; phát triển nghề thủ công; phục hồi các lễ hội và sinh hoạt văn hoá
truyền thống tạo nên không gian sống hài hòa với thiên nhiên, bảo vệ môi
trường và kết hợp với phát triển kinh tế du lịch.
4.2.3. Nhóm giải pháp về quản lí sử dụng, bảo vệ tài nguyên - môi trường
4.2.3.1. Về quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng
Thực hiện chính sách giao rừng cho cộng đồng buôn làng để góp
phần giữ rừng, sống được với rừng và bảo vệ môi trường sinh thái. Đổi
mới cơ chế hưởng lợi từ rừng để thu hút các thành phần kinh tế, tổ chức,
cá nhân tham gia vào công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Sớm ban
hành chính sách, cơ chế đặc thù về lâm nghiệp cho các tỉnh Tây Nguyên.
4.2.3.2. Về quản lý tài nguyên đất
Tăng cường nghiên cứu, điều chỉnh quy hoạch đất, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng phù hợp với quy hoạch đất. Tăng cường quản lý quỹ đất trong
khai thác khoáng sản, bảo đảm diện tích trồng cây công nghiệp dài ngày,
22
cây ngắn ngày. Nghiên cứu cải tiến biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp
với hoàn cảnh BĐKH và chính sách BĐKH. Cần quan tâm giải quyết đất
đai cho đồng bào DTTS.
4.2.3.3. Về quản lý tài nguyên nước
Tăng cường công tác quản lý, giám sát của Nhà nước trong khai thác
và sử dụng tài nguyên nước. Xây dựng giải pháp tổng thể giải quyết các
mâu thuẫn lợi ích trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Cần khai
thác hợp lý giữa nước mặt và nước ngầm gắn với nhu cầu nước sử dụng
trong sinh hoạt và sản xuất.
4.2.3.4. Về quản lý môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu
Tăng cường bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ và phát triển rừng để
tăng hiệu quả bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, ứng phó với BĐKH.
Cần có chiến lược ứng phó kịp thời và hiệu quả đối với BĐKH và vấn đề
môi trường ở Tây Nguyên.
4.2.4. Nhóm giải pháp về lĩnh vực an ninh - quốc phòng, công tác
tôn giáo, dân tộc
4.2.4.1.Về an ninh-quốc phòng
Mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng, củng cố vững chắc thế
trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là thế trận lòng dân;
giữ vững an ninh biên giới và nội địa; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đập
tan mọi âm mưu, thủ đoạn hoạt động, tuyên truyền chống phá của các
thế lực thù địch và bọn phản động FULRO, ngăn chặn âm mưu thành lập
“Nhà nước Đềga”, không để xảy ra biểu tình bạo loạn ở bất cứ quy mô,
địa bàn nào.
4.2.4.2. Tăng cường công tác đấu tranh giải quyết vấn đề FULRO,
giữ vững ổn định chính trị
Duy trì các tổ chức, lực lượng chuyên trách chống FULRO và tăng
cường phối hợp các lực lượng để bảo đảm nắm chắc tình hình, phát hiện
ngăn chặn kịp thời âm mưu hoạt động chống phá, biểu tình bạo loạn của
bọn phản động. Xoá bỏ hoàn toàn tổ chức và lực lượng của FULRO trong
nội địa. Tăng cường xây dựng, củng cố khối đoàn kết dân tộc; củng cố và
thắt chặt quan hệ Kinh-Thượng.
4.2.4.3. Về thực hiện công tác tôn giáo, chống địch lợi dụng tôn giáo
Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện đúng đắn, nhất quán chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo. Đẩy
mạnh công tác đấu tranh xoá bỏ “Tin lành Đê ga” và các loại tà đạo. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. Đối với đạo Tin lành: Các
cấp ủy đảng, chính quyền tiếp tục thực hiện Kết luận số 57- KL/TW ngày
23
03-11-2009 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
4.2.4.4. Thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết dân tộc
Chăm lo xây dựng, củng cố khối đoàn kết dân tộc; chú trọng đến đặc
thù của đồng bào DTTS trong mọi lĩnh vực của đời sống KT-XH. Thực
hiện nguyên tắc: "Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, tương trợ
và giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển"; vùng Tây Nguyên là địa bàn đặc thù,
phải lấy đồng bào DTTS làm trung tâm của sự phát triển để đưa ra các chủ
trương, chính sách phù hợp.
4.2.5. Nhóm giải pháp về thể chế
Thứ nhất, để vùng Tây Nguyên PTBV cần xây dựng và phát triển
đồng bộ hệ thống chính sách kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và đảm
bảo AN - QP.
Thứ hai, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp vùng Tây Nguyên
trong sạch, vững mạnh và hiệu quả.
Thứ ba, cần đặc biệt chú trọng xây dựng hệ thống chính trị, nhất là
hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh ở Tây Nguyên.
Thứ tư, khi xây dựng chính sách đặc thù cho vùng Tây Nguyên cần
tính đến các nguồn lực đi cùng để nâng cao tính khả thi của chính sách.
4.2.6. Nhóm giải pháp về liên kết vùng trên các lĩnh vực
Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về kinh tế vùng, liên kết vùng.
Xúc tiến thành lập cơ quan quản lý điều phối PTBV vùng Tây Nguyên,
trực thuộc Chính phủ, do một Phó Thủ tướng phụ trách. Đổi mới tư duy
quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông, quy hoạch chuỗi giá trị sản phẩm
và ngành hàng, quy hoạch cụm kinh tế, du lịch… theo huớng thúc đẩy
phân công và hợp tác vùng, tránh tình trạng manh mún, mạnh ngành nào
ngành đó làm; đồng thời xây dựng thực hiện hệ thống theo dõi, giám sát và
đánh giá quy hoạch để mang lại hiệu quả cao hơn trong công tác quy
hoạch không gian phát triển vùng Tây Nguyên trong mối liên kết nội vùng
và ngoại vùng, phù hợp với đặc trưng, điều kiện của từng dân tộc.
Tiểu kết chương 4
Để phát triển vùng Tây Nguyên theo hướng bền vững phải tập trung,
kết hợp giải quyết đồng bộ cả chính trị-tư tưởng, KT-XH, AN-QP; gắn đầu
tư phát triển kinh tế với chăm lo giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo và xây dựng hệ thống chính trị
vững mạnh, nhất là hệ thống chính trị cơ sở. Để thực hiện mục tiêu trên,
cần tập trung làm tốt các nhiệm vụ sau: Tập trung đầu tư phát triển mạnh
kết cấu hạ tầng KT-XH, nhất là phát triển kết cấu hạ tầng ở nông thôn;
24
phát triển mạnh hệ thống thủy lợi; ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp mũi nhọn. Nâng cao trình độ dân trí cho đồng vùng DTTS; thực
hiện đồng bộ các giải pháp về phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe cộng
đồng. Tập trung xây dựng, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cấp xã,
buôn, làng. Tăng cường tiềm lực AN-QP cho toàn vùng Tây Nguyên.

