Professional Documents
Culture Documents
Tóm tắt luận án TV Lê Văn Hưng
Tóm tắt luận án TV Lê Văn Hưng
LÊ VĂN HƯNG
HÀ NỘI - 2020
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
Chương 2
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬNVÀ THỰC TIỄN
2.1. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG - KHÁI NIỆM, NỘI HÀM, TIÊU CHÍ
2.1.1. Quan niệm về phát triển bền vững
Dưới cách tiếp cận của chính trị học, chúng tôi quan niệm về PTBV
như sau: Phát triển bền vững là một sự phát triển dựa trên sự tăng trưởng
kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường nhằm phát triển hài hòa về mọi mặt trong
hiện tại và đảm bảo tạo lập các yếu tố, tiền đề cho sự phát triển của các
thế hệ tương lai.
2.1.2. Tiêu chí của sự phát triển bền vững
Thứ nhất, một nền chính trị ổn định, hợp lý, hiệu quả - nền chính trị
dân chủ.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế gắn liền với dân chủ, công bằng và tiến
bộ xã hội.
Thứ ba, văn hoá ngày phong phú, luôn được bảo tồn, kế thừa và phát
triển dựa trên nền tảng chân, thiện, mỹ.
Thứ tư, môi trường được tôn trọng, hệ sinh thái được bảo tồn trong
các bước phát triển.
Thứ năm, con người ngày càng hoàn thiện nhân cách, tự do, hài hoà,
sáng tạo.
2.1.3. Phát triển bền vững vùng
2.1.3.1. Khái niệm vùng và Phát triển bền vững vùng
Vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia có một sắc thái đặc thù
nhất định, hoạt động như một hệ thống do có những mối quan hệ tương đối
chặt chẽ giữa các thành phần cấu tạo nên nó cũng như mối quan hệ có
chọn lọc với không gian các cấp bên ngoài.
Phát triển bền vững vùng là một bộ phận của phát triển bền vững
quốc gia, tồn tại không tách rời chiến lược phát triển bền vững quốc gia và
trên cơ sở chiến lược phát triển bền vững quốc gia.
9
2.1.3.2. Nội dung của phát triển bền vững vùng
Thứ nhất, vùng lãnh thổ là không gian sinh tồn gồm nhiều địa
phương (tỉnh, thành phố) có những đặc điểm riêng về hoàn cảnh địa lý,
môi trường, điều kiện dân cư, dân tộc và văn hóa.
Thứ hai, phát triển bền vững vùng là một bộ phận của phát triển bền
vững quốc gia, tồn tại không tách rời chiến lược phát triển bền vững quốc gia.
Thứ ba, phát triển bền vững vùng cần căn cứ vào những điều kiện
đặc thù về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường của chính vùng đó. Theo
đó, mỗi vùng có thể có kế hoạch phát triển bền vững của riêng mình, mang
sắc thái vùng, giải quyết những vấn đề bền vững của vùng.
Thứ tư, phát triển bền vững vùng cần đặt trong mối quan hệ với phát
triển bền vững của các vùng phụ cận, với phát triển bền vững của quốc gia
và quốc tế. Theo đó, bảo đảm phát triển bền vững vùng thống nhất và hỗ
trợ cho phát triển bền vững các vùng xung quanh và cho phát triển bền
vững chung của quốc gia, không làm phương hại tới phát triển bền vững
của các vùng khác.
Thứ năm, vùng bao gồm các địa phương hay các tỉnh, thành phố. Vì
thế, phát triển bền vững vùng là phát triển có sự kết hợp hài hòa, hỗ trợ và
thống nhất với nhau giữa các tỉnh, thành phố địa phương trong vùng, căn
cứ vào chiến lược phát triển bền vững chung của quốc gia, tránh tình trạng
cục bộ, địa phương, tự phát…
2.1.3.3. Liên kết vùng - Liên kết nội vùng
Liên kết vùng là các mối quan hệ hợp tác và phối hợp thường xuyên,
ổn định các hoạt động (trên các lĩnh vực của đời sống xã hội - trong đó
lĩnh vực kinh tế là trọng tâm) do các địa phương, đơn vị trong vùng được
thiết lập trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi nhằm khai
thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế so sánh thúc đẩy cả vùng và từng địa
phương phát triển, đảm bảo lợi ích tối đa cho các bên tham gia.
