You are on page 1of 140

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

KHOA CẢNG HÀNG KHÔNG




BÀI TIỂU LUẬN HỌC PHẦN SÂN BAY

CÁC PHƯƠNG TIỆN PHÙ TRỢ DẪN


ĐƯỜNG TRONG SÂN BAY
Giảng viên hướng dẫn: Danh sách nhóm sinh viên thực hiện:
ThS. Ngô Văn Quân Hồ Nhật Bình | 2056060033
Phạm Thị Vành Khuyên | 2056060013
Đinh Thị Hồng Hoa | 2056060021
Un Fong | 2056060049
Phạm Thu Hiền | 2056060006
Cao Ngọc Khánh Huyền | 2056060023
Doãn Mai Anh Thịnh | 2056060015

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021


2
LỜI CẢM ƠN

Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Cảng Hàng Không đã tạo điều
kiện thuận lợi cho chúng em học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt,
chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo – ThS Ngô Văn Quân đã dày
công truyền đạt kiến thức và hướng dẫn tận tình trong quá trình học và làm bài.
Chúng em đã cố gắng vận dụng những kiến thức được học trong học kỳ qua để
hoàn thành bài tiểu luận. Nhưng do kiến thức hạn chế và không có nhiều kinh nghiệm
thực tiễn nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu và trình bày.
Rất kính mong sự góp ý của quý Thầy, Cô để bài tiểu luận của chúng em được hoàn
thiện hơn. 
Cuối cùng kính chúc quý Thầy, Cô một sức khỏe tràn đầy và chặng đường thành
công trong sự nghiệp cao quý.
Xin trân trọng cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN

Chúng em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của nhóm chúng em và được
sự hướng dẫn khoa học của ThS Ngô Văn Quân. Các nội dung nghiên cứu trong đề tài
của nhóm được chúng em tìm kiếm là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức
nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được các cá nhân thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc. Nếu
phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung
bài tiểu luận của mình. 

Đại diện nhóm sinh viên thực hiện


(ký và ghi họ tên)
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Hồ Nhật Bình (nhóm trưởng): Tìm tài liệu, chọn lọc thông tin về Hệ thống sơn kẻ tín
hiệu trong sân bay. Tổng hợp nội dung bài tiểu luận, hoàn thành báo cáo.

2. Phạm Thị Vành Khuyên (nhóm phó): Tìm tài liệu, chọn lọc thông tin về Hệ thống
đèn hiệu hàng không trong sân bay. Tổng hợp nội dung bài tiểu luận, hoàn thành báo
cáo.

3. Đinh Thị Hồng Hoa (nhóm phó): Tìm tài liệu, chọn lọc thông tin về Hệ thống sơn kẻ
tín hiệu trong sân bay. Chỉnh sửa cách trình bày, format và hoàn thành báo cáo

4. Un Fong: Tìm tài liệu, chọn lọc thông tin về Hệ thống sơn kẻ tín hiệu trong sân bay.

5. Phạm Thu Hiền: Tìm tài liệu, chọn lọc thông tin về Hệ thống biển báo hàng không
trong sân bay.

6. Cao Ngọc Khánh Huyền: Tìm tài liệu, chọn lọc thông tin về Hệ thống trang thiết bị
dẫn đường trong sân bay.

7. Doãn Mai Anh Thịnh: Tìm tài liệu, chọn lọc thông tin về Hệ thống đèn hiệu hàng
không trong sân bay.
Đại diện nhóm sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

….
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….………….
……………………………………………………………………………………………
….……….
…………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….………….
………………………………………………………………………………….………….
………………………………………………………………………………….………….
………………………………………………………………………………….………….
………………………………………………………………………………….………….
………………………………………………………………………………….………….
……………………………………….………………………………….
……………………………………………………………………………………………
………..
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021


Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
iii
MỤC LỤC

Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Phân công nhiệm vụ
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình ảnh
Ký hiệu viết tắt
CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG SƠN KẺ TÍN HIỆU TRONG SÂN BAY...........................1
1.1. SƠN TÍN HIỆU TRÊN ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH.............................................1

1.1.1. Sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC..................................................................1


1.1.2. Sơn tín hiệu tim đường CHC.............................................................................3
1.1.3. Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC.......................................................4
1.1.3.1. Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC................................................4
1.1.3.2. Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng dịch chuyển của đường CHC......................5
1.1.4. Sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm......................................................................7
1.1.5. Sơn tín hiệu đánh dấu vùng chạm bánh.............................................................8
1.1.6. Sơn tín hiệu cạnh đường CHC...........................................................................9
1.1.7. Sơn tín hiệu sân quay đầu đường CHC............................................................10
1.1.8. Sơn tín hiệu khu vực trước ngưỡng đường CHC.............................................12
1.1.9. Sơn tín hiệu đóng cửa đường CHC..................................................................13
1.2. SƠN TÍN HIỆU TRÊN ĐƯỜNG LĂN...............................................................13

1.2.1. Sơn tín hiệu tim đường lăn..............................................................................13


1.2.1.1. Sơn tín hiệu tim đường lăn........................................................................13
1.2.1.2. Sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim đường lăn....................................18
1.2.2. Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC...................................................20

i
1.2.2.1. Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC được sơn trên đường CHC
(nếu tại cảng hàng không có hai đường CHC giao nhau)......................................20
1.2.2.2. Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC trên đường lăn.....................21
1.2.2.3. Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ đối với hệ thống hạ cánh bằng thiết bị ILS,
MLS........................................................................................................................ 22
1.2.3. Sơn tín hiệu vị trí chờ lăn trung gian...............................................................24
1.2.4. Sơn tín hiệu cạnh đường lăn............................................................................25
1.2.5. Sơn tín hiệu lề đường lăn.................................................................................26
1.2.6. Sơn tín hiệu đóng cửa đường lăn.....................................................................27
1.2.7. Sơn tín hiệu chỉ dẫn bắt buộc...........................................................................28
1.2.8. Sơn tín hiệu chỉ dẫn thông tin..........................................................................29
1.2.8.1. Sơn tín hiệu biển báo chỉ hướng trên bề mặt đường lăn:..........................29
1.2.8.2. Sơn tín hiệu biển báo vị trí trên bề mặt đường lăn:...................................31
1.3 SƠN TÍN HIỆU TRÊN SÂN ĐỖ.........................................................................32

1.3.1. Sơn tín hiệu vệt dẫn lăn...................................................................................32


1.3.2. Sơn tín hiệu vệt dẫn đẩy cho tàu bay bằng xe kéo đẩy.....................................33
1.3.3. Sơn tín hiệu đường giới hạn sân đỗ tàu bay.....................................................34
1.3.4. Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay....................................................35
1.3.5. Sơn tín hiệu vị trí đỗ tàu bay............................................................................38
1.3.6. Sơn tín hiệu dừng bánh mũi và số hiệu loại tàu bay khai thác (không có nhân
viên đánh tín hiệu).....................................................................................................39
1.3.7. Sơn tín hiệu dừng bánh mũi và số hiệu loại tàu bay khai thác (có nhân viên
đánh tín hiệu)............................................................................................................. 41
1.3.8. Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ của tàu bay...........................................43
1.3.9. Sơn tín hiệu khu vực giới hạn di chuyển cầu hành khách................................45
1.3.10. Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất........................................45
1.3.11. Sơn tín hiệu đường công vụ cho các phương tiện mặt đất và sơn tín hiệu dừng
chờ tàu bay................................................................................................................46
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG ĐÈN TRONG SÂN BAY..................................................50
2.1. HỆ THỐNG TIẾP CẬN (APPROACH LINGTING SYSTEMS)....................51

2.1.1. Hệ thống đèn tiếp cận giản đơn.......................................................................51

ii
2.2. HỆ THỐNG ĐÈN TIẾP CẬN CHÍNH XÁC CAT I.........................................54

2.2.1. Vị trí................................................................................................................54
2.2.2. Đặc tính..........................................................................................................55
2.2.3. Cấu hình tiêu chuẩn.........................................................................................55
2.3. HỆ THỐNG ĐÈN TIẾP CẬN CHÍNH XÁC CAT II VÀ III...........................57

2.3.1. Vị trí................................................................................................................57
2.3.2. Đặc tính...........................................................................................................60
2.3.3. Cấu hình tiêu chuẩn.........................................................................................60
2.3.3.1. Hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT II....................................................60
2.3.3.2. Hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT III..................................................61
2.4. LỰA CHỌN CẤP TIÊU CHUẨN HỆ THỐNG ĐÈN SÂN BAY THEO ĐIỀU
KIỆN THỜI TIẾT......................................................................................................62

2.5. CÁC HỆ THỐNG CHỈ BÁO BẰNG MẮT ĐỘ DỐC TIẾP CẬN (VASIS)....63

2.5.1. Tổng quan........................................................................................................63


2.5.2. Hệ thống T-VASIS..........................................................................................63
2.5.3. Hệ thống PAPI.................................................................................................63
2.5.4. Hệ thống APAPI..............................................................................................64
2.6. HỆ THỐNG ĐÈN ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH (CHC).......................................66

2.6.1. Hệ thống đèn dẫn vào đường CHC (Runway lead-in lighting system)............66
2.6.1.1. Tổng quan.................................................................................................66
2.6.2. Đèn nhận biết ngưỡng đường CHC (Runway threshold identifition lights).....67
2.6.2.1 Vị trí lắp đặt các đèn nhận biết ngưỡng đường CHC.................................67
2.6.3. Đèn lề đường CHC (Runway edge lights).......................................................68
2.6.4. Đèn ngưỡng đường CHC và đèn cánh ngang (Runway threshold and wing bar
lights)......................................................................................................................... 69
2.6.5. Đèn cuối đường CHC (Runway end lights).....................................................69
2.6.6. Đèn tim đường CHC (Runway centre line lights)............................................70
2.6.7. Đèn sân quay đầu đường CHC........................................................................72
2.6.8. Đèn bảo vệ đường CHC (Runway guard lights)..............................................72

iii
2.6.8.1. Mục đích lắp đặt đèn bảo vệ đường CHC:................................................72
2.6.8.2. Yêu cầu áp dụng........................................................................................72
2.6.9. Đèn dải hãm phanh đầu (Stopway light)..........................................................73
2.6.10. Đèn vạch dừng (Stop bars)............................................................................73
2.6.10.1. Yêu cầu áp dụng......................................................................................73
2.7. HỆ THỐNG ĐÈN ĐƯỜNG LĂN.......................................................................75

2.7.1. Đèn tim đường lăn (Taxiway centre line lights)..............................................76


2.7.2. Đèn tim đường lăn trên đường lăn thoát nhanh................................................76
2.7.3. Đèn tim đường lăn trên đường CHC................................................................76
2.7.4. Đèn lề đường lăn (Taxiway edge lights)..........................................................77
2.7.4.1.Yêu cầu áp dụng.........................................................................................77
2.7.5. Đèn báo hiệu đường lăn thoát nhanh (RETILS)..............................................77
2.7.5.1. Yêu cầu áp dụng........................................................................................77
2.7.5.2. Vị trí lắp đặt..............................................................................................78
2.7.6. Đèn vị trí chờ đường lăn..................................................................................79
2.7.7. Đèn vị trí chờ lăn trung gian (Intermediate holding lights)..............................79
2.7.7.1. Yêu cầu áp dụng........................................................................................79
2.7.7.2. Vị trí..........................................................................................................79
2.8. HỆ THỐNG ĐÈN SÂN ĐỖ.................................................................................79

2.8.1. Đèn chỉ dẫn di chuyển ở vị trí đỗ tàu bay (Aircraft stand manoeuvring
guidance lights).........................................................................................................79
2.8.2. Đèn chiếu sáng sân đỗ.....................................................................................80
2.8.3. Hệ thống dẫn đỗ tàu bay bằng mắt (Visual docking guidance system)............80
2.8.3.1. Đèn chỉ dẫn phương vị..............................................................................80
2.8.3.2. Đèn chỉ vị trí dừng tàu bay........................................................................81
2.9. KIỂM SOÁT CƯỜNG ĐỘ CHIẾU SÁNG ĐÈN TIẾP CẬN VÀ ĐÈN
ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH..........................................................................................81

2.10. SÂN BAY ĐÀ NẴNG VỀ ĐÊM........................................................................82

2.10.1. Hệ thống đèn tín hiệu Cảng HKQT Đà Nẵng................................................82

iv
2.10.2. Màu sắc ánh sáng đèn....................................................................................83
2.10.3. Hệ thống đèn tiếp cận....................................................................................83
CHƯƠNG 3. HỆ THỐNG BIỂN BÁO HÀNG KHÔNG SÂN BAY:........................85
3.1. BIỂN BÁO HIỆU BẮT BUỘC...........................................................................85

3.1.1. Biển báo báo hiệu hướng đường cất hạ cánh...................................................85


3.1.2. Biển báo vị trí chờ CAT I/II/III.......................................................................86
3.1.3. Biển báo vị trí chờ trên đường lăn...................................................................87
3.1.4. Biển báo vị trí chờ trên đường công vụ............................................................88
3.1.5. Biển báo cấm vào............................................................................................88
3.2. BIỂN BÁO THÔNG TIN (BIỂN BÁO THÔNG BÁO):...................................89

3.2.1. Biển báo chỉ hướng..........................................................................................89


3.2.2. Biển báo vị trí..................................................................................................90
3.2.3. Biển báo đích đến............................................................................................92
3.2.4. Biển báo lối ra đường CHC.............................................................................92
3.2.5. Biển báo đường CHC trống.............................................................................92
3.2.6. Biển báo vị trí nút giao cất cánh......................................................................93
3.3. BIỂN BÁO HIỆN VỊ TRÍ KIỂM TRA ĐÀI VOR SÂN BAY..........................94

3.4. BIỂN BÁO CHỈ VỊ TRÍ ĐỖ TÀU BAY.............................................................95

3.5. BIỂN BÁO HIỆU NHẬN BIẾT SÂN BAY........................................................96

3.6. BIỂN BÁO HIỆU VỊ TRÍ CHỜ TRÊN ĐƯỜNG LĂN....................................97

3.7. QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA BIỂN BÁO:......................98

CHƯƠNG 4. HỆ THỐNG TRANG THIẾT BỊ DẪN ĐƯỜNG TRONG SÂN BAY 99


4.1. HỆ THỐNG ĐÀI DẪN ĐƯỜNG VÔ HƯỚNG NDB........................................99

4.1.1. Giới thiệu chung..............................................................................................99


4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đài dẫn đường vô hướng.........................................99
4.1.2.1. Chức năng...............................................................................................100
4.1.2.2. Nhiệm vụ.................................................................................................100
4.1.3. Các tiêu chuẩn ICAO đối với đài NDB.........................................................100

v
4.1.3.1. Các khái niệm cơ bản..............................................................................100
4.1.3.2. Giải tần số làm việc (Radio frequencies).................................................100
4.1.3.3. Công suất phát (Coverage).....................................................................101
4.1.3.4. Điều chế (Modulation)............................................................................101
4.1.3.5. Tín hiệu nhận dạng (Identification).........................................................101
4.1.3.6. Hệ thống giám sát và điều khiển (Monitoring)........................................101
4.1.3.7. Hệ thống cấp nguồn (Power supply).......................................................101
4.1.4. Hệ thống đài NDB tại sân bay Đà Nẵng........................................................102
4.2. HỆ THỐNG THIẾT BỊ ĐO CỰ LY BẰNG VÔ TUYẾN DME.....................102