KẾT LUẬN

Vùng Tây Nguyên có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về KT-
XH, AN-QP và tài nguyên - môi trường, là vùng giàu tiềm năng, lợi thế để
phát triển toàn diện, bền vững. Trên cơ sở đánh giá đúng vị trị chiến lược
đặc biệt quan trọng của vùng Tây Nguyên, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều chính sách ưu tiên để phát triển KT-XH, AN-QP ở đây. Điều này
bước đầu đã làm thay đổi bộ mặt của vùng Tây Nguyên trên các phương
diện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế và đời sống của đồng
bào các dân tộc... đã thu được những thành tựu to lớn, toàn diện và có ý
nghĩa quan trọng.
Bên cạnh những thành tựu đạt được vùng Tây Nguyên cũng còn
những vấn đề chưa được giải quyết căn bản, kết quả đạt được chưa tương
xứng với tiềm năng, thế mạnh của Vùng. Trình độ phát triển KT-XH còn ở
mức thấp, kết cấu hạ tầng KT-XH còn yếu kém và chưa đồng bộ; AN-QP
còn tiềm ẩn nhiều yếu tố mất ổn định; kẻ địch lợi dụng vấn đề tôn giáo,
dân tộc để kích động chống phá chính quyền.
Để thực hiện mục tiêu phát triển vùng Tây Nguyên theo hướng bền
vững, thời gian tới, cần tập trung làm tốt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu,
như: Tập trung đầu tư phát triển mạnh kết cấu hạ tầng KT-XH; Nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, khoáng sản và môi
trường, bảo đảm phát triển KT-XH gắn với nhiệm vụ AN-QP; Bảo đảm an
sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; Tập trung
xây dựng đời sống văn hóa mới và bảo đảm nhu cầu sinh hoạt văn hóa của
đồng bào các dân tộc, trên cơ sở bảo tồn tinh hoa văn hóa và bản sắc
truyền thống…
Để Tây Nguyên PTBV, cần phải có một cái nhìn tổng thể về Tây
Nguyên, đặc biệt, Tây Nguyên có những đặc điểm rất đặc thù, vì vậy cần
phải có những giải pháp mang tính đặc thù, riêng có. Đồng thời, các giải
pháp phải được triển khai một cách đồng bộ, nhất quán mới có thể đạt
được mục tiêu đề ra.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lê Văn Hưng (2012), "Những kiến nghị để phát triển Tây Nguyên
theo hướng toàn diện, bền vững", Tạp chí Kinh tế-Xã hội Đà
Nẵng, (36).
2. Lê Văn Hưng (2012), "Phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên theo hướng
toàn diện, bền vững", Tạp chí Kinh tế-Xã hội Đà Nẵng, (35).
3. Lê Văn Hưng (2015), Một số giải pháp phát triển bền vững vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung - Thành viên, Đề tài khoa học cấp Bộ (Chủ
nhiệm PGS.TS. Lê Văn Đính), NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
4. Lê Văn Hưng (2015), Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân ở địa bàn các tỉnh Tây Nguyên trong tình hình hiện nay,
Thành viên Đề tài khoa học cấp Bộ (Chủ biên: PGS.TS. Lê Văn
Đính).
5. Lê Văn Hưng - Nguyễn Phương An (2017), "Giáo dục và đào tạo
trong phát triển bền vững ở vùng Tây Nguyên - Thực trạng và giải
pháp", Tạp chí Dạy và Học ngày nay, (7).
6. Lê Văn Hưng - Phạm Tiến Bắc (2017), "Nâng cao hiệu quả gắn tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở Vùng Đông Nam
bộ", Tạp chí Khoa học chính trị, (09).
7. Lê Văn Hưng (2017), Liên kết nội vùng Tây Nguyên hiện nay- Thực trạng
và giải pháp, Thành viên Đề tài khoa học cấp Bộ, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh (Chủ nhiệm PGS, TS Lê Văn Đính).
8. Lê Văn Hưng (2018), "Phát triển bền vững vùng Tây Nguyên hiện
nay", Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, (5).

You might also like