Liên kết nội vùng là một hình thức liên kết vùng (liên kết ngang), đó
là liên kết giữa các địa phương trong phát triển dựa trên lợi thế so sánh và
sự phân công phối hợp giữa các địa phương nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư, góp phần thúc đẩy việc phát triển KT-XH giữa các địa phương trong
vùng, động lực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của vùng.
- Mục đích của sự liên kết nội vùng là nhằm tạo "không gian thống
nhất" cho toàn vùng để cùng phát triển có hiệu quả trong điều kiện hội
nhập quốc tế.
- Vai trò và tầm quan trọng của liên kết nội vùng: Là yếu tố quyết
định để hình thành nên một vùng quy hoạch và các liên minh; Thúc đẩy
10
phát triển kết cấu hạ tầng diện rộng, cải thiện điều kiện phân phối lưu
thông, giảm giá thành sản xuất, cung ứng dịch vụ, tăng lợi ích; bảo vệ
môi trường.
Quan điểm liên kết: Liên kết bình đẳng, các bên cùng có lợi trên cơ
sở khai thác và phát huy tiềm năng và thế mạnh, đặc thù của từng địa
phương và toàn Vùng để cùng phát triển.Đảm bảo và hài hòa lợi ích kinh
tế là nền tảng (chất kết dính) trong tổ chức liên kết vùng.
Mục tiêu liên kết: Khai thác và phát huy các tiềm năng, thế mạnh của
từng địa phương và toàn vùng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh và PTBV trên cơ sở tổ chức không gian các hoạt động kinh tế, xã
hội phù hợp; liên kết xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng để phát triển mạnh
KT-XH; bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân; bảo đảm AN-QP.
2.2. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA VỀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.2.1. Quan điểm của Đảng ta về phát triển bền vững
Văn kiện Đại hội XII xác định phương hướng phải "Bảo đảm phát
triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và không ngừng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; gắn kết chặt
chẽ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường".
Phát triển hài hoà giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển
chiều sâu; phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế phải
gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường, chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm AN-QP và giữ vững hoà
bình, ổn định để xây dựng đất nước. Phương hướng này có hai điểm gắn
bó chặt chẽ với nhau đó là "nhanh" và "bền vững" trong chỉnh thể thống
nhất của sự phát triển.
2.2.2. Chủ trương, chính sách của Nhà nước ta về phát triển bền vững
Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững theo Chương trình nghị
sự 21 của Việt Nam là: Đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh
thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã
hội, sự hài hòa giữa con người với tự nhiên. Chương trình đề ra: Con
người là trung tâm của phát triển bền vững; Quá trình phát triển phải bảo
đảm đáp ứng công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại
tới cuộc sống của các thế hệ tương lai; Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường với bảo đảm AN-QP và trật
tự an toàn xã hội.
11
2.3. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA THỂ CHẾ VỚI
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.3.1. Vai trò của Nhà nước với phát triển bền vững
Vai trò của nhà nước được thể hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất, nhà nước thực hiện sự kết hợp hài hòa, hợp lý giữa phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường để thực hiện mục tiêu PTBV đất nước.
Thứ hai, nhà nước tạo điều kiện để phát triển và điều tiết phân bổ các
nguồn lực hợp lý, phục vụ cho sự phát triển liên tục, lâu bền.
Thứ ba, nhà nước tạo điều kiện để con người được phát triển toàn diện.