4.2.1. Tổng quát.......................................................................................................102


4.2.2. Các đặc điểm của hệ thống (System characteristics)......................................103
4.2.2.1.Đặc tính hoạt động (Performance)...........................................................103
4.2.2.2. Dải tần làm việc và sự phân cực (Radio frequencies and polarization 103
4.2.2.3. Tần số lặp lại của xung hỏi (Interrogation pulse repetition frequency). .104
4.2.2.4. Dung lượng xử lý của hệ thống (Aircraft handling capacity of the system)
............................................................................................................................. 104
4.2.3. Cấp nguồn (Power supply)............................................................................104
4.2.4. Hệ thống ăngten (Antenna)............................................................................105
4.2.5. Công nghệ thiết bị (Facility technology).......................................................105
4.2.6. Điều kiện môi trường (Environmental conditions)........................................105
4.3. HỆ THỐNG THIẾT BỊ HẠ CÁNH CHÍNH XÁC ILS..................................106

4.3.1. Các yêu cầu cơ bản (Basic requirements)......................................................106


4.3.2. Đài chỉ hướng hạ cánh (Localizer).................................................................107
4.3.2.1. Khái niệm chung......................................................................................107
4.3.2.2. Tần số làm việc (Radio frequency)..........................................................108
4.3.2.3. Tầm phủ sóng (Coverage).......................................................................109
4.3.2.4. Thoại (Voice)...........................................................................................109
4.3.3. Đài chỉ góc hạ cánh (Glidepath)....................................................................110
4.3.3.1. Khái niệm chung......................................................................................110
4.3.3.2. Tần số làm việc (Radio frequency)..........................................................111

vi
4.3.3.3. Tầm phủ sóng (Coverage).......................................................................111
4.3.4. Các đài mốc (Maker).....................................................................................111
4.3.4.1. Tổng quát (General)................................................................................111
4.3.4.2. Tần số làm việc (radio frequency)...........................................................112
4.3.4.3. Tầm phủ sóng (Coverage).......................................................................112
4.3.4.4. Sự điều chế (Modulation)........................................................................112
4.3.4.5. Giám sát (Monitoring).............................................................................113
4.3.5. Cấp nguồn (Power supply)............................................................................113
4.4. HỆ THỐNG THIẾT BỊ DẪN ĐƯỜNG ĐA HƯỚNG SÓNG CỰC NGẮN
(VOR)......................................................................................................................... 114

4.4.1. Tổng quát (General).......................................................................................114


4.4.2. Ưu nhược điểm của VOR..............................................................................115
4.4.2.1. Ưu điểm của hệ thống dẫn đường VOR...................................................115
4.4.2.2. Nhược điểm của hệ thống dẫn đường VOR.............................................115
4.4.3. Phân loại........................................................................................................115
4.4.3.1. Theo vị trí triển khai................................................................................115
4.4.3.2. Theo nguyên lý hoạt động........................................................................115
4.4.4. Tần số hoạt động (Radio frequencies)...........................................................115
4.4.5. Tầm phủ sóng (Coverage)..............................................................................116
4.4.6. Tín hiệu nhận dạng và tín hiệu thoại (Voice and identification)....................116
4.4.7. Cấp nguồn (Power supply)............................................................................116
4.5. HỆ THỐNG THIẾT BỊ RADAR DẪN ĐƯỜNG, HỆ THỐNG THIẾT BỊ
DẪN ĐƯỜNG BẰNG VỆ TINH..............................................................................116

4.5.1. Tổng quan......................................................................................................117


4.5.2. Chức năng......................................................................................................117
4.5.3. Vùng phủ sóng...............................................................................................118

TÀI LIỆU THAM KHẢO 119

vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1 - Số lượng các vạch sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC đối với đường
CHC có chiều rộng theo tiêu chuẩn....................................................................................5
Bảng 2 - Vị trí và khoảng cách của vạch sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm......................7
Bảng 3 - Số lượng cặp sơn tín hiệu đánh dấu vùng chạm bánh..........................................9
Bảng 4 - Khoảng cách giữa bánh máy bay và mép sân quay đầu đường CHC.................11
Bảng 5 - Khoảng cách giữa bánh ngoài càng chính của máy bay và mép đường lăn.......15
Bảng 6 - Khoảng cách giữa sơn tín hiệu vị trí chờ trung gian và tim đường lăn kia.........24
Bảng 7 - Khoảng cách từ các đầu mút của tàu bay đến các vạch sơn giới hạn an toàn vị trí
đỗ tàu bay......................................................................................................................... 44
Bảng 8 - Khoảng cách giữa vạch dừng chờ trên đường công vụ và tim đường lăn..........47
Bảng 9 - Các loại đèn hiệu hàng không trong sân bay:....................................................50
Bảng 10 - Khoảng cách bố trí đèn tim đường lăn.............................................................76
Bảng 11 - Thời gian chuyển mạch hệ thống cấp nguồn cho các đài dẫn đường vô hướng
được sử dụng tại sân bay................................................................................................102
Bảng 12 - Hệ thống đài NDB tại sân bay Đà Nẵng........................................................102
Bảng 13 - Thời gian chuyển mạch hệ thống cấp nguồn cho thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến
được sử dụng tại sân bay................................................................................................105
Bảng 14 - Thời gian chuyển mạch hệ thống cấp nguồn cho các thành phần trong hệ thống
ILS được sử dụng tại sân bay.........................................................................................113

viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1 - Sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC, đường tim và ngưỡng đường CHC.............1
Hình 2 - Hình dạng, tỷ lệ chữ và số chỉ hướng đường CHC...............................................3
Hình 3 - Trục tim đường CHC...........................................................................................4
Hình 4 - Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC bị dịch chuyển.................................6
Hình 5 - Hình dạng và kích thước mũi tên.........................................................................6
Hình 6 - Sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm và vùng chạm bánh (Minh họa cho đường
CHC có chiều dài từ 2400 m trở lên).................................................................................8
Hình 7 - Sơn tín hiệu cạnh đường CHC...........................................................................10
Hình 8 - Sơn tín hiệu quay đầu đường CHC....................................................................11
Hình 9 - Hình dạng, kích thước của sơn tín hiệu đường tim đường lăn, sơn tín hiệu sân
quay đầu đường CHC.......................................................................................................12
Hình 10 - Sơn tín hiệu khu vực trước ngưỡng đường CHC..............................................12
Hình 11 - Sơn tín hiệu đóng cửa đường CHC..................................................................13
Hình 12 - Sơn tín hiệu tim đường lăn...............................................................................14
Hình 13 - Sơn tín hiệu tim đường lăn...............................................................................15
Hình 14 - Sơn tín hiệu tim đường lăn...............................................................................16
Hình 15 - Sơn tín hiệu tim đường lăn...............................................................................17
Hình 16 - Sơn tín hiệu đường tim đường lăn....................................................................17
Hình 17 - Sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim đường lăn..........................................18
Hình 18 - Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC trên đường lăn............................21
Hình 19 - Sơn tín hiệu đánh dấu vị trí dừng chờ lên đường CHC....................................23
Hình 20 - Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ khu vực POFZ.....................................................23
Hình 21 - Sơn tín hiệu vị trí chờ lăn trung gian................................................................25
Hình 22 - Sơn tín hiệu cạnh đường lăn và sơn tín hiệu đường giới hạn sân đỗ tàu bay....26
Hình 23 - Sơn tín hiệu lề đường lăn.................................................................................26
Hình 24 - Sơn tín hiệu lề đường lăn (Tại nơi đường lăn giao với đường CHC)...............27

ix
Hình 25 - Sơn tín hiệu lề đường lăn (Tại nơi đường lăn giao với đường lăn)...................27
Hình 26 - Sơn tín hiệu đóng cửa đường lăn......................................................................28
Hình 27 - Sơn tín hiệu chỉ dẫn bắt buộc...........................................................................29
Hình 28 - Sơn tín hiệu biển báo chỉ hướng.......................................................................30
Hình 29 - Sơn tín hiệu biển báo vị trí...............................................................................31
Hình 30 - Sơn tín hiệu vệt dẫn lăn....................................................................................32
Hình 31 - Sơn tín hiệu vệt dẫn lăn một chiều...................................................................33
Hình 32 - Sơn tín hiệu vệt dẫn lăn....................................................................................33
Hình 33 - Sơn tín hiệu vệt dẫn đẩy cho tàu bay bằng xe kéo đẩy.....................................34
Hình 34 - Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay (Góc 0° đến 60° ).......................35
Hình 35 - Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay (Góc 0° đến 60° ).......................36
Hình 36 - Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay (Góc 61° đến 90 °).....................36
Hình 37 - Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay (Góc 61° đến 90° ).....................37
Hình 38 - Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay (Góc 61° đến 90° ).....................37
Hình 39 - Sơn tín hiệu vị trí đỗ tàu bay............................................................................38
Hình 40 - Sơn tín hiệu vị trí đỗ tàu bay............................................................................39
Hình 41 - Sơn tín hiệu dừng bánh mũi (một vạch dừng sử dụng chung cho các loại tàu
bay khai thác)................................................................................................................... 40
Hình 42 - Số hiệu loại tàu bay khai thác...........................................................................40
Hình 43 - Sơn tín hiệu dừng bánh mũi (nhiều vạch dừng, mỗi một vạch sử dụng tương
ứng cho từng loại tàu bay khai thác)................................................................................41
Hình 44 - Sơn tín hiệu dừng bánh mũi (một vạch dừng sử dụng chung cho các loại tàu
bay khai thác)................................................................................................................... 42
Hình 45 - Số hiệu loại tàu bay khai thác...........................................................................42
Hình 46 - Sơn tín hiệu dừng bánh mũi (nhiều vạch dừng, mỗi một vạch sử dụng tương
ứng cho từng loại tàu bay khai thác)................................................................................43
Hình 47 - Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ tàu bay..................................................44
Hình 48 - Sơn tín hiệu khu vực giới hạn di chuyển cầu hành khách................................45
Hình 49 - Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất...........................................46

x
Hình 50 - Sơn tín hiệu đường công vụ cho các phương tiện mặt đất................................48
Hình 51 - Sơn tín hiệu đường công vụ cho các phương tiện mặt đất cắt ngang qua đường
lăn hoặc vệt lăn của tàu bay.............................................................................................48
Hình 52 - Sơn tín hiệu giới hạn phương tiện....................................................................49
Hình 53 - Hệ thống đèn chiếu sáng ban đêm....................................................................51
Hình 54 - Đèn lề đường lăn..............................................................................................51
Hình 55 - Đèn cuối đường CHC.......................................................................................51
Hình 56 - Hệ thống đèn đường CHC................................................................................51
Hình 57 - Đường CHC tiếp cận giản đơn.........................................................................53
Hình 58 - Hệ thống đèn tiếp cận giản đơn........................................................................54
Hình 59 - Hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT I...........................................................56
Hình 60 - Hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT I (2)......................................................56
Hình 61 - Đèn vùng tiếp cận trong 300 m và đèn đường CHC cho tiếp cận chính xác....58
Hình 62 - Đèn vùng tiếp cận trong 300 m và đèn đường CHC cho tiếp cận chính...........59
Hình 63 - Hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT II..........................................................62
Hình 64 - Hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT III.........................................................62
Hình 65 - Hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt......................................................64
Hình 66 - Hệ thống đèn tiếp cận PAPI, APAPI................................................................65
Hình 67 - Vị trí của PAPI, APAPI...................................................................................65
Hình 68 - Chùm tia và các góc lắp đặt PAPI và APAPI...................................................66
Hình 69 - Hệ thống đèn đường CHC................................................................................67
Hình 70 - Đèn lề đường CHC hai hướng lắp nổi..............................................................68
Hình 71 - Đèn ngưỡng đường CHC và đèn cánh ngang...................................................69
Hình 72 - Ví dụ về hệ thống đèn tiếp cận và đèn đường CHC có ngưỡng bị dịch chuyển71
Hình 73 - Sân cạnh đường CHC.......................................................................................73
Hình 74 - Đèn bảo vệ đường CHC...................................................................................73
Hình 75 - Hệ thống đèn đường CHC (2)..........................................................................74
Hình 76 - Hệ thống đèn đường lăn...................................................................................75
Hình 77 - Đèn tim bổ sung đường lăn và đường CHC.....................................................77

xi
Hình 78 - Đèn báo đường lăn thoát nhanh (RETILS).......................................................78
Hình 79 - Sân bay Đà Nẵng về đêm.................................................................................82
Hình 80 - Biển báo số hiệu đường CHC 17L-35R...........................................................86
Hình 81 - Biển báo vị trí chờ CAT I/II/III........................................................................86
Hình 82 - Biển báo đánh dấu nơi giao nhau của đường lăn/đường CHC..........................87
Hình 83 - Biển báo vị trí chờ trên đường lăn....................................................................87
Hình 84 - Biển báo vị trí chờ trên đường công vụ............................................................88
Hình 85 - Biển báo cấm vào.............................................................................................88
Hình 86 - Biển báo chỉ hướng..........................................................................................89
Hình 87 - Biển báo kết hợp chỉ hướng / vị trí / chỉ hướng................................................90
Hình 88 - Biển báo vị trí...................................................................................................91
Hình 89 - Biển báo đích đến.............................................................................................92
Hình 90 - Biển báo lối ra đường CHC..............................................................................92
Hình 91 - Biển báo kết hợp vị trí / đường CHC trống.....................................................93
Hình 92 - Biển báo vị trí nút giao cất cánh.......................................................................94
Hình 93 - Biển báo hiệu điểm kiểm tra đài VOR.............................................................95
Hình 94 - Biển báo chỉ vị trí đỗ tàu bay...........................................................................95
Hình 95 - Cảng Hàng Không Quốc tế Đà Nẵng...............................................................96
Hình 96 - Biển báo hiệu vị trí chờ trên đường lăn............................................................97
Hình 97 - Hệ thống Đài dẫn đường vô hướng (NDB)......................................................99
Hình 98 - Hệ thống thiết bị đo cự ly vô tuyến DME......................................................103
Hình 99 - Hệ thống thiết bị hạ cánh chính xác ILS........................................................106
Hình 100 - Hệ thống chỉ hướng hạ cánh (Localizer)......................................................108
Hình 101 - Hệ thống chỉ góc hạ cánh (Glide path).........................................................110
Hình 102 - Các đài mốc (Maker)....................................................................................112
Hình 103 - Hệ thống thiết bị dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn (VOR).....................114
Hình 104 - GBAS (Hệ thống dẫn đường vệ tinh)...........................................................117

xii
KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Ý nghĩa

Automatic Direction Finder


ADF -
Hệ thống định hướng tự động
Amplitude Modulation
AM -
Điều chế biên độ
Approach with Vertical Guidance
APV -
Tiếp cận có hướng dẫn dọc

CAT Hệ thống đèn phụ trợ dẫn đường cho đường


CHC tiếp cận chính xác

Candela
Cd -
Đơn vị cơ bản dùng để đo thông số nguồn sáng

CHC Cất hạ cánh

Distance Measuring Equipment


DME -
Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến
Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến, chủ yếu phục vụ
các yêu cầu hoạt động dẫn đường đường dài hay
DME/N (DME/Narrow) dẫn đường tại các khu vực kiểm soát đầu cuối
(Teminal Control Areas), trong đó “N” đại diện
cho các đặc tính phổ hẹp của thiết bị (để phân
biệt với “W”).
Ground Based Augmentation System
GBAS -
Hệ thống tăng cường độ chính xác của tín hiệu
vệ tinh dẫn đường, đặt trên mặt đất
Global Navigation Satellite System
GNSS -
Hệ thống định vị toàn cầu sử dụng vệ tinh
Ground based Regional Augmentation System

xiii
GRAS -
Hệ thống dẫn đường tăng cường khu vực trên
mặt đất
International Civil Aviation Organization
ICAO -
Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế
Instrument Landing System
ILS -
Hệ thống hỗ trợ hạ cánh
Microwave Landing System
MLS -
Hệ thống hạ cánh bằng sóng vi ba
Non Directional radio Beacon
NDB -
Đài dẫn đường vô hướng
(Abbrevated) Precision Approach Path Indicator
PAPI, APAPI -
Chỉ báo đường dẫn tiếp cận chính xác
Precision Obstacle Free Zone
POFZ -
Khu vực không được phép có chướng ngại vật

RETILS Đèn báo đường lăn thoát nhanh

Take Off Run Available


TORA -
Cự ly chạy đà
Visual Approach Slope Indicator
VASIS -
Hệ thống chỉ báo bằng mắt độ dốc tiếp cận
VHF Omnidirectional Radio
VOR -
Thiết bị dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn
Very High Frequency
VHF -
Dải tần sóng cực ngắn

xiv
CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG SƠN KẺ TÍN HIỆU TRONG SÂN BAY
1.1. SƠN TÍN HIỆU TRÊN ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH
1.1.1. Sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC
- Mục đích: Sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC để nhận dạng đầu đường CHC.
- Vị trí: Sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC được sơn ở khu vực đầu đường CHC
gần sát ngưỡng đường CHC, được thể hiện trên Hình 1dưới đây.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC có màu trắng. Chỉ số về màu sắc
được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về sơn kẻ tín hiệu.

Hình 1 - Sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC, đường tim và ngưỡng đường CHC

1
- Đặc tính: Sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC là một số nguyên gồm hai con số
bằng góc phương vị từ của tim đường CHC tính theo chiều kim đồng hồ, kể từ hướng
Bắc từ xét theo chiều tiếp cận hạ cánh chia cho 10 và làm tròn. Nếu là số đơn thì đằng
trước số đó phải thêm một chữ số 0. Ví dụ: Nếu góc phương vị từ là 183°, sơn tín hiệu
chỉ hướng đường CHC sẽ là 18, góc phương vị từ là 87°, sơn tín hiệu chỉ hướng đường
CHC sẽ là 09. Đối với một góc phương vị từ kết thúc bằng số "5", ví dụ là 185°, sơn tín
hiệu hướng đường CHC sẽ là 18 hoặc 19.
- Khi có các đường CHC song song, mỗi số hiệu chỉ hướng đường CHC được kèm
thêm một chữ cái bên cạnh số đó, theo thứ tự từ trái sang phải, nhìn từ phía tiếp cận hạ
cánh:
+ Hai đường CHC song song "L", "R";
+ Ba đường CHC song song "L", "C", "R";
+ Bốn đường CHC song song "L", "R", "L", "R";
+ Năm đường CHC song song "L", "C", "R", "L", "R" hay "L", "R", "L", "C",
"R";
+ Sáu đường CHC song song "L", "C", "R", "L", "C", "R".
- Các số và chữ có hình dáng và kích thước không nhỏ hơn kích thước quy định tại
Hình 2 dưới đây.
- Trong trường hợp sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC nằm trong phạm vi của sơn
tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC thì chọn kích thước lớn hơn để phủ hết khoảng
cách giữa các dải của ngưỡng đường CHC.

2
Hình 2 - Hình dạng, tỷ lệ chữ và số chỉ hướng đường CHC

1.1.2. Sơn tín hiệu tim đường cất hạ cánh


- Mục đích: Sơn tín hiệu tim đường CHC xác định tim của đường CHC.
- Vị trí: Sơn tín hiệu tim đường CHC được sơn dọc tim của đường CHC giữa các
vệt sơn kẻ tín hiệu chỉ hướng đường CHC, được thể hiện trên Hình 1.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu tim đường CHC có màu trắng.
- Đặc tính:
+ Sơn tín hiệu tim đường CHC gồm các vạch sơn bằng nhau và cách đều
nhau.
+ Chiều dài của mỗi vạch sơn cộng với khoảng trống không được nhỏ hơn
50m và không được lớn hơn 75m. Chiều dài của mỗi vạch sơn tối thiểu phải bằng khoảng
cách lớn hơn trong hai khoảng cách sau: Chiều dài khoảng trống hoặc 30 m.
+ Chiều rộng tối thiểu của các vạch sơn là:
 0,90 m trên đường CHC tiếp cận chính xác CAT II và CAT III;
 0,45 m trên đường CHC tiếp cận giản đơn mã số sân bay là 3 hoặc 4 và
trên đường CHC tiếp cận chính xác CAT I;

3
 0,30 m trên đường CHC tiếp cận giản đơn mã số sân bay là 1 hoặc 2 và
trên đường CHC tiếp cận bằng mắt.

1.1.3. Sơn tín


Hình 3 - Trục tim đường CHC hiệu
đánh
dấu ngưỡng đường cất hạ cánh
1.1.3.1 . Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường cất hạ cánh
- Mục đích: Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC xác định đầu đường CHC
dùng để hạ cánh.
- Vị trí: Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC được sơn cách điểm bắt đầu của
ngưỡng đường CHC 6 m, được thể hiện trên Hình 1.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC có màu trắng.
- Đặc tính:
+ Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC bao gồm một dãy các vạch sơn
có kích thước giống nhau kẻ đối xứng qua đường tim đường CHC như thể hiện ở các
Hình 1(A) và (B) đối với đường CHC có chiều rộng 45 m. Số lượng các vạch phụ thuộc
vào chiều rộng của đường CHC theo quy định tại Bảng 1.
+ Trường hợp trên đường CHC tiếp cận giản đơn và trên đường CHC không
lắp đặt thiết bị có chiều rộng bằng và lớn hơn 45 m, thì có thể kẻ vẽ sơn tín hiệu như
Hình 1(C).

4
Bảng 1 - Số lượng các vạch sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC đối với đường CHC
có chiều rộng theo tiêu chuẩn

Chiều rộng đường CHC Số lượng các vạch sơn dấu hiệu
18m 4
23 m 6
30 m 8
45 m 12
60 m 16

- Theo hướng ngang các vạch sơn tín hiệu được kẻ cách mép đường CHC một
khoảng cách bằng khoảng cách nhỏ hơn trong hai khoảng sau: cách mép đường CHC 3
m; nửa chiều rộng đường CHC trừ 27 m về mỗi phía tim đường CHC.
- Trong phạm vi sơn tín hiệu ngưỡng đường CHC, mỗi bên tim đường CHC ít nhất
có 3 vạch sơn tín hiệu đánh dấu đường CHC.
- Trong trường hợp sơn tín hiệu chỉ hướng đường CHC ở phía trên sơn tín hiệu
ngưỡng thì vạch sơn được kẻ hết bề ngang đường CHC.
- Các vạch có chiều dài tối thiểu là 30 m và chiều rộng khoảng 1,8 m với khoảng
cách giữa hai vạch sơn cách nhau khoảng 1,8 m; khoảng cách này tăng gấp đôi đối với
hai vạch sơn tín hiệu nằm ở gần tim đường CHC để tách hai dải nằm gần tim đường
CHC và khi có vạch sơn tín hiệu hướng đường CHC thì khoảng cách này là 22,5 m.
1.1.3.2. Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng dịch chuyển của đường cất hạ cánh
- Sơn tín hiệu thanh ngưỡng đường cất hạ cánh:
+ Mục đích: Sơn tín hiệu thanh ngưỡng đường CHC được vạch ra để ngăn
cách phần đường CHC sử dụng cho tàu bay hạ cánh và đường CHC không sử dụng cho
tàu bay hạ cánh.
+ Vị trí: Sơn tín hiệu thanh ngưỡng đường CHC trùng với vị trí ngưỡng dịch
chuyển, vuông góc với đường tim đường CHC và nằm trên phần đường CHC sử dụng
cho tàu bay hạ cánh.
+ Màu sắc: Sơn tín hiệu thanh ngưỡng đường CHC có màu trắng.
+ Đặc tính: Sơn tín hiệu thanh ngưỡng đường CHC có dạng hình chữ nhật, có
chiều rộng tối thiểu là 1,8 m và kéo dài dọc theo chiều rộng của đường cất hạ cánh. Đối

5
với ngưỡng dịch chuyển tạm thời chiều rộng của thanh ngưỡng đường CHC tối thiểu là
1,2 m, được thể hiện ở Hình 4 dưới đây.

Hình 4 - Sơn tín hiệu đánh dấu ngưỡng đường CHC bị dịch chuyển

- Sơn mũi tên chỉ dẫn:


+ Mục đích: Sơn mũi tên chỉ dẫn để nhận dạng phần đường CHC trước
ngưỡng dịch chuyển (phần đường CHC không sử dụng cho hạ cánh), chỉ dẫn đường tim
đường CHC cho phi công trong suốt thời gian tiếp cận, cất cánh, hạ cánh.
+ Vị trí: Sơn mũi tên chỉ dẫn được sơn trên phần đường CHC trước ngưỡng
dịch chuyển (phần đường CHC không sử dụng cho hạ cánh).
+ Màu sắc: Sơn mũi tên chỉ dẫn có màu trắng.
+ Đặc tính: Hình dạng, kích thước của mũi tên và khoảng cách giữa các mũi
tên, được thể hiện trên Hình 4 và Hình 5 dưới đây.

Hình 5 - Hình dạng và kích thước mũi tên

6
1.1.4. Sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm:
- Mục đích: Sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm trên đường CHC cung cấp một điểm
ngắm bằng mắt cho các hoạt động hạ cánh. Sơn tín hiệu điểm ngắm được sơn tại hai
đầu tiếp cận của đường CHC có thiết bị, có mặt đường nhân tạo khi mã số là 2, 3 hoặc
4.
- Vị trí: Sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm bắt đầu cách ngưỡng đường CHC một
khoảng cách không được nhỏ hơn các khoảng cách ghi trong cột tương ứng ở Bảng 2.
Bảng 2 - Vị trí và khoảng cách của vạch sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm

Cự li hạ cánh,m
Vị trí và kích thước <800 800 đến <1200 1200 đến <2400 ≥2400
(1) (2) (3) (4) (5)
Khoảng cách từ ngưỡng 150 250 300 400
đến vạch sơn tín hiệu
đầu tiên, m
Chiều dài vạch sơn tín 30-45 30-45 45-60 45-60
hiệu, m
Chiều rộng vạch sơn tín 4 6 6-10 6-10
hiệu, m
Khoảng trống ngang 6 9 18-22,5 18-22,5
giữa các mép trong của
vạch sơn tín hiệu, m

- Đường CHC có các thiết bị phù trợ dẫn đường hạ cánh bằng mắt như: Hệ thống
đèn PAPI, VASI (hoặc hệ thống phù trợ dẫn đường bằng mắt khác) thì điểm bắt đầu
của sơn tín hiệu trùng với điểm đầu của đường dốc tiếp cận bằng mắt.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm có màu trắng.
- Đặc tính: Sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm gồm hai vạch sọc hình chữ nhật như
thể hiện trên Hình 5 . Kích thước của các vạch và khoảng cách giữa các mép trong của
chúng theo giá trị ghi trong cột tương ứng của Bảng 2 trên. Trong trường hợp có sơn tín
hiệu đánh dấu vùng chạm bánh thì khoảng cách bên trong giữa hai vạch sơn tín hiệu đánh
dấu điểm ngắm cũng bằng khoảng cách bên trong giữa các vạch sơn tín hiệu đánh dấu
vùng chạm bánh.

7
Hình 6 - Sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm và vùng chạm bánh (Minh họa cho đường CHC
có chiều dài từ 2400 m trở lên)

1.1.5. Sơn tín hiệu đánh dấu vùng chạm bánh:


- Mục đích: Sơn tín hiệu đánh dấu vùng chạm bánh xác định khu vực chạm bánh
cho các hoạt động hạ cánh.
- Vị trí: Sơn tín hiệu đánh dấu vùng chạm bánh được sơn đối xứng thành từng cặp
qua đường tim của đường CHC, được thể hiện trên Hình 6.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu đánh dấu vùng chạm bánh có màu trắng.

8
- Đặc tính: Sơn tín hiệu đánh dấu vùng chạm bánh gồm các cặp vạch sơn tín hiệu
hình chữ nhật, được sơn đối xứng qua hai bên tim đường CHC, số lượng các cặp phụ
thuộc vào chiều dài đường CHC, được quy định tại Bảng 3.
Bảng 3 - Số lượng cặp sơn tín hiệu đánh dấu vùng chạm bánh

Chiều dài đường CHC (m) Số lượng cặp sơn tín hiệu đánh dấu
Nhỏ hơn 900 1
Từ 900 đến nhỏ hơn 1200 2
Từ 1200 đến nhỏ hơn 1500 3
Từ 1500 đến nhỏ hơn 2400 4
Từ 2400 trở lên 6
- Hình dạng của sơn tín hiệu vùng chạm bánh, được thể hiện trên Hình 6.
- Hình mẫu 6 (A): Các vạch sơn tín hiệu có kích thước chiều dài không được nhỏ
hơn 22,5 m và chiều rộng là 3 m. Hình mẫu 6 (B), các vạch sơn tín hiệu có chiều dài
không được nhỏ hơn 22,5 m và chiều rộng là 1,8 m với khoảng trống giữa hai vạch sơn
cạnh nhau là 1,5 m. Trong trường hợp có sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm thì khoảng
cách bên trong giữa các vạch sơn tín hiệu đánh dấu vùng chạm bánh cũng bằng khoảng
cách bên trong giữa hai vạch sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm. Trường hợp không có
sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm thì khoảng cách bên trong giữa các vạch sơn tín hiệu
đánh dấu vùng chạm bánh phải tương ứng với khoảng cách ngang giữa các vạch sơn tín
hiệu đánh dấu điểm ngắm được chỉ ra trong Bảng 2. Khoảng cách dọc giữa các vạch
sơn tín hiệu là 150 m bắt đầu từ ngưỡng đường CHC, trừ cặp vạch sơn tín hiệu của
vùng chạm bánh trùng với sơn tín hiệu đánh dấu điểm ngắm hoặc nếu khoảng cách còn
lại so với vạch sơn đánh dấu điểm ngắm nhỏ hơn 50 m thì bỏ qua.
1.1.6. Sơn tín hiệu cạnh đường cất hạ cánh:
- Mục đích: Sơn tín hiệu cạnh đường CHC để xác định ranh giới của đường CHC
với lề đường CHC.
- Vị trí: Sơn tín hiệu cạnh đường CHC được kẻ dọc theo hai cạnh bên của đường
CHC sao cho mép ngoài của vạch sơn gần trùng với cạnh đường cất hạ cánh. Trường
hợp chiều rộng của đường CHC lớn hơn 60 m thì kẻ các dải cách tim đường CHC là 30
m. Tại nơi có sân quay đầu, vạch sơn tín hiệu cạnh đường CHC được kẻ liên tục từ
đường CHC đến sân quay đầu.