Thứ tư, nhà nước thực hiện việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
đồng thời duy trì và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống trong bối cảnh
toàn cầu hóa.
2.3.2. Vai trò của thể chế với phát triển bền vững
Thể chế là tập hợp những quy định, luật lệ, chuẩn mực, ràng buộc
có chức năng điều chỉnh, chế ước các quan hệ trong những lĩnh vực nhất
định của đời sống xã hội. Thể chế nhà nước là những nguyên tắc, chuẩn
mực, quy phạm do các cơ quan nhà nước ban hành quy định về những
vấn đề chung nhất về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Thể chế
là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc phân bổ và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng bền vững. Thể chế và sự
bền vững về thể chế có vai trò quan trọng và quyết định đối với phát triển
quốc gia.
2.3.3. Thực thi chính sách phát triển bền vững và nội dung quản
lý nhà nước về phát triển bền vững
2.3.3.1. Chính sách công
Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của nhà nước,
nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra
và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định.
2.3.3.2. Thực thi chính sách công và thực thi chính sách phát triển
bền vững
Thực thi chính sách công là quá trình biến các chính sách thành
những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ
máy nhà nước, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề
ra; là toàn bộ quá trình hoạt động của chủ thể theo các cách thức khác nhau
nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách có hiệu quả.
Thực thi chính sách phát triển bền vững là quá trình biến các chủ
trương, phương hướng và biện pháp liên quan đến nội dung trụ cột của
12
PTBV thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ
chức trong bộ máy nhà nước và sự tham gia rộng rãi của các tổ chức, đơn
vị, gia đình, cá nhân và toàn xã hội, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu
mà chính sách đã đề ra.
2.3.3.3. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển bền vững
Chiến lược PTBV Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 với những nội
dung chủ yếu sau đây: Mục tiêu tổng quát là tăng trưởng bền vững, có hiệu
quả, đi đôi với tiến độ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường,
giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
2.4. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
2.4.1. Kinh nghiệm giải quyết vấn đề phát triển bền vững ở một
số nước
2.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng và thực hiện Chiến lược phát
triển kinh tế xã hội bền vững theo 6 lĩnh vực, đó là chính sách quản lý
cầu vĩ mô, chính sách công nghiệp, chính sách phân phối, chính sách
phát triển vùng, chính sách nhận thức và giáo dục, chính sách nghiên
cứu và triển khai.
2.4.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Chiến lược PTBV của Trung Quốc là Chiến lược tổng thể về PTBV
bao quát nhiều nội dung về PTBV, đó là phát triển xã hội bền vững, phát
triển kinh tế bền vững, bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường. Các
nội dung khác là sự cụ thể hóa Chiến lược tổng thể PTBV với nội dung đa
dạng, phong phú, nhưng nhất quán.
2.4.1.3. Kinh nghiệm của Philipin
CTNS 21 của Philipin đưa ra 15 nguyên tắc hướng dẫn PTBV, ưu
tiên phát triển tiềm năng con người toàn diện, về khoa học và công nghệ,
về văn hóa, đạo đức và tinh thần, tính tự quyết định, chủ quyền quốc gia,
sự công bằng xã hội trong cùng một thế hệ và giữa các thế hệ, … đưa ra
các chiến lược thực hiện cũng như các mục tiêu đã được lượng hóa, các
ràng buộc về thời gian và mối liên quan đến các tổ chức tham gia.
2.4.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra và ứng dụng cho Việt Nam
Kinh nghiệm định hướng PTBV của các nước đều thực hiện trên 3
trụ cột là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Về phát
triển kinh tế, định hướng PTBV của các quốc gia xoay quanh các vấn đề
chính gồm tăng trưởng kinh tế, tư bản và kỹ thuật nước ngoài, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, vấn đề khai thác lãnh thổ, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
13
và vấn đề đô thị hóa. Tuy nhiên, kinh nghiệm cũng cho thấy, ở một số
nước do quá coi trọng tốc độ tăng trưởng kinh tế nên đã phải gánh chịu
những hậu quả xấu về môi trường và xã hội. Do vậy, cần phải đảm bảo
đồng thời mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội, môi trường. Về phát triển
xã hội, kinh nghiệm của các quốc gia tập trung vào 2 vấn đề chính là phát
triển con người và thực hiện công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo.