9
- Màu sắc: Sơn tín hiệu cạnh đường CHC có màu trắng.
- Đặc tính: Sơn kẻ tín hiệu cạnh đường CHC có chiều rộng tối thiểu là 90 cm đối
với đường CHC có chiều rộng 30 m hoặc lớn hơn và tối thiểu là 45 cm đối với đường
CHC có chiều rộng hẹp hơn, được thể hiện trên Hình 7.

Hình 7 - Sơn tín hiệu cạnh đường CHC

1.1.7. Sơn tín hiệu sân quay đầu đường cất hạ cánh
- Mục đích: Tại nơi có sân quay đầu đường CHC, phải sơn tín hiệu đánh dấu sân
quay đầu đường CHC chỉ dẫn cho máy bay quay đầu 1800 lăn về tim đường cất hạ cánh.
- Vị trí:
+ Sơn tín hiệu sân quay đầu đường CHC được kẻ từ tim đường CHC vòng
vào trong sân quay đầu. Bán kính vòng phù hợp với khả năng thay đổi quỹ đạo và tốc độ
lăn thông thường của máy bay. Góc giữa vạch sơn tín hiệu đánh dấu sân quay đầu đường
CHC và tim đường CHC không quá 300.
+ Sơn tín hiệu sân quay đầu đường CHC được kéo dài song song với vạch
sơn tín hiệu tim đường CHC với khoảng cách tối thiểu là 60 m tính từ điểm tiếp tuyến
ngoài khi mã số đường CHC là 3, 4 và 30 m khi mã số đường CHC là 1 hoặc 2.
+ Sơn tín hiệu sân quay đầu đường CHC có khả năng chỉ dẫn cho tàu bay lăn
thẳng trước khi đến điểm quay đầu 180 0. Đoạn thẳng của vệt sơn tín hiệu sân quay đầu
đường CHC song song với mép của sân quay đầu đường CHC.

10
Hình 8 - Sơn tín hiệu quay đầu đường CHC
+ Thiết kế đường cong cho phép máy bay thực hiện quay đầu 180 0 dựa trên
góc mũi bánh lái không được quá một góc 450.
+ Thiết kế sơn tín hiệu đánh dấu sân quay đầu sao cho khi buồng lái của máy
bay ở trên vạch sơn tín hiệu sân quay đầu đường CHC thì khoảng cách giữa bánh máy
bay và mép sân quay đầu đường CHC không nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng 4.
Bảng 4 - Khoảng cách giữa bánh máy bay và mép sân quay đầu đường CHC

Mã chữ Khoảng cách


A 1,5 m
B 2,25 m
C 3 m nếu sân quay đầu đường CHC dự kiến sử dụng cho máy bay có khoảng
cách càng nhỏ hơn 18 m.
4,5 m nếu sân quay đầu đường CHC dự kiến sử dụng cho máy bay có khoảng
cách càng bằng hoặc lớn hơn 18 m.
D 4,5 m
E 4,5 m
F 4,5 m

- Màu sắc: Sơn tín hiệu sân quay đầu đường CHC có màu vàng.
- Đặc tính: Sơn tín hiệu sân quay đầu đường CHC được kẻ liên tục, chiều rộng của
vạch sơn tối thiểu là 0,15 m, được thể hiện trên hình 9.

11
Hình 9 - Hình dạng, kích thước của sơn tín hiệu đường tim đường lăn, sơn tín hiệu sân
quay đầu đường CHC

1.1.8. Sơn tín hiệu khu vực trước ngưỡng đường CHC:
- Mục đích: Sơn tín hiệu khu vực trước ngưỡng đường CHC được sử dụng để cảnh
báo cho phi công về một phần đầu đường CHC không được sử dụng khai thác.
- Vị trí: Bề mặt phía trước ngưỡng đường CHC (phần nằm trên mặt đường CHC) có
mặt đường nhân tạo (bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng) dài quá 60 m không thích hợp
cho tàu bay sử dụng.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu khu vực trước ngưỡng đường CHC có vàng.
- Đặc tính: Sơn tín hiệu khu vực trước ngưỡng đường CHC có dạng hình mái nhà,
chiều rộng vạch sơn tín hiệu tối thiểu là 0,9 m, khoảng cách giữa các vạch sơn là 30 m,
được thể hiện trên Hình 10.

Hình 10 - Sơn tín hiệu khu vực trước ngưỡng đường CHC

12
1.1.9. Sơn tín hiệu đóng cửa đường CHC
- Mục đích: Khi đường CHC hoặc một phần của nó đóng cửa vĩnh viễn hoặc lâu dài
không cho tàu bay sử dụng thì phải sơn tín hiệu đóng cửa để cảnh báo cho phi công
biết.
- Vị trí: Trên đường CHC hoặc một phần của đường CHC đóng cửa vĩnh viễn: Sơn
tín hiệu đóng cửa phải được sơn ở mỗi một đầu của đường CHC hoặc phần được thông
báo đóng cửa của nó và các dấu hiệu đóng cửa này được sơn với khoảng cách tối đa
giữa chúng không quá 300 m.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu đóng cửa đường CHC có màu trắng.

Hình 11 - Sơn tín hiệu đóng cửa đường CHC

1.2. SƠN TÍN HIỆU TRÊN ĐƯỜNG LĂN


1.2.1. Sơn tín hiệu tim đường lăn:
1.2.1.1. Sơn tín hiệu tim đường lăn:
- Mục đích: Sơn tín hiệu tim đường lăn để xác định tim đường lăn giúp cho phi công
điều khiển tàu bay lăn từ đường CHC vào vị trí đỗ tàu bay và ngược lại theo một
đường đã được định sẵn.
- Vị trí:

13
+ Trên đoạn thẳng của đường lăn, sơn tín hiệu tim đường lăn được sơn dọc theo
đường tim của đường lăn được định sẵn.

Hình 12 - Sơn tín hiệu tim đường lăn

+ Tại nút giao đường lăn với đường CHC, khi đường lăn được dùng làm lối ra từ
đường CHC thì sơn tín hiệu tim đường lăn tiếp tục đi vào đường CHC và kéo dài song
song với sơn tín hiệu đường tim đường CHC với một khoảng cách tối thiểu là 60 m vượt
ra ngoài điểm tiếp tuyến khi mã số là 3 hoặc 4 và 30 m khi mã số là 1 hoặc 2; khoảng
cách từ cạnh tim đường lăn kéo dài tới cạnh tim đường CHC là 0,9 m, được thể hiện trên
hình:

14
Hình 13 - Sơn tín hiệu tim đường lăn

Bảng 5 - Khoảng cách giữa bánh ngoài càng chính của máy bay và mép đường lăn

Mã chữ Khoảng cách


A 1,5 m
B 2,25 m
C 3 m nếu đường lăn dự kiến sử dụng cho máy bay có khoảng cách càng nhỏ hơn
18m
4,5 m nếu đường lăn dự kiến sử dụng cho máy bay có khoảng cách càng bằng hoặc
lớn hơn 18 m
D 4,5 m
E 4,5 m
F 4,5 m

- Màu sắc: Sơn tín hiệu đường tim đường lăn có màu vàng.

15
Hình 14 - Sơn tín hiệu tim đường lăn

- Đặc tính: Sơn tín hiệu đường tim đường lăn có chiều rộng tối thiểu là 0,15 m, được sơn
liên tục suốt chiều dài của đường lăn trừ trường hợp giao với sơn tín hiệu vị trí dừng chờ
lên đường CHC (đường lăn nối với đường CHC); giao với sơn tín hiệu vị trí dừng chờ
trung gian (giao với đường lăn); giao với sơn tín hiệu vị trí dừng chờ ILS, MLS hoặc
POFZ.

16
Hình 15 - Sơn tín hiệu tim đường lăn

Hình 16 - Sơn tín hiệu đường tim đường lăn

17
1.2.1.2 Sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim đường lăn:

Hình 17 - Sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim đường lăn

- Mục đích: Tăng cường thêm vạch sơn tín hiệu đường tim đường lăn đoạn trước sơn tín
hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC, trợ giúp cho phi công quan sát được tàu bay sắp đến
vị trí dừng chờ lên đường CHC.Sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim đường lăn:
- Vị trí: Đường tim đường lăn phải được sơn tăng cường một đoạn 47 m trước sơn tín
hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC. Phần của đường tim đường lăn giữa sơn tín hiệu vị
trí chờ lên đường CHC và đường CHC không được làm tăng cường.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim đường lăn có màu vàng.

18
- Đặc tính:
+ Sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim đường lăn gồm hai đường song song
nét đứt nằm đối xứng qua tim đường lăn mà nó tăng cường. Mô hình tiêu chuẩn gồm 12
bộ dấu gạch ngang.
 Dấu gạch ngang đầu tiên cách vệt sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường
CHC 0,9 m.
 Chiều dài mỗi dấu gạch ngang là 3 m, chiều rộng là 0,15 m và khoảng cách
giữa các dấu gạch ngang 1 m.
 Tổng chiều dài của sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim đường lăn là 47
m.
+ Nếu sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim đường lăn cắt ngang vị trí dừng
chờ khác lên đường CHC trong phạm vi 47 m, tính từ vạch sơn vị trí dừng chờ đầu tiên
lên đường CHC, thì sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim đường lăn phải gián đoạn
trước và sau vạch sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC bị giao cắt một khoảng
cách là 0,9 m.
 Sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim đường lăn phải tiếp tục đi qua ra
ngoài vạch sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC bị giao cắt với một khoảng
cách tối thiểu là 03 dấu gạch ngang hoặc là 47 m, tính từ điểm bắt đầu đến điểm
kết thúc của sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim đường lăn.
+ Nếu sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim đường lăn đi qua nút giao đường
lăn với đường lăn trong phạm vi 47 m, tính từ vạch sơn vị trí dừng chờ lên đường CHC,
thì sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim đường lăn phải gián đoạn trước và sau điểm
giao nhau giữa đường tim đường lăn giao cắt với đường tim đường lăn được làm tăng
cường một khoảng cách là 1,5 m.
+ Sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim đường lăn phải tiếp tục đi qua ra ngoài
nút giao cắt nhau với một khoảng cách tối thiểu là 03 dấu gạch ngang hoặc là 47 m, tính
từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc của sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim đường lăn.

19
+ Ở nơi có hai đường tim đường lăn hội tụ trước sơn vị trí dừng chờ lên đường
CHC, chiều dài của dấu gạch nằm trong phạm vi đường lăn có sơn tín hiệu vị trí dừng
chờ lên đường CHC không được nhỏ hơn 03 m.
- Ở nơi có hai vạch sơn vị trí dừng chờ lên đường CHC đối diện nhau và khoảng
cách giữa hai vạch sơn đó nhỏ hơn 94 m, thì sơn tín hiệu tăng cường cho đường tim
đường lăn nối liền giữa 02 vạch sơn vị trí dừng chờ. Sơn tín hiệu tăng cường cho đường
tim đường lăn không kéo dài ra ngoài mỗi một vạch sơn vị trí dừng chờ lên đường CHC.
1.2.2. Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC
1.2.2.1. Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC được sơn trên đường CHC (nếu
tại cảng hàng không có hai đường CHC giao nhau)
- Mục đích: Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC để yêu cầu tàu bay hoặc
phương tiện phải dừng chờ ở vị trí đó trước khi được phép của kiểm soát viên không lưu
cho phép đi lên đường CHC khác đang được sử dụng cho các hoạt động lăn, hạ cánh.
- Vị trí: Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC được sơn tại nút giao với
đường CHC.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC có màu vàng.
- Đặc tính: Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC bao gồm một tập hợp 2
đường nét liền, 2 đường nét đứt và 3 khoảng trống, với các kích thước được thể hiện trên
Hình 19(A):
+ Đường nét liền được sơn ở phía tàu bay và phương tiện sẽ dừng chờ trước khi
lên đường CHC, đường nét đứt được sơn phía gần đường CHC.
+ Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC được sơn vuông góc với đường
tim đường CHC và làm gián đoạn tất cả các vạch sơn trên đường CHC trừ sơn tín hiệu
hướng đường CHC.
+ Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC được kéo dài hết chiều rộng của
đường CHC nhưng không được kéo dài đến lề đường CHC hoặc bất kỳ bụng đường lăn
tại nút giao.
+ Khoảng cách giữa sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC với sơn tín hiệu
vệt lăn trên đường CHC (ở nơi đường CHC sử dụng làm đường lăn và đường CHC đó

20
không có vạch tín hiệu tim đường CHC hoặc vạch tín hiệu tim đường CHC đó không
trùng với vệt lăn trên đường CHC đó) là 0,9 m, được thể hiện trên Hình 19(A).
1.2.2.2 Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC trên đường lăn:
- Mục đích: Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC để yêu cầu tàu bay hoặc
phương tiện phải dừng chờ ở vị trí đó trước khi được phép của kiểm soát viên không lưu
cho phép đi lên đường CHC.
- Vị trí:
+ Đối với đường lăn giao nhau với đường CHC, sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên
đường CHC phải được sơn trên đường lăn này.
+ Đối với đường lăn không giao nhau với đường CHC nhưng đi qua khu vực an
toàn của đường CHC hoặc bề mặt tiếp cận của đường CHC, sơn tín hiệu vị trí dừng chờ
lên đường CHC phải được sơn trên các đường lăn này.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC có màu vàng.
- Đặc tính:
+ Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC bao gồm một tập hợp 2 đường nét
liền, 2 đường nét đứt và 3 khoảng trống, với các kích thước được thể hiện.
+ Đường nét liền được sơn phía tàu bay và phương tiện sẽ dừng chờ trước khi
lên đường CHC, đường nét đứt được sơn phía gần đường CHC.

Hình 18 - Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC trên đường lăn

21
+ Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC được sơn vuông góc với đường
tim đường lăn nhưng cũng có thể nghiêng với đường tim đường lăn trong trường hợp
đường lăn có góc nhọn so với đường CHC.
+ Những trường hợp như vậy phải lắp đặt thêm biển báo vị trí dừng chờ lên
đường CHC, đèn bảo vệ đường CHC hoặc các đèn dừng chờ để làm nổi bật vị trí sơn tín
hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC.
+ Đối với đường lăn có sơn tín hiệu cạnh đường lăn, sơn tín hiệu cạnh đường lăn
phải được xóa bỏ trong đoạn sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC.
+ Khoảng cách giữa sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC với sơn tín hiệu
tim đường lăn là 0,9 m.
1.2.2.3 Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ đối với hệ thống hạ cánh bằng thiết bị ILS, MLS.
- Mục đích: Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ ILS, MLS để yêu cầu tàu bay hoặc phương
tiện phải dừng chờ ở vị trí đó trước khi được phép của kiểm soát viên không lưu cho phép
đi vào khu vực tới hạn của thiết bị ILS, MLS. Mục đích của sơn tín hiệu này là bảo vệ tín
hiệu của các thiết bị dẫn đường ILS, MLS.
- Vị trí: Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ ILS, MLS được sơn trên đường lăn hoặc sân
chờ tại ranh giới của khu vực tới hạn của thiết bị ILS, MLS.
+ Ở nơi khoảng cách giữa sơn tín hiệu vị trí dừng chờ ILS, MLS (Hình 15(B)) và
sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC (Hình 15(A)) nhỏ hơn hoặc bằng 15 m, thì
chỉ sơn một hình mẫu. Trong trường hợp này, di chuyển sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên
đường CHC (Hình 19 (A)) quay về nơi sơn tín hiệu vị trí dừng chờ ILS, MLS (Hình 19
(B)).
+ Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ ILS, MLS phải kéo dài qua toàn bộ chiều rộng của
đường lăn hoặc sân chờ.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ ILS, MLS có màu vàng. Chỉ số về màu sắc
được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn này.
- Đặc tính: Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ ILS, MLS bao gồm một bộ hai đường song
song có chiều rộng 0,3 m và khoảng cách là 1,5 m. Những đường song song này được nối
bởi các cặp vuông góc của hai đường với chiều rộng và khoảng cách là 0,3 m, các cặp

22
này được lặp lại với khoảng cách là 3 m. Khoảng cách giữa sơn tín hiệu vị trí dừng chờ
ILS, MLS với sơn tín hiệu đường tim đường lăn là 0,9 m, được thể hiện trên Hình 19 (B)
và Hình 20.

Hình 19 - Sơn tín hiệu đánh dấu vị trí dừng chờ lên đường CHC

1.2.2.4 Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ đối với khu vực không được phép có chướng
ngại vật (POFZ):

Hình 20 - Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ khu vực POFZ

23
- Mục đích: Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ POFZ để yêu cầu tàu bay hoặc phương tiện
phải dừng chờ ở vị trí đó trước khi được phép của kiểm soát viên không lưu cho phép đi
vào khu vực không được phép có chướng ngại vật.
- Vị trí: Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ POFZ được sơn trên đường lăn hoặc sân chờ tại
ranh giới của khu vực tới hạn POFZ.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ POFZ có màu vàng.
- Đặc tính: Sơn tín hiệu vị trí dừng chờ POFZ bao gồm một bộ 02 đường song song
có chiều rộng 0,3 m và khoảng cách là 1,5 m. Những đường song song này được nối bởi
các cặp vuông góc của hai đường với chiều rộng và khoảng cách là 0,3 m, các cặp này
được lặp lại với khoảng cách là 3 m.
1.2.3. Sơn tín hiệu vị trí chờ lăn trung gian
- Mục đích: Sơn tín hiệu vị trí chờ lăn trung gian tại nút giao của hai đường lăn được
sử dụng để kiểm soát tàu bay lăn khi đi qua nút giao giữa đường lăn với đường lăn tại
cảng hàng không có mật độ lưu thông lớn.
- Vị trí: Sơn tín hiệu vị trí chờ lăn trung gian đối với nút giao đường lăn với đường
lăn được sơn trên đường lăn. Khoảng cách giữa sơn tín hiệu vị trí chờ lăn trung gian trên
đường lăn so với tim đường lăn kia tại nút giao không được nhỏ hơn giá trị quy định tại
Bảng 6.
Bảng 6 - Khoảng cách giữa sơn tín hiệu vị trí chờ trung gian và tim đường lăn kia

Mã chữ Khoảng cách (m)


A 16,25
B 21,5
C 26
D 40,5
E 47,5
F 57,5

- Màu sắc: Sơn tín hiệu vị trí chờ lăn trung gian có màu vàng.
- Đặc tính: Sơn tín hiệu vị trí chờ lăn trung gian trên đường lăn tại nút giao các
đường lăn là một vạch sơn đứt quãng kéo dài hết chiều rộng của đường lăn, được thể hiện
trên Hình 1.2.3.1. Đường nét đứt có chiều rộng 0,3 m, chiều dài 0,9 m và khoảng cách

24
giữa các đường nét đứt là 0,9 m. Sơn tín hiệu vị trí chờ lăn trung gian được sơn cách sơn
tín hiệu đường tim đường lăn với khoảng cách 0,9 m về mỗi phía của vạch sơn tín hiệu
này.

Hình 21 - Sơn tín hiệu vị trí chờ lăn trung gian

1.2.4. Sơn tín hiệu cạnh đường lăn:


- Mục đích: Sơn tín hiệu cạnh đường lăn để xác định ranh giới của đường lăn với lề
đường lăn.
- Vị trí: Sơn tín hiệu cạnh đường lăn được sơn dọc theo cạnh của đường lăn để phân
định phần bề mặt của đường lăn và phần lề đường lăn không sử dụng cho khai thác tàu
bay.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu cạnh đường lăn có màu vàng.
- Đặc tính: Sơn tín hiệu cạnh đường lăn bao gồm hai đường màu vàng liên tục, với
mỗi một đường có chiều rộng tối thiểu là 0,15 m, cách nhau 0,15 m (cạnh tới cạnh), được
thể hiện trên Hình 22.

25
Hình 22 - Sơn tín hiệu cạnh đường lăn và sơn tín hiệu đường giới hạn sân đỗ tàu bay

1.2.5. Sơn tín hiệu lề đường lăn:


- Mục đích: Sơn tín hiệu lề đường lăn được sử dụng để chỉ ra phần lề đường lăn
không sử dụng cho tàu bay lăn.
- Vị trí: Sơn tín hiệu lề đường lăn được sơn ở đoạn lề đường lăn khu vực giao nhau
với khu vực khác.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu lề đường lăn có màu vàng.
- Đặc tính: Vệt sơn tín hiệu lề đường lăn có chiều rộng 0,9 m, chiều dài tối đa là 7,5
m ở bất cứ nơi nào có thể được hoặc bắt đầu sơn từ cạnh của đường lăn hoặc cạnh của vệt
sơn tín hiệu cạnh đường lăn đến cách mép của đường lăn 1,5 m.

Hình 23 - Sơn tín hiệu lề đường lăn

26
Hình 24 - Sơn tín hiệu lề đường lăn (Tại nơi đường lăn giao với đường CHC)

Hình 25 - Sơn tín hiệu lề đường lăn (Tại nơi đường lăn giao với đường lăn)

1.2.6. Sơn tín hiệu đóng cửa đường lăn:


- Mục đích: Khi đường lăn hoặc một phần của nó đóng cửa vĩnh viễn hoặc lâu dài
không cho tàu bay sử dụng thì phải sơn tín hiệu đóng cửa để cảnh báo cho phi công biết.
27
- Vị trí: Trên đường lăn hoặc một phần đường lăn đóng cửa vĩnh viễn hoặc lâu dài.
Sơn tín hiệu đóng cửa tối thiểu phải được sơn ở mỗi một đầu của đường lăn hay đoạn
đường lăn cần thông báo đóng cửa.Sơn tín hiệu đóng cửa đường lăn:
- Màu sắc: Sơn tín hiệu đóng cửa đường lăn có màu vàng.
- Đặc tính: Sơn tín hiệu đóng cửa đường lăn có hình dạng và kích thước, được thể
hiện trên Hình 26.

Hình 26 - Sơn tín hiệu đóng cửa đường lăn

1.2.7. Sơn tín hiệu chỉ dẫn bắt buộc:


- Mục đích: Ở những nơi yêu cầu phải lắp đặt biển báo chỉ dẫn bắt buộc nhưng do
điều kiện địa hình không thể lắp đặt được thì phải sơn tín hiệu chỉ dẫn bắt buộc trên bề
mặt mặt đường.
- Vị trí:
+ Sơn tín hiệu chỉ dẫn bắt buộc trên đường lăn mã chữ A, B, C hoặc D được sơn ở
giữa đường lăn cách đều về hai phía của tim đường lăn trước sơn tín hiệu vị trí dừng chờ
lên đường CHC, được thể hiện trên Hình 27(A). Khoảng cách giữa mép gần nhất của sơn
tín hiệu chỉ dẫn bắt buộc với sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC tối thiểu là 1 m
và với sơn tín hiệu đường tim đường lăn là 1 m.
+ Sơn tín hiệu chỉ dẫn bắt buộc trên đường lăn mã chữ E, F được bố trí ở cả hai
bên tim đường lăn trước sơn tín hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC, được thể hiện trên
Hình 27(B). Khoảng cách giữa mép gần nhất của sơn tín hiệu chỉ dẫn bắt buộc và sơn tín
hiệu vị trí dừng chờ lên đường CHC hoặc sơn tín hiệu tim đường lăn tối thiểu là 1 m.

28
- Màu sắc: Sơn tín hiệu chỉ dẫn bắt buộc có nền màu đỏ với dòng chữ màu trắng.
- Đặc tính:
+ Các ký tự có chiều cao 4 m đối với sân bay mã chữ C, D, E hoặc F và 2 m, đối
với sân bay mã chữ A hoặc B.
+ Hình dạng và tỷ lệ mỗi một ký tự phải tuân thủ theo mẫu và quy định.
+ Nền là hình chữ nhật, theo chiều ngang và chiều dọc phải vượt ra ngoài giới hạn
của các ký tự tối thiểu là 0,5 m.

Hình 27 - Sơn tín hiệu chỉ dẫn bắt buộc

1.2.8. Sơn tín hiệu chỉ dẫn thông tin:


1.2.8.1. Sơn tín hiệu biển báo chỉ hướng trên bề mặt đường lăn:
- Mục đích: Sơn tín hiệu biển báo chỉ hướng trên bề mặt đường lăn được sử dụng để
hướng dẫn tàu bay tại nút giao của các đường lăn khi ở nơi đó không thể lắp đặt được các
biển báo chỉ hướng.
- Vị trí:
+ Sơn tín hiệu biển báo chỉ hướng trên bề mặt đường lăn được sơn ở trước nút
giao của các đường lăn và sơn ở một phía bên đường tim đường lăn theo hướng tàu bay
lăn, cách tim của đường lăn giao nhau tối thiểu 60 m khi mã số đường CHC là 3 hoặc 4,
tối thiểu 40 m khi mã số đường CHC là 1 hoặc 2.

29
+ Khoảng cách tính từ cạnh của đường tim đường lăn đến cạch trong của sơn tín
hiệu biển báo chỉ hướng là 1 m. Sơn tín hiệu biển báo chỉ thị rẽ trái nếu nó được sơn ở
bên trái đường tim đường lăn, sơn tín hiệu biển báo chỉ thị rẽ phải nếu nó được sơn ở bên
phải đường tim đường lăn.

Hình 28 - Sơn tín hiệu biển báo chỉ hướng

+ Sơn tín hiệu biển báo chỉ hướng trên bề mặt đường lăn không được sơn trên
đường CHC bao gồm cả phần đường CHC sử dụng làm đường lăn, hoặc giữa sơn vị trí
dừng chờ lên đường CHC và đường CHC.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu biển báo chỉ hướng trên bề mặt đường lăn có nền màu vàng
với dòng chữ và mũi tên màu đen.
- Đặc tính:
+ Nền là hình chữ nhật, theo chiều ngang và chiều dọc phải vượt ra ngoài giới
hạn của các ký tự bao gồm cả đầu mũi tên, kích thước.
+ Mỗi dòng chữ phải được kèm theo một mũi tên để chỉ hướng rẽ.

30
+ Một sọc đen thẳng đứng chiều rộng 0,15 m ngăn cách hai ký tự khi có nhiều
hơn một ký tự được bao gồm ở cùng một phía của đường tim đường lăn.
1.2.8.2. Sơn tín hiệu biển báo vị trí trên bề mặt đường lăn:
- Mục đích: Sơn tín hiệu biển báo vị trí trên bề mặt đường lăn được sử dụng để hỗ
trợ cho phi công trong việc xác định số hiệu đường lăn mà tàu bay đang ở vị trí đó khi ở
nơi đó không thể lắp đặt được các biển báo vị trí đường lăn.
- Vị trí:
+ Sơn tín hiệu biển báo vị trí trên bề mặt đường lăn thường được sơn ở phía bên
phải của đường tim đường lăn theo hướng tàu bay lăn. Cạnh của sơn tín hiệu biển báo vị
trí trên bề mặt đường lăn cách mép đường tim đường lăn là 1 m.
+ Sơn tín hiệu biển báo vị trí trên bề mặt đường lăn không được sơn trên đường
CHC bao gồm cả phần đường CHC sử dụng làm đường lăn, hoặc giữa sơn vị trí dừng chờ
lên đường CHC và đường CHC.

Hình 29 - Sơn tín hiệu biển báo vị trí

- Màu sắc: Sơn tín hiệu biển báo vị trí trên bề mặt đường lăn có nền màu đen với
dòng chữ màu vàng.
- Đặc tính: Nền là hình chữ nhật, theo chiều ngang và chiều dọc phải vượt ra ngoài
giới hạn của các ký tự, kích thước được thể hiện trên Hình 29.
31
1.3 SƠN TÍN HIỆU TRÊN SÂN ĐỖ
1.3.1 Sơn tín hiệu vệt dẫn lăn
- Mục đích: Sơn tín hiệu vệt dẫn lăn được sơn trên sân đỗ tàu bay nối tiếp với sơn
tín hiệu đường tim đường lăn đến vị trí đỗ tàu bay để hướng dẫn tàu bay lăn từ đường lăn
vào vị trí đỗ tàu bay và ngược lại;
- Vị trí: Trên sân đỗ tàu bay
- Màu sắc: Sơn tín hiệu vệt dẫn lăn có màu vàng.
- Đặc tính:
+ Sơn tín hiệu vệt dẫn lăn là đường nét liền hoặc đường nét đứt có chiều rộng tối
thiểu là 0,15 m. Hình dạng và kích thước, được thể hiện trên Hình 30.
+ Ở nơi dự định cho tàu bay chỉ di chuyển theo một hướng thì bổ sung thêm các
mũi tên chỉ hướng di chuyển, được thể hiện trên Hình 31.
+ Ở những nơi có nhiều vị trí đỗ tàu bay gần trùng lên nhau được khai thác nhằm
sử dụng linh hoạt sân đỗ tàu bay thì sơn tín hiệu vệt dẫn lăn đến vị trí đỗ cho tàu bay lớn
hơn là đường nét liền, còn sơn tín hiệu vệt dẫn lăn cho tàu bay nhỏ hơn là đường nét đứt,
được thể hiện trên Hình 32.

Hình 30 - Sơn tín hiệu vệt dẫn lăn

32
Hình 31 - Sơn tín hiệu vệt dẫn lăn một chiều

Hình 32 - Sơn tín hiệu vệt dẫn lăn

1.3.2. Sơn tín hiệu vệt dẫn đẩy cho tàu bay bằng xe kéo đẩy
- Mục đích: Sơn tín hiệu vệt dẫn đẩy cho tàu bay bằng xe kéo đẩy giúp cho người lái
xe kéo đẩy định hướng đường đi của tàu bay trong quá trình đẩy tàu bay ra khỏi vị trí đỗ

33
trên sân đỗ tàu bay. Tại nơi có sơn tim đường lăn dẫn vào vị trí đỗ cùng hướng với hướng
đẩy tàu bay ra khỏi vị trí đỗ thì không cần sơn tín hiệu vệt dẫn đẩy cho tàu bay;
- Vị trí: Trên sân đỗ tàu bay
- Màu sắc: Sơn tín hiệu vệt dẫn đẩy cho tàu bay bằng xe kéo đẩy có màu trắng. Chỉ
số về màu sắc được quy định cụ thể tại Phụ lục B của Quy chuẩn này;
- Đặc tính: Sơn tín hiệu vệt dẫn đẩy cho tàu bay bằng xe kéo đẩy bao gồm một thanh
ngang và vệt nét đứt. Chiều rộng của vệt sơn tối thiểu là 0,10 m, chiều dài nét đứt,
khoảng cách giữa các nét đứt và thanh ngang là 1 m, được thể hiện trên Hình 33.