Tiểu kết chương 2
Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển bền vững là sự phát triển
bảo đảm tăng trưởng kinh tế trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ con người hiện
tại và cả các thế hệ tương lai. Con người là trung tâm của phát triển bền
vững, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng công bằng nhu cầu của
thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương
lai. Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; Gắn chặt
việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển bền vững đất nước; Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường với bảo đảm AN-QP và trật
tự an toàn xã hội ở hiện tại và hướng tới tương lai.
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY NGUYÊN
TRONG NHỮNG NĂM QUA VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
HIỆN NAY
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VÙNG TÂY NGUYÊN
4.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY NGUYÊN
TRONG NHỮNG NĂM TỚI
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển
vùng Tây Nguyên. Hiện nay, có các quan điểm PTBV vùng Tây Nguyên,
đó là tập trung và kết hợp giải quyết đồng bộ các vấn đề kinh tế, văn hóa,
môi trường, xã hội, AN-QP; gắn đầu tư phát triển kinh tế với chăm lo giải
quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, nhất là hệ thống chính trị
cơ sở, đảm bảo AN-QP và ổn định chính trị để PTBV.
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VÙNG TÂY NGUYÊN
4.2.1. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế
Để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế, cần tập trung vào các
giải pháp mang tính đột phá sau đây:
- Thứ nhất, Nhà nước cần xác định đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội là động lực phát triển, trước hết là hạ tầng giao thông và
thủy lợi.
- Thứ hai, tăng cườngthu hút đầu tư, trên cơ sở đổi mới cơ chế, chính
sách nhằm tập trung cải thiện môi trường đầu tư.
- Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhà nước cần xây dựng
chính sách riêng về thu hút, phát triển nguồn nhân lực ở vùng Tây Nguyên.
- Thứ tư, tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ.
- Thứ năm, huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng xã hội đầu tư
cho vùng DTTS.
- Thứ sáu, phát triển kinh tế của Tây Nguyên nông nghiệp gắn với
công nghiệp chế biến chuỗi giá trị sản phẩm mang thương hiệu quốc gia có
khả năng tham gia thị trường quốc tế (như cà phê, chè, hồ tiêu...)
21
-Thứ bảy, liên kết hợp tác phát triển du lịch các tỉnh/thành phố vùng
Tây Nguyên dựa trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế về tài
nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn (di sản, di tích lịch sử, văn hóa),
tạo sự đột phá giúp ngành du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của từng địa phương và toàn Vùng.
4.2.2. Nhóm giải pháp về lĩnh vực văn hóa - xã hội
4.2.2.1. Lĩnh vực giáo dục, y tế
Thực hiện chính sách chăm lo xây dựng sự nghiệp giáo dục vững
chắc từ nền móng. Tập trung đầu tư nguồn lực sớm kiên cố hóa, chuẩn hóa
cơ sở vật chất trường lớp; nghiên cứu cải tiến phương pháp, nội dung,
chương trình học và các bộ sách giáo khoa phù hợp với học sinh DTTS.
Xây dựng cơ chế chính sách cho phù hợp, đảm bảo tính bền vững các
nguồn lực cho hệ thống y tế, ban hành cơ chế đặc thù đối với cán bộ làm
việc trong lĩnh vực y tế tại vùng Tây Nguyên - đặc biệt tại vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào DTTS.
4.2.2.2. Về giải quyết đất sản xuất và xóa đói giảm nghèo cho đồng
bào dân tộc thiểu số
Tập trung ưu tiên giải quyết đủ đất sản xuất cho các hộ đồng bào
DTTS thiếu đất, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. cần phải xây dựng được
một chính sách toàn diện về xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội nhằm giải
quyết những vấn đề KT-XH cấp bách ở vùng DTTS.
4.2.2.3. Về bảo tồn phát huy văn hóa dân tộc
Đầu tư nguồn lực nghiên cứu, sưu tầm, phục hồi và phát huy các di
sản văn hoá vật thể, phi vật thể; khuyến khích bảo tồn các buôn, làng cổ
truyền; phát triển nghề thủ công; phục hồi các lễ hội và sinh hoạt văn hoá
truyền thống tạo nên không gian sống hài hòa với thiên nhiên, bảo vệ môi
trường và kết hợp với phát triển kinh tế du lịch.
4.2.3. Nhóm giải pháp về quản lí sử dụng, bảo vệ tài nguyên - môi trường
4.2.3.1. Về quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng
Thực hiện chính sách giao rừng cho cộng đồng buôn làng để góp
phần giữ rừng, sống được với rừng và bảo vệ môi trường sinh thái. Đổi
mới cơ chế hưởng lợi từ rừng để thu hút các thành phần kinh tế, tổ chức,
cá nhân tham gia vào công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Sớm ban
hành chính sách, cơ chế đặc thù về lâm nghiệp cho các tỉnh Tây Nguyên.
4.2.3.2. Về quản lý tài nguyên đất
Tăng cường nghiên cứu, điều chỉnh quy hoạch đất, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng phù hợp với quy hoạch đất. Tăng cường quản lý quỹ đất trong
khai thác khoáng sản, bảo đảm diện tích trồng cây công nghiệp dài ngày,
22
cây ngắn ngày. Nghiên cứu cải tiến biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp
với hoàn cảnh BĐKH và chính sách BĐKH. Cần quan tâm giải quyết đất
đai cho đồng bào DTTS.
4.2.3.3. Về quản lý tài nguyên nước
Tăng cường công tác quản lý, giám sát của Nhà nước trong khai thác
và sử dụng tài nguyên nước. Xây dựng giải pháp tổng thể giải quyết các
mâu thuẫn lợi ích trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Cần khai
thác hợp lý giữa nước mặt và nước ngầm gắn với nhu cầu nước sử dụng
trong sinh hoạt và sản xuất.
4.2.3.4. Về quản lý môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu
Tăng cường bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ và phát triển rừng để
tăng hiệu quả bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, ứng phó với BĐKH.
Cần có chiến lược ứng phó kịp thời và hiệu quả đối với BĐKH và vấn đề
môi trường ở Tây Nguyên.
4.2.4. Nhóm giải pháp về lĩnh vực an ninh - quốc phòng, công tác
tôn giáo, dân tộc
4.2.4.1.Về an ninh-quốc phòng
Mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng, củng cố vững chắc thế
trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là thế trận lòng dân;
giữ vững an ninh biên giới và nội địa; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đập
tan mọi âm mưu, thủ đoạn hoạt động, tuyên truyền chống phá của các
thế lực thù địch và bọn phản động FULRO, ngăn chặn âm mưu thành lập
“Nhà nước Đềga”, không để xảy ra biểu tình bạo loạn ở bất cứ quy mô,
địa bàn nào.
4.2.4.2. Tăng cường công tác đấu tranh giải quyết vấn đề FULRO,
giữ vững ổn định chính trị
Duy trì các tổ chức, lực lượng chuyên trách chống FULRO và tăng
cường phối hợp các lực lượng để bảo đảm nắm chắc tình hình, phát hiện
ngăn chặn kịp thời âm mưu hoạt động chống phá, biểu tình bạo loạn của
bọn phản động. Xoá bỏ hoàn toàn tổ chức và lực lượng của FULRO trong
nội địa. Tăng cường xây dựng, củng cố khối đoàn kết dân tộc; củng cố và
thắt chặt quan hệ Kinh-Thượng.