Hình 33 - Sơn tín hiệu vệt dẫn đẩy cho tàu bay bằng xe kéo đẩy

1.3.3. Sơn tín hiệu đường giới hạn sân đỗ tàu bay
- Mục đích: Sơn tín hiệu đường giới hạn sân đỗ tàu bay dùng để phân định ranh giới
khu vực sân đỗ tàu bay sử dụng cho tàu bay hoạt động và khu vực có sức chịu tải thấp
hơn không sử dụng cho tàu bay hoạt động.
- Vị trí: Sơn tín hiệu đường giới hạn sân đỗ tàu bay được sơn tại các khu vực ranh
giới sân đỗ tàu bay mà nơi đó tàu bay được xác định có thể lăn ra khỏi phạm vi ranh giới
sân đỗ trong quá trình vào vị trí đỗ;

34
- Màu sắc: Sơn tín hiệu đường giới hạn sân đỗ tàu bay có màu vàng.
- Đặc tính: Sơn tín hiệu đường giới hạn sân đỗ tàu bay là vệt sơn kép liên tục. Chiều
rộng của mỗi vệt sơn là 0,15 m, khoảng cách giữa hai vệt sơn là 0,15 m.
1.3.4. Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay
- Mục đích: Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay được sử dụng để trợ giúp
phi công trong việc xác định các vị trí đỗ tàu bay, trước khi tàu bay bắt đầu đổi hướng rẽ;
- Vị trí: Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay được sơn tại các đoạn đường
lăn trên sân đỗ dẫn tới vị trí đỗ tàu bay;
- Màu sắc: Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay có nền màu vàng với dòng
chữ màu đen.
- Đặc tính:
+ Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay trong trường hợp đường lăn và vệt
lăn giao nhau một góc từ 0° đến 60° , được thể hiện trên các Hình 34 và 35.
+ Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay trong trường hợp đường lăn và vệt
lăn giao nhau một góc từ 61° đến 90° được thể hiện trên các Hình 36, 37 và 38.

Hình 34 - Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay (Góc 0° đến 60° )

35
Hình 35 - Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay (Góc 0° đến 60° )

Hình 36 - Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay (Góc 61° đến 90 °)

36
Hình 37 - Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay (Góc 61° đến 90° )

Hình 38 - Sơn tín hiệu nhận dạng đến vị trí đỗ tàu bay (Góc 61° đến 90° )

37
1.3.5. Sơn tín hiệu vị trí đỗ tàu bay
- Mục đích: Sơn tín hiệu vị trí đỗ tàu bay để chỉ cho phi công và nhân viên đánh tín
hiệu biết vị trí đỗ tàu bay;
- Vị trí: Sơn tín hiệu vị trí đỗ tàu bay được sơn trên sân đỗ tàu bay nơi tàu bay đỗ,
sơn ở cuối vị trí đỗ tàu bay nằm giữa tim vệt lăn hoặc nằm cách vệt lăn vào vị trí đỗ 1 m,
được thể hiện trên Hình 39 và Hình 40;
- Màu sắc: Sơn tín hiệu vị trí đỗ tàu bay có màu vàng.
- Đặc tính: Sơn tín hiệu vị trí đỗ tàu bay có hình dạng và kích thước, được thể hiện
trên Hình 39.

Hình 39 - Sơn tín hiệu vị trí đỗ tàu bay

38
Hình 40 - Sơn tín hiệu vị trí đỗ tàu bay

1.3.6. Sơn tín hiệu dừng bánh mũi và số hiệu loại tàu bay khai thác (không có nhân
viên đánh tín hiệu)
- Mục đích: Sơn tín hiệu dừng bánh mũi và số hiệu loại tàu bay khai thác giúp cho
phi công biết vị trí dừng bánh mũi của tàu bay.
- Vị trí: Sơn tín hiệu dừng bánh mũi và số hiệu loại tàu bay khai thác được sơn tại vị
trí đỗ tàu bay.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu dừng bánh mũi và số hiệu loại tàu bay khai thác có màu
vàng.
- Đặc tính:
+ Sơn tín hiệu dừng bánh mũi của tàu bay được sơn vuông góc với sơn tín hiệu
vệt dẫn lăn vào vị trí đỗ tàu bay và sơn ở phía bên trái theo hướng tàu bay lăn vào vị trí
đỗ, với kích thước được thể hiện trên Hình 41 và Hình 43.
+ Số hiệu loại tàu bay khai thác xác định chủng loại tàu bay sử dụng vị trí đó.
Hình dạng và kích thước được thể hiện trên Hình 42.

39
Hình 41 - Sơn tín hiệu dừng bánh mũi (một vạch dừng sử dụng chung cho các loại tàu bay
khai thác)

Hình 42 - Số hiệu loại tàu bay khai thác

40
Hình 43 - Sơn tín hiệu dừng bánh mũi (nhiều vạch dừng, mỗi một vạch sử dụng tương ứng
cho từng loại tàu bay khai thác)

1.3.7. Sơn tín hiệu dừng bánh mũi và số hiệu loại tàu bay khai thác (có nhân viên
đánh tín hiệu)
- Mục đích: Sơn tín hiệu dừng bánh mũi và số hiệu loại tàu bay khai thác giúp cho
phi công biết vị trí dừng bánh mũi của tàu bay.
- Vị trí: Sơn tín hiệu dừng bánh mũi và số hiệu loại tàu bay khai thác được sơn tại vị
trí đỗ tàu bay phía trước nhân viên đánh tín hiệu.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu dừng bánh mũi và số hiệu loại tàu bay khai thác có màu
vàng.
- Đặc tính:
+ Sơn tín hiệu dừng bánh mũi của tàu bay được sơn vuông góc với vệt dẫn lăn
vào vị trí đỗ, chiều rộng của vạch dừng tối thiểu là 20 cm, chiều dài của vạch dừng được
sơn về mỗi bên của vệt dẫn lăn tối thiểu là 3 m. Sơn tín hiệu dừng bánh mũi có thể sơn
đối xứng qua vệt dẫn lăn vào vị trí đỗ, có thể sơn một bên vệt dẫn lăn, được thể hiện trên
Hình 44 và Hình 45.

41
+ Số hiệu loại tàu bay khai thác xác định chủng loại tàu bay sử dụng vị trí đó.
Hình dạng và kích thước được thể hiện trên Hình 45. Trong trường hợp không có đủ
khoảng trống để sơn số hiệu của từng chủng loại tàu bay khai thác tương ứng với vị trí
đỗ, thì có thể thay thế bằng số (ví dụ 1, 2, 3), được thể hiện trên Hình 46.

Hình 44 - Sơn tín hiệu dừng bánh mũi (một vạch dừng sử dụng chung cho các loại tàu bay
khai thác)

Hình 45 - Số hiệu loại tàu bay khai thác

42
Hình 46 - Sơn tín hiệu dừng bánh mũi (nhiều vạch dừng, mỗi một vạch sử dụng tương ứng
cho từng loại tàu bay khai thác)

1.3.8. Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ của tàu bay
- Mục đích: Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ của tàu bay được sơn trên mặt sân
đỗ tàu bay theo sơ đồ vị trí đỗ tàu bay chỉ dẫn cho nhân viên, phương tiện và các thiết bị
phục vụ tàu bay giữ khoảng cách an toàn đối với tàu bay khi tàu bay đang lăn (hoặc kéo,
hoặc đẩy) vào vị trí đỗ hoặc khởi động động cơ chuẩn bị lăn. Trong khu vực đường bao
vạch giới hạn an toàn vị trí đỗ tàu bay, người và phương tiện chỉ được phép hoạt động
trong phạm vi khu vực đường bao giới hạn an toàn đó khi phục vụ tàu bay.
- Vị trí: Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ của tàu bay được sơn trên sân đỗ tại
mỗi vị trí đỗ của tàu bay.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ của tàu bay có màu đỏ.
- Đặc tính:

43
+ Hình dạng, kích thước của sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ tàu bay tùy
thuộc vào mặt bằng sân đỗ tàu bay và loại tàu bay sử dụng vị trí đỗ, hình dạng thông
dụng được thể hiện trên Hình 47.
+ Khoảng cách từ các đầu mút của tàu bay (các cạnh của tàu bay) đến đường bao
sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ tàu bay không nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng 7
(trong trường hợp đặc biệt, khoảng cách này ở phía đầu mũi của tàu bay có thể giảm đi
đối với tàu bay code D, E, F).
Bảng 7 - Khoảng cách từ các đầu mút của tàu bay đến các vạch sơn giới hạn an toàn vị trí
đỗ tàu bay

Mã chữ Khoảng cách X (m)


A 3
B 3
C 4.5
D 7,5
E 7,5
F 7,5

+ Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ tàu bay là đường nét liền có chiều rộng
tối thiểu 0,10 m.

Hình 47 - Sơn tín hiệu giới hạn an toàn vị trí đỗ tàu bay

44
1.3.9. Sơn tín hiệu khu vực giới hạn di chuyển cầu hành khách
- Mục đích: Sơn tín hiệu khu vực giới hạn di chuyển cầu hành khách để đảm bảo
khu vực dưới cầu hành khách không có các phương tiện, thiết bị hoạt động nhằm đảm
bảo an toàn cho cầu hành khách khi vận hành.
- Vị trí: Sơn tín hiệu khu vực giới hạn di chuyển cầu hành khách được sơn dưới cầu
hành khách.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu khu vực giới hạn di chuyển cầu hành khách có màu đỏ.
- Đặc tính:
+ Khu vực cấm các phương tiện hoạt động, cấm đỗ phương tiện và trang thiết bị:
Khu vực này được sơn các vạch màu đỏ song song và đường viền có chiều rộng tối thiểu
là 0,10 m, khoảng cách giữa các vạch từ 0,5 m đến 1 m, được thể hiện trên Hình 44.
+ Sơn tín hiệu đánh dấu vị trí an toàn cho bánh xe cầu hành khách dừng khi
không hoạt động: Có dạng hình tròn hoặc hình chữ nhật, kích thước được thể hiện trên
Hình 48.

Hình 48 - Sơn tín hiệu khu vực giới hạn di chuyển cầu hành khách

1.3.10. Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất
- Mục đích: Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất được dùng để chỉ khu
vực tập kết của các phương tiện, trang thiết bị mặt đất.

45
- Vị trí: Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất được sơn trên sân đỗ tàu
bay để phân định ranh giới khu vực tập kết cho các trang thiết bị mặt đất đảm bảo khoảng
cách an toàn đối với tàu bay và các hoạt động mặt đất khác. Khu vực tập kết không được
đặt tại cửa thoát hiểm các tòa nhà, tại các nơi chứa thiết bị phòng cháy chữa cháy, nơi tra
nạp xăng dầu.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất có màu trắng.
- Đặc tính: Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất là đường nét liền khép
kín có chiều rộng tối thiểu là 0,10 m, bao quanh khu vực dự định tập kết trang thiết bị
mặt đất, được thể hiện trên Hình 49.

Hình 49 - Sơn tín hiệu khu vực tập kết trang thiết bị mặt đất

1.3.11. Sơn tín hiệu đường công vụ cho các phương tiện mặt đất và sơn tín hiệu
dừng chờ tàu bay.
- Mục đích: Sơn tín hiệu đường công vụ để xác định khu vực mặt sân, đường được
dùng làm đường cho các phương tiện, trang thiết bị mặt đất di chuyển nhằm đảm bảo an
toàn cho các hoạt động khai thác tàu bay trên sân đỗ.
- Vị trí: Sơn tín hiệu đường công vụ được sơn trên mặt sân, đường.
- Màu sắc: Sơn tín hiệu đường công vụ cho các phương tiện mặt đất có màu trắng.
- Đặc tính:

46
+ Sơn tín hiệu đường công vụ cho các phương tiện mặt đất bao gồm đường biên
để phân định mỗi cạnh của tuyến đường công vụ và một đường để tách làn đường công
vụ. Đường cạnh biên và đường tách làn của đường công vụ có chiều rộng tối thiểu là 0,10
m. Đường cạnh biên của đường công vụ có thể là đường nét liền hoặc đường nét đứt (để
cho phép phương tiện mặt đất có thể cắt ngang qua đường công vụ nhằm ra, vào khu vực
vị trí đỗ tàu bay để phục vụ khai thác tàu bay). Đường tách làn của đường công vụ là
đường nét đứt. Kích thước của các đường nét đứt, được thể hiện trên Hình 50. Mỗi một
làn đường có chiều rộng tối thiểu phải đáp ứng khai thác được các phương tiện, trang
thiết bị có chiều rộng lớn nhất đang khai thác tại sân đỗ tàu bay.
+ Trường hợp đường công vụ cắt ngang qua đường lăn, vệt lăn của tàu bay lăn
vào vị trí đỗ hoặc những đoạn đường công vụ không đảm bảo khoảng cách an toàn đến
tim đường lăn, vệt lăn. Tại khu vực đó đường cạnh biên đường công vụ được thay thế
bằng một đường có dạng dây kéo khóa (zipper) để phân định các cạnh của đường công
vụ. Sơn tín hiệu dạng dây kéo khóa gồm hai đường nét đứt nối xen kẽ nhau. Mỗi dấu
gạch ngang của đường nét đứt có chiều rộng tối thiểu là 0,10 m và chiều dài là 1m, được
thể hiện trên Hình 51.
+ Trường hợp tim đường lăn, vệt lăn giao cắt đường công vụ thì một vạch dừng
sẽ được sơn trên làn xe chạy hướng về tim đường lăn, vệt lăn với một khoảng cách không
nhỏ hơn giá trị ghi trong Bảng 8. Sơn tín hiệu dừng chờ có chiều rộng tối thiểu 0,4 m,
được thể hiện trên Hình 51.
Bảng 8 - Khoảng cách giữa vạch dừng chờ trên đường công vụ và tim đường lăn

Mã chữ Khoảng cách (m)


A 16,25
B 21,5
C 26
D 40,5
E 47,5
F 57,5

+ Ở nơi đường công vụ song song với đường lăn và có cạnh ngoài trùng với cạnh
ngoài của đường lăn (vừa đủ khoảng cách an toàn theo quy định đối với việc khai thác

47
tàu bay), thì sơn tín hiệu cạnh ngoài của đường công vụ này là đường kép màu trắng, các
phương tiện hoạt động trên đường công vụ không được phép đi lấn sang vạch sơn kép
này. Chiều rộng của mỗi vệt sơn tối thiểu là 0,10 m và khoảng cách giữa hai vệt sơn tối
thiểu là 0,10 m, như thể hiện trong Hình 51 và Hình 52.