4.2.4.3. Về thực hiện công tác tôn giáo, chống địch lợi dụng tôn giáo
Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện đúng đắn, nhất quán chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo. Đẩy
mạnh công tác đấu tranh xoá bỏ “Tin lành Đê ga” và các loại tà đạo. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. Đối với đạo Tin lành: Các
cấp ủy đảng, chính quyền tiếp tục thực hiện Kết luận số 57- KL/TW ngày
23
03-11-2009 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
4.2.4.4. Thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết dân tộc
Chăm lo xây dựng, củng cố khối đoàn kết dân tộc; chú trọng đến đặc
thù của đồng bào DTTS trong mọi lĩnh vực của đời sống KT-XH. Thực
hiện nguyên tắc: "Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, tương trợ
và giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển"; vùng Tây Nguyên là địa bàn đặc thù,
phải lấy đồng bào DTTS làm trung tâm của sự phát triển để đưa ra các chủ
trương, chính sách phù hợp.
4.2.5. Nhóm giải pháp về thể chế
Thứ nhất, để vùng Tây Nguyên PTBV cần xây dựng và phát triển
đồng bộ hệ thống chính sách kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và đảm
bảo AN - QP.
Thứ hai, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp vùng Tây Nguyên
trong sạch, vững mạnh và hiệu quả.
Thứ ba, cần đặc biệt chú trọng xây dựng hệ thống chính trị, nhất là
hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh ở Tây Nguyên.
Thứ tư, khi xây dựng chính sách đặc thù cho vùng Tây Nguyên cần
tính đến các nguồn lực đi cùng để nâng cao tính khả thi của chính sách.
4.2.6. Nhóm giải pháp về liên kết vùng trên các lĩnh vực
Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về kinh tế vùng, liên kết vùng.
Xúc tiến thành lập cơ quan quản lý điều phối PTBV vùng Tây Nguyên,
trực thuộc Chính phủ, do một Phó Thủ tướng phụ trách. Đổi mới tư duy
quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông, quy hoạch chuỗi giá trị sản phẩm
và ngành hàng, quy hoạch cụm kinh tế, du lịch… theo huớng thúc đẩy
phân công và hợp tác vùng, tránh tình trạng manh mún, mạnh ngành nào
ngành đó làm; đồng thời xây dựng thực hiện hệ thống theo dõi, giám sát và
đánh giá quy hoạch để mang lại hiệu quả cao hơn trong công tác quy
hoạch không gian phát triển vùng Tây Nguyên trong mối liên kết nội vùng
và ngoại vùng, phù hợp với đặc trưng, điều kiện của từng dân tộc.
Tiểu kết chương 4
Để phát triển vùng Tây Nguyên theo hướng bền vững phải tập trung,
kết hợp giải quyết đồng bộ cả chính trị-tư tưởng, KT-XH, AN-QP; gắn đầu
tư phát triển kinh tế với chăm lo giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo và xây dựng hệ thống chính trị
vững mạnh, nhất là hệ thống chính trị cơ sở. Để thực hiện mục tiêu trên,
cần tập trung làm tốt các nhiệm vụ sau: Tập trung đầu tư phát triển mạnh
kết cấu hạ tầng KT-XH, nhất là phát triển kết cấu hạ tầng ở nông thôn;
24
phát triển mạnh hệ thống thủy lợi; ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp mũi nhọn. Nâng cao trình độ dân trí cho đồng vùng DTTS; thực
hiện đồng bộ các giải pháp về phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe cộng
đồng. Tập trung xây dựng, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cấp xã,
buôn, làng. Tăng cường tiềm lực AN-QP cho toàn vùng Tây Nguyên.
KẾT LUẬN
Vùng Tây Nguyên có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về KT-
XH, AN-QP và tài nguyên - môi trường, là vùng giàu tiềm năng, lợi thế để
phát triển toàn diện, bền vững. Trên cơ sở đánh giá đúng vị trị chiến lược
đặc biệt quan trọng của vùng Tây Nguyên, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều chính sách ưu tiên để phát triển KT-XH, AN-QP ở đây. Điều này
bước đầu đã làm thay đổi bộ mặt của vùng Tây Nguyên trên các phương
diện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế và đời sống của đồng
bào các dân tộc... đã thu được những thành tựu to lớn, toàn diện và có ý
nghĩa quan trọng.
Bên cạnh những thành tựu đạt được vùng Tây Nguyên cũng còn
những vấn đề chưa được giải quyết căn bản, kết quả đạt được chưa tương
xứng với tiềm năng, thế mạnh của Vùng. Trình độ phát triển KT-XH còn ở
mức thấp, kết cấu hạ tầng KT-XH còn yếu kém và chưa đồng bộ; AN-QP
còn tiềm ẩn nhiều yếu tố mất ổn định; kẻ địch lợi dụng vấn đề tôn giáo,
dân tộc để kích động chống phá chính quyền.
Để thực hiện mục tiêu phát triển vùng Tây Nguyên theo hướng bền
vững, thời gian tới, cần tập trung làm tốt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu,
như: Tập trung đầu tư phát triển mạnh kết cấu hạ tầng KT-XH; Nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, khoáng sản và môi
trường, bảo đảm phát triển KT-XH gắn với nhiệm vụ AN-QP; Bảo đảm an
sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; Tập trung
xây dựng đời sống văn hóa mới và bảo đảm nhu cầu sinh hoạt văn hóa của
đồng bào các dân tộc, trên cơ sở bảo tồn tinh hoa văn hóa và bản sắc
truyền thống…
Để Tây Nguyên PTBV, cần phải có một cái nhìn tổng thể về Tây
Nguyên, đặc biệt, Tây Nguyên có những đặc điểm rất đặc thù, vì vậy cần
phải có những giải pháp mang tính đặc thù, riêng có. Đồng thời, các giải
pháp phải được triển khai một cách đồng bộ, nhất quán mới có thể đạt
được mục tiêu đề ra.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Văn Hưng (2012), "Những kiến nghị để phát triển Tây Nguyên
theo hướng toàn diện, bền vững", Tạp chí Kinh tế-Xã hội Đà
Nẵng, (36).
2. Lê Văn Hưng (2012), "Phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên theo hướng
toàn diện, bền vững", Tạp chí Kinh tế-Xã hội Đà Nẵng, (35).
3. Lê Văn Hưng (2015), Một số giải pháp phát triển bền vững vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung - Thành viên, Đề tài khoa học cấp Bộ (Chủ
nhiệm PGS.TS. Lê Văn Đính), NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
4. Lê Văn Hưng (2015), Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân ở địa bàn các tỉnh Tây Nguyên trong tình hình hiện nay,
Thành viên Đề tài khoa học cấp Bộ (Chủ biên: PGS.TS. Lê Văn
Đính).
5. Lê Văn Hưng - Nguyễn Phương An (2017), "Giáo dục và đào tạo
trong phát triển bền vững ở vùng Tây Nguyên - Thực trạng và giải
pháp", Tạp chí Dạy và Học ngày nay, (7).
6. Lê Văn Hưng - Phạm Tiến Bắc (2017), "Nâng cao hiệu quả gắn tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở Vùng Đông Nam
bộ", Tạp chí Khoa học chính trị, (09).
7. Lê Văn Hưng (2017), Liên kết nội vùng Tây Nguyên hiện nay- Thực trạng
và giải pháp, Thành viên Đề tài khoa học cấp Bộ, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh (Chủ nhiệm PGS, TS Lê Văn Đính).
8. Lê Văn Hưng (2018), "Phát triển bền vững vùng Tây Nguyên hiện
nay", Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, (5).