Hình 50 - Sơn tín hiệu đường công vụ cho các phương tiện mặt đất

Hình 51 - Sơn tín hiệu đường công vụ cho các phương tiện mặt đất cắt ngang qua đường
lăn hoặc vệt lăn của tàu bay

48
Hình 52 - Sơn tín hiệu giới hạn phương tiện

49
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG ĐÈN TRONG SÂN BAY
TỔNG QUAN:
- Hệ thống đèn trong sân bay bao gồm các loại sau:
Bảng 9 - Các loại đèn hiệu hàng không trong sân bay:

Hệ thống đèn dự phòng Đèn tín hiệu hàng không


Hệ thống đèn tiếp cận Hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt
(VASIS)
Đèn hướng dẫn bay vòng Hệ thống đèn cửa vào đường CHC
Đèn đánh dấu ngưỡng đường CHC Đèn lề đường CHC
Đèn ngưỡng đường CHC và đèn cánh ngang Đèn cuối đường CHC
Đèn tim đường CHC Đèn vùng chạm bánh đường CHC
(Runway centre line lights)
Đèn báo hiệu đường lăn thoát nhanh Đèn dải hãm phanh đầu (Stopway light)
Đèn tim đường lăn Đèn lề đường lăn
Đèn sân quay đầu đường CHC Đèn vạch dừng
Đèn vị trí chờ lăn trung gian Đèn thoát các sân cạnh đường CHC
Đèn bảo vệ đường CHC Đèn chiếu sáng sân đỗ
Hệ thống chỉ dẫn đỗ máy bay bằng mắt Hệ thống chỉ dẫn đỗ máy bay bằng mắt tự động
Đèn chỉ dẫn di chuyển ở vị trí đỗ máy bay Đèn vị trí chờ trên đường lăn

50
Hình 53 - Hệ thống đèn chiếu sáng ban Hình 54 - Đèn lề đường lăn
đêm

Hình 55 - Đèn cuối đường CHC Hình 56 - Hệ thống đèn đường CHC

2.1. HỆ THỐNG TIẾP CẬN (APPROACH LINGTING SYSTEMS):


2.1.1. Hệ thống đèn tiếp cận giản đơn:

51
- Một dãy đèn bố trí trên phần kéo dài của tim đường CHC trên cự ly không nhỏ hơn
420 m tính từ ngưỡng đường CHC và một hàng đèn tạo thành một đường ánh sáng ngang
dài 18 m hoặc 30 m cách ngưỡng đường CHC 300m.
- Cần bố trí các đèn tạo thành đường ánh sáng ngang thẳng vuông góc với các dải
đèn tim đường CHC và cách đều đèn đường tim. Các đèn tạo thành đường ánh sáng
ngang có khoảng cách sao cho chúng tạo thành đường sáng thẳng, trừ các trường hợp khi
chiều dài đường ánh sáng ngang là 30m cho phép có các khoảng trống ở hai phía của tim
đường CHC. Các khoảng trống đó phụ thuộc vào yêu cầu tại chỗ và mỗi khoảng không
vượt quá 6m.

52
Hình 57 - Đường CHC tiếp cận giản đơn

53
Hình 58 - Hệ thống đèn tiếp cận giản đơn

- Phi công phải nhìn thấy các đèn trên


đường CHC tiếp cận giản đơn từ mọi
hướng trong giai đoạn tiếp cận chót và
hạ cánh khi mà tàu bay không vượt ra
ngoài giới hạn độ lệch bình thường của
quỹ đạo hạ cánh theo thiết bị không nhìn
bằng mắt. Hệ thống đèn được tính để bảo
đảm đủ sáng cho việc định hướng chính
xác cả ban ngày lẫn ban đêm ở điều kiện
tầm nhìn bất lợi nhất mà hệ thống dự
kiến phục vụ.
- Tại những vị trí khó phân biệt hệ thống
đèn tiếp cận giản đơn về ban đêm do các
đèn xung quanh làm nhiễu thì có thể
trang bị thêm các đèn nháy ngoài hệ
thống.

2.2. HỆ THỐNG ĐÈN TIẾP CẬN CHÍNH XÁC CAT I:


2.2.1. Vị trí:
- Hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT I bao gồm dãy đèn tạo thành những dải sáng
ngang dài 30m, được bố trí trên phần tim đường CHC kéo dài cách ngưỡng đường CHC
từ 300m đến 900m. (Việc lắp đặt hệ thống chiếu sáng tiếp cận có chiều dài dưới 900m có
thể dẫn đến những hạn chế trong giới hạn khai thác đường CHC).
- Cần bố trí các đèn tạo nên dải sáng ngang theo một đường thẳng nằm ngang vuông
góc với tuyến đèn tim cách đều tim về hai phía. Các đèn của dải sáng ngang được bố trí
với khoảng cách giữa các đèn sao cho tạo được đường thẳng sáng liên tục, trừ trường hợp
có khoảng trống ở hai bên của tim đường CHC kéo dài.

54
- Các đèn tim được bố trí với khoảng cách dọc 30 m, trong đó đèn đầu tiên được đặt
cách ngưỡng đường CHC 30 m.
- Hệ thống đèn được lắp thật sát với mặt phẳng nằm ngang đi qua ngưỡng đường
CHC để bảo đảm sao cho:
+ Không một vật thể nào ngoài ăngten định hướng ILS và MLS được nhô ra
ngoài mặt phẳng đèn tiếp cận trong phạm vi 60m tính từ đường tim của hệ thống, và
+ Không đèn nào ngoài đèn ở phần trung tâm của đèn ngang và đèn barret
(không phải là đèn biên) được nhìn thấy từ tàu bay đang tiếp cận.
2.2.2. Đặc tính
- Các đèn tim đường và các đèn đường ngang trong hệ thống đèn tiếp cận chính xác
CAT I là đèn sáng liên tục có màu trắng thay đổi. Mỗi vị trí đèn tim đường phải bao gồm:
+ Một nguồn ánh sáng trong 300m trong cùng của đường tim, hai nguồn ánh
sáng ở trung tâm 300m của đường tim, và ba nguồn ánh sáng ở ngoài 300m của đường
tim để thông báo khoảng cách,
+ Đèn barret.
2.2.3. Cấu hình tiêu chuẩn
- Yêu cầu bắt buộc phải có hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT I.
- Không yêu cầu dải đèn 150m crossbar.
- Được tùy chọn sử dụng đèn chớp tuần tự.
- Yêu cầu bắt buộc phải có hệ thống đèn chỉ dẫn đường tiếp cận chính xác (PAPI),
đèn ngưỡng đường CHC, đèn cạnh đường CHC.
- Được tùy chọn sử dụng đèn tim đường CHC.
- Yêu cầu bắt buộc phải có hệ thống đèn cuối đường CHC.
- Không yêu cầu đèn vùng chạm bánh.
- Yêu cầu bắt buộc phải có hệ thống đèn cạnh đường lăn.
- Được tùy chọn sử dụng đèn tim đường lăn, đèn dừng chờ (stop bars). Trường hợp
hệ thống đường lăn đồng bộ hoặc mật độ bay cao, yêu cầu bắt buộc phải có đèn tim
đường lăn.

55
- Yêu cầu bắt buộc phải có hệ thống đèn báo vào vùng nguy hiểm (Runway guard
lights) khi mật độ bay cao.
- Yêu cầu bắt buộc phải có hệ thống biển báo hiệu.

Hình 59 - Hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT I

Hình 60 - Hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT I (2)

56
2.3. HỆ THỐNG ĐÈN TIẾP CẬN CHÍNH XÁC CAT II VÀ III:
2.3.1. Vị trí
- Hệ thống đèn tiếp cận bao gồm một dãy đèn trên phần kéo dài tim đường CHC ở
nơi có thể trên chiều dài 900m cách ngưỡng đường CHC. Ngoài ra hệ thống đó còn có
hai dãy đèn cách ngưỡng đường CHC 270m và hai hàng đèn ngang, một cách ngưỡng
đường CHC 150m và một cách ngưỡng 300m, chúng được thể hiện trên Hình 9-14. Ở nơi
có thể dùng đèn tiếp cận như đối tượng khai thác trong 9.5.7 có thể có hai dãy đèn biên
kéo dài cách ngưỡng đường CHC 240m và 2 dãy đèn ngang, một cách ngưỡng 150m và
một cách ngưỡng 300m.
- Các đèn tim được bố trí với khoảng cách dọc 30m, trong đó đèn gần nhất được bố
trí cách ngưỡng đường CHC 30m.
- Thanh sáng ngang đặt cách ngưỡng 300m sẽ được kéo dài về hai bên của các đèn
tim một khoảng là 15m tính từ tim đường CHC kéo dài.
- Nếu đường tim ở ngoài phạm vi 300m tính từ ngưỡng đường CHC bao gồm những
đèn như đèn barret sử dụng trong khoảng cách ngưỡng đường CHC 300 m hoặc hai
nguồn sáng ở khoảng 300 m giữa và ba nguồn sáng ở 300 m cuối của đường tim thì đặt
bổ sung các thanh sáng ngang cách ngưỡng đường CHC 450 m, 600m và 750m.

57
Hình 61 - Đèn vùng tiếp cận trong 300 m và đèn đường CHC cho tiếp cận chính xác

58
Hình 62 - Đèn vùng tiếp cận trong 300 m và đèn đường CHC cho tiếp cận chính

59
2.3.2. Đặc tính
- Các đèn tim của hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT II và III cho 300 m đầu tiên
kể từ ngưỡng đường CHC là các đèn barret có màu trắng biến đổi, trừ trường hợp ngưỡng
đường CHC dịch chuyển đi 300 m hoặc lớn hơn, đèn tim có thể bao gồm các nguồn sáng
đơn phát ánh sáng màu trắng biến đổi. Ở nơi có thể cho phép dùng đèn tiếp cận như đối
tượng khai thác theo quy định thì đèn tim của hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT II và
III trong 300 m đầu tiên tính từ ngưỡng đường CHC gồm các nguồn phát ánh sáng màu
trắng biến đổi như sau:
+ Đèn barret, ở đường tim nằm ngoài ngưỡng đường CHC 300 m bao gồm các
đèn barret; hoặc
+ Xen kẽ nguồn sáng đơn và đèn barret, trên đường tim nằm ngoài ngưỡng
đường CHC 300 m với nguồn sáng đơn và nguồn sáng đơn trong cùng được đặt cách
ngưỡng đường CHC 30 m và các đèn barret trong cùng được đặt cách ngưỡng đường
CHC 60 m; hoặc
+ Các nguồn sáng đơn khi ngưỡng đường CHC dịch chuyển đi 300 m hoặc lớn
hơn;
2.3.3. Cấu hình tiêu chuẩn:
2.3.3.1. Hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT II:
- Yêu cầu bắt buộc phải có hệ thống đèn tiếp cận và dải đèn 150m crossbar.
- Được tùy chọn sử dụng đèn chớp tuần tự. Có thể được tắt các đèn chớp nằm trong
khoảng giữa ngưỡng và hàng đèn cách ngưỡng 30m.
- Yêu cầu sử dụng hệ thống đèn chỉ dẫn đường tiếp cận chính xác (PAPI).
- Yêu cầu bắt buộc phải có hệ thống đèn ngưỡng đường CHC, đèn cạnh và đèn tim
đường CHC.
- Yêu cầu sử dụng đèn cuối đường CHC.
- Yêu cầu bắt buộc phải có đèn vùng chạm bánh.
- Yêu cầu sử dụng hệ thống đèn cạnh đường lăn.

60
- Yêu cầu bắt buộc phải có đèn đường lăn tại những đoạn đường cong và đường
vòng, đèn tim đường lăn, đèn dừng chờ (stop bars), đèn báo vào vùng nguy hiểm
(Runway guard lights) và biển báo hiệu phụ trợ dẫn đường hàng không.
2.3.3.2. Hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT III:
- Yêu cầu bắt buộc phải có hệ thống đèn tiếp cận và dải đèn 150m crossbar.
- Được tùy chọn sử dụng đèn chớp tuần tự. Có thể được tắt các đèn chớp nằm trong
khoảng giữa thềm và hàng đèn cách thềm 30m.
- Yêu cầu sử dụng hệ thống đèn chỉ dẫn đường tiếp cận chính xác (PAPI). Có thể
được tắt các đèn PAPI.
- Yêu cầu bắt buộc phải có hệ thống đèn thềm đường CHC, đèn cạnh đường CHC,
đèn tim đường CHC.
- Yêu cầu sử dụng đèn kết thúc đường CHC.
- Yêu cầu bắt buộc phải có đèn vùng chạm bánh.
- Yêu cầu sử dụng hệ thống đèn cạnh đường lăn.
- Yêu cầu bắt buộc phải có đèn đường lăn tại những đoạn đường cong và đường
vòng, đèn tim đường lăn, đèn dừng chờ (stop bars), đèn báo vào vùng nguy hiểm
(Runway guard lights) và biển báo hiệu phụ trợ dẫn đường.

61
Hình 63 - Hệ thống đèn tiếp cận chính xác Hình 64 - Hệ thống đèn tiếp cận chính xác
CAT II CAT III

2.4. LỰA CHỌN CẤP TIÊU CHUẨN HỆ THỐNG ĐÈN SÂN BAY THEO ĐIỀU
KIỆN THỜI TIẾT
- Cấp tiêu chuẩn hệ thống đèn CAT I: Lựa chọn cấp tiêu chuẩn CAT I đối với sân
bay thường xuyên khai thác trong điều kiện thời tiết như sau: Tầm nhìn nhỏ nhất trên
đường cất hạ cánh bằng 550 m, chiều cao trần mây thấp nhất bằng 60 m.
- Cấp tiêu chuẩn hệ thống đèn CAT II: Lựa chọn cấp tiêu chuẩn CAT II đối với sân
bay thường xuyên khai thác trong điều kiện thời tiết như sau: Tầm nhìn nhỏ nhất trên
đường cất hạ cánh bằng 350 m, chiều cao trần mây thấp nhất bằng 30 m.
- Cấp tiêu chuẩn hệ thống đèn CAT IIIA: Lựa chọn cấp tiêu chuẩn CAT IIIA đối với
sân bay thường xuyên khai thác trong điều kiện thời tiết như sau: Tầm nhìn nhỏ nhất trên
đường cất hạ cánh bằng 200 m, chiều cao trần mây nhỏ hơn 30 m.

62
- Cấp tiêu chuẩn hệ thống đèn CAT IIIB: Lựa chọn cấp tiêu chuẩn CAT IIIB đối với
sân bay thường xuyên khai thác trong điều kiện thời tiết như sau: Tầm nhìn nhỏ nhất trên
đường cất hạ cánh bằng 50 m, chiều cao trần mây nhỏ hơn 15 m.
2.5. CÁC HỆ THỐNG CHỈ BÁO BẰNG MẮT ĐỘ DỐC TIẾP CẬN (VASIS)
2.5.1. Tổng quan
- Sân bay phải có hệ thống chỉ báo bằng mắt độ dốc tiếp cận, khi có một trong các
điều kiện sau (Không phụ thuộc vào đường CHC có hoặc không có thiết bị phụ trợ dẫn
đường bằng mắt):
+ Đường CHC sử dụng cho các loại tàu bay tuốc bin phản lực hay các loại tàu
bay khác có yêu cầu dẫn đường tiếp cận tương tự;
+ Người lái tàu bay gặp khó khăn khi tiếp cận vì các lý do:
 Không có đầy đủ những vật định hướng bằng mắt khi tiếp cận, thiếu vật
chuẩn, ban đêm không có đủ ánh sáng ở vùng tiếp cận;
 Thiếu thông tin, không đánh giá đúng địa vật xung quanh hoặc độ dốc của
đường CHC;
+ Công trình ở vùng tiếp cận có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng nếu tàu bay bay
thấp hơn quỹ đạo bình thường, hoặc thiếu thiết bị phát hiện được dấu hiệu cảnh báo
những công trình đó;
+ Trạng thái vật lý bề mặt ở phía ngoài của cả hai đầu ngưỡng đường CHC ảnh
hưởng nghiêm trọng đến an toàn nếu tàu bay tiếp đất sớm hay chạy vượt ra ngoài phạm vi
đường CHC;
+ Địa hình hay các điều kiện khí tượng ảnh hưởng làm cho tàu bay có thể rơi vào
vùng gió xoáy trong thời gian tiếp cận.
2.5.2. Hệ thống T-VASIS
- Bao gồm 20 bộ đèn được lắp đặt đối xứng qua tim đường CHC tạo thành hai vạch
đèn cánh mỗi vạch bốn bộ đèn, với tuyến đèn dọc đường.
2.5.3. Hệ thống PAPI
- Bao gồm một đèn cánh ngang có bốn đèn nhiều bóng đèn hoặc hai bóng đơn cách
đều nhau, bố trí bên trái đường CHC, trừ trường hợp không thể bố trí được bên trái thì
63
được bố trí bên phải đường CHC. Trường hợp đường CHC yêu cầu chỉ dẫn độ dốc tiếp
cận bằng mắt nhưng không được trợ giúp bằng các thiết bị khác thì có thể lắp đặt dải đèn
cánh ngang thứ 2 ở phía đối diện của đường CHC.
2.5.4. Hệ thống APAPI
- Bao gồm một đèn cánh ngang có hai đèn nhiều bóng đèn hoặc hai bóng đơn. Hệ
thống này được bố trí bên trái đường CHC, trừ trường hợp không thể bố trí được bên trái
thì được bố trí bên phải đường CHC. Trường hợp đường CHC yêu cầu chỉ dẫn độ dốc
tiếp cận bằng mắt nhưng không được trợ giúp bằng các thiết bị khác thì có thể lắp đặt dải
đèn ngang thứ 2 ở phía đối diện của đường CHC.

Hình 65 - Hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt

64
Hình 66 - Hệ thống đèn tiếp cận PAPI, APAPI

Hình 67 - Vị trí của PAPI, APAPI

65
Hình 68 - Chùm tia và các góc lắp đặt PAPI và APAPI

2.6. HỆ THỐNG ĐÈN ĐƯỜNG CẤT HẠ CÁNH (CHC)


2.6.1. Hệ thống đèn dẫn vào đường CHC (Runway lead-in lighting system)
2.6.1.1. Tổng quan
- Ở những nơi yêu cầu có chỉ dẫn bằng mắt dọc quỹ đạo tiếp cận đặc biệt, liên quan
đến việc phải tránh địa hình nguy hiểm hoặc giảm tiếng ồn thì phải lắp hệ thống đèn dẫn
vào đường CHC.
- Hệ thống đèn dẫn vào đường CHC bao gồm những nhóm đèn định hướng chỉ dẫn
đường tiếp cận. Khoảng cách giữa các nhóm đèn cạnh nhau không được vượt quá 1.600
m.
- Hệ thống đèn dẫn vào đường CHC được kéo dài từ một điểm do nhà chức trách
xác định đến điểm mà từ đó nhìn thấy được hệ thống đèn tiếp cận hoặc nhìn thấy đường
CHC hoặc hệ thống đèn đường CHC.
- Mỗi nhóm đèn của hệ thống đèn dẫn vào đường CHC phải có tối thiểu ba đèn nhấp
nháy hoặc sáng liên tục thẳng hàng. Các đèn nhấp nháy có màu trắng, mỗi nhóm lần lượt

66
phát các tín hiệu nhấp nháy nối tiếp nhau theo hướng tới đường CHC. Đèn sáng liên tục
là các đèn phóng điện có khí.

Hình 69 - Hệ thống đèn đường CHC

2.6.2. Đèn nhận biết ngưỡng đường CHC (Runway threshold identifition lights)
2.6.2.1 Vị trí lắp đặt các đèn nhận biết ngưỡng đường CHC
- Trên ngưỡng đường CHC tiếp cận giản đơn.
- Trên ngưỡng dịch chuyển đường CHC hoặc ngưỡng tạm thời di chuyển khỏi vị trí
thông thường.
- Các đèn ngưỡng đường CHC được bố trí trên một đường thẳng, đối xứng qua tim
đường CHC và ở ngoài các đèn biên đường CHC khoảng 10 m.
- Các đèn đánh dấu ngưỡng đường CHC là đèn nhấp nháy mầu trắng, tần số chớp từ
60 đến 120 lần trong một phút.
- Các đèn ngưỡng đường CHC chỉ được nhìn thấy ở hướng tiếp cận vào đường
CHC.

67
2.6.3. Đèn lề đường CHC (Runway edge lights)
- Các đèn lề của đường CHC được lắp đặt trên đường CHC, dùng để khai thác vào
ban đêm hoặc đường CHC tiếp cận chính xác dùng ban ngày hoặc ban đêm.
- Các đèn lề của đường CHC được lắp đặt trên đường CHC, dùng cho cất cánh ban
ngày trong điều kiện tầm nhìn trên đường CHC dưới mức tối thiểu 800m, được bố trí
thành hai dãy song song, đối xứng qua tim đường CHC, dọc toàn bộ chiều dài đường
CHC.
- Các đèn lề của đường CHC được bố trí dọc mép đường CHC, hoặc ngoài phạm vị
đường CHC nhưng không cách xa mép đường CHC quá 3 m.
- Khi chiều rộng đường CHC vượt quá 60 m, xác định khoảng cách giữa các dãy
đèn được xác định phụ thuộc vào: tính chất của hoạt động, sự phân bố các đèn lề đường
CHC và những thiết bị phụ trợ dẫn đường bằng mắt khác.
- Đối với đường CHC có thiết bị, các đèn lề của đường CHC được bố trí theo hàng
với khoảng cách đều không lớn hơn 60 m và không quá 100 m đối với đường CHC
không có thiết bị.
- Các đèn lề đường CHC được nhìn thấy theo toàn bộ góc phương vị đứng, chỉ dẫn
cho người lái khi hạ cánh, cất cánh ở cả hai hướng hoặc bay vòng.

Hình 70 - Đèn lề đường CHC hai hướng lắp nổi

68
2.6.4. Đèn ngưỡng đường CHC và đèn cánh ngang (Runway threshold and wing bar
lights)
- Đường CHC có trang bị đèn lề, cần phải lắp đặt các đèn ngưỡng đường CHC, trừ
trường hợp đường CHC tiếp cận không thiết bị hoặc tiếp cận giản đơn, có ngưỡng đường
CHC dịch chuyển và có lắp đặt các đèn cánh ngang.
- Nếu ngưỡng trùng với mép đầu của đường CHC, các đèn ngưỡng được bố trí thành
một dãy vuông góc với tim đường CHC. Bố trí đèn ngưỡng càng gần mép đầu của đường
CHC càng tốt và phải nằm trong khoảng cách cách mép đường CHC 3 m.
- Khi ngưỡng đường CHC được dịch chuyển khỏi mép đầu đường CHC thì các đèn
ngưỡng được bố trí theo một dãy vuông góc với tim đường CHC tại ngưỡng dịch chuyển.

Hình 71 - Đèn ngưỡng đường CHC và đèn cánh ngang

2.6.5. Đèn cuối đường CHC (Runway end lights)


- Các đèn cuối đường CHC được lắp đặt trên đường CHC có lắp đặt các đèn cạnh.
Khi ngưỡng nằm ở mép đường CHC, sử dụng đèn ngưỡng làm đèn giới hạn cuối đường
CHC.
- Các đèn cuối đường CHC được bố trí trên một đường thẳng vuông góc với tim
đường CHC, càng gần đầu mép đường CHC càng tốt và không được vượt quá khoảng

69
cách cách mép đường CHC 3m.
2.6.6. Đèn tim đường CHC (Runway centre line lights)
- Đèn tim đường CHC được bố trí trên đường CHC có trang thiết bị tiếp cận chính
xác cấp II hoặc cấp III.
- Đèn tim đường CHC được bố trí trên đường CHC có trang thiết bị tiếp cận chính
xác cấp I trong trường hợp đường CHC được dùng cho các tàu bay có tốc độ hạ cánh lớn
hoặc khi khoảng cách giữa các đèn cạnh đường CHC lớn hơn 50 m.
- Các đèn tim đường CHC phải được bố trí dọc theo tim đường CHC, trừ trường hợp
không thể bố trí theo đường tim, chúng được đặt về một phía cách đều tim đường CHC
một khoảng không được lớn hơn 60 cm
- Các đèn tim đường CHC là các đèn cố định sáng trắng biến đổi, lắp đặt từ ngưỡng
đường CHC đến điểm cách cuối đường CHC 900 m, bố trí xen kẽ màu sáng trắng biến
đổi từ điểm cách 900m đến điểm cách 300m tính từ cuối đường CHC và các đèn màu đỏ
từ điểm cách cuối đường CHC 300 m tới mép cùng. Trừ trường hợp hạ cánh, chiều dài
đường CHC nhỏ hơn 1800 m, các đèn xen kẽ màu đỏ và màu trắng biến đổi được lắp đặt
từ một điểm giữa đường CHC dùng cho hạ cánh đến điểm ở vị trí 300 m cách cuối đường
CHC.

70
Hình 72 - Ví dụ về hệ thống đèn tiếp cận và đèn đường CHC có ngưỡng bị dịch chuyển

71
2.6.7. Đèn sân quay đầu đường CHC
- Các đèn sân quay đầu đường CHC được lắp đặt trên sân quay đầu đường CHC cho
điều kiện tầm nhìn trên đường CHC nhỏ hơn 350 m, cho phép người lái tàu bay quay đầu
tàu bay 180o trở về tim đường CHC.
- Lắp đặt đèn sân quay đầu đường CHC cho sân quay đầu đường CHC sử dụng vào
ban đêm.
- Lắp đặt các đèn sân quay đầu đường CHC trên dấu hiệu sân quay đầu đường CHC,
trường hợp không lắp được thì có thể dịch chúng đi không quá 30 cm.
- Các đèn sân quay đầu đường CHC trên phần đoạn thẳng của dấu hiệu sân quay đầu
đường CHC cách nhau không quá 15 m.
- Các đèn sân quay đầu đường CHC trên đường cong của dấu hiệu sân quay đầu
đường CHC cách nhau không quá 7,5 m.
- Các đèn sân quay đầu đường CHC là đèn cố định một hướng, ánh sáng màu xanh
lục với kích thước chùm tia sao cho các đèn chỉ được nhìn thấy từ các tàu bay đang lăn
trên sân quay đầu đường CHC hoặc đang tiếp cận nó.
2.6.8. Đèn bảo vệ đường cất hạ cánh (Runway guard lights)
2.6.8.1. Mục đích lắp đặt đèn bảo vệ đường CHC:
- Nhằm cảnh báo cho phi công và các lái xe khi hoạt động trên đường lăn không đi
vào đường CHC đang hoạt động. Có hai dạng chuẩn của đèn bảo vệ đường CHC.
2.6.8.2. Yêu cầu áp dụng:
- Phải có đèn bảo vệ đường CHC, dạng A cho từng giao điểm đường lăn/đường
CHC khi đường CHC được sử dụng trong điều kiện:
+ Tầm nhìn trên đường CHC nhỏ hơn 550 m khi không có vạch đèn dừng;
+ Tầm nhìn trên đường CHC từ 550 m đến 1200 m khi mật độ giao thông cao.

72
Hình 73 - Sân cạnh đường CHC

Hình 74 - Đèn bảo vệ đường CHC

2.6.9. Đèn dải hãm phanh đầu (Stopway light)


- Phải lắp đặt đèn cho dải hãm phanh đầu sử dụng về ban đêm.
- Các đèn dừng được đặt trên suốt chiều dài của đoạn dừng gồm hai dãy song song
cách đều ở hai bên tim đường CHC và trùng với những dãy đèn cạnh của đường CHC.
- Các đèn này được đặt gần nhất mép ngang cuối của đoạn dừng, vuông góc với trục
đoạn dừng, nhưng không được cách mép ngoài quá 3 m. Các đèn dãy hãm phanh đầu là
những đèn cố định một hướng, màu sáng đỏ, theo hướng đường CHC.
2.6.10. Đèn vạch dừng (Stop bars)
2.6.10.1. Yêu cầu áp dụng

73
- Lắp đặt đèn vạch dừng ở từng vị trí chờ đường CHC khi tầm nhìn trên đường CHC
nhỏ hơn 350 m hoặc từ 350m đến 550m, trừ những nơi:
+ Có chỉ dẫn và qui trình riêng trợ giúp ngăn chặn tàu bay và phương tiện giao
thông xâm nhập vào đường CHC;
+ Có qui trình khai thác hạn chế khi tầm nhìn trên đường CHC nhỏ hơn 550 m
và khống chế:
 Số lượng tàu bay trên khu CHC hoạt động tại một thời điểm; và
 Phương tiện tham gia giao thông trên khu cất hạ cánh giảm đến tối thiểu.
- Đèn vạch dựng nên được lắp đặt tại vị trí dừng chờ trung gian khi cần thiết để tăng
cường cho vạch sơn tín hiệu, để cung cấp điều khiển giao thông bằng phương tiện trực
quan.

Hình 75 - Hệ thống đèn đường CHC (2)

74
2.7. HỆ THỐNG ĐÈN ĐƯỜNG LĂN:

Hình 76 - Hệ thống đèn đường lăn

75
2.7.1. Đèn tim đường lăn (Taxiway centre line lights):
- Phải lắp đặt các đèn tim trên các đường lăn ra, đường lăn, sân đỗ sử dụng trong
những điều kiện tầm nhìn trên đường CHC nhỏ hơn 350 m nhằm bảo đảm chỉ dẫn liên
tục cho tàu bay di chuyển từ tim đường CHC đến vị trí đỗ tàu bay, trừ trường hợp khi mật
độ giao thông thấp thì không nhất thiết phải lắp đặt các đèn đó nếu các đèn biên đường
lăn và sơn tín hiệu đường tim của nó đủ đảm bảo dẫn đường.
- Trong điều kiện tầm nhìn trên đường CHC dưới 350 m, bố trí đèn trên đường lăn
với khoảng cách như sau: Ở những đoạn cong, cách nhau không quá 15m; Trên đường
cong bán kính nhỏ hơn 400 m, cách nhau không quá 7,5m. Khoảng cách này có thể tăng
đến 60 m trước và sau đoạn cong.
- Trong điều kiện tầm nhìn trên đường CHC bằng hoặc lớn hơn 350 m, bố trí đèn
tim ĐL trên đường lăn ở những đoạn cong với khoảng cách như sau:
Bảng 10 - Khoảng cách bố trí đèn tim đường lăn

Bán kính đường cong Khoảng cách đèn


Dưới 400m 7,5m
Từ 401m tới 899m 15m
Lớn hơn hoặc bằng 900m 30m

2.7.2. Đèn tim đường lăn trên đường lăn thoát nhanh
- Đèn tim trên đoạn cong của đường lăn thoát nhanh được lắp đặt bắt đầu từ một
điểm trước tiếp đầu của tim đoạn cong ít nhất 60 m và tiếp tục vượt quá tiếp cuối của
đoạn cong đến điểm trên tim đường lăn mà tàu bay có thể đạt tốc độ lăn bình thường. Các
đèn trên đoạn song song với tim đường CHC luôn cách hàng đèn tim của đường CHC ít
nhất 60 cm.
- Đèn tim đường lăn cách nhau theo chiều dọc không quá 15 m, trừ nơi không có
đèn tim đường CHC thì khoảng cách này có thể lớn hơn nhưng không quá 30 m.
2.7.3. Đèn tim đường lăn trên đường CHC
- Bố trí các đèn tim đường lăn trên một phần đường CHC là đường lăn tiêu chuẩn
cho tàu bay lăn qua và lăn vào đường CHC trong điều kiện tầm nhìn trên đường CHC
nhỏ hơn 350 m được lắp với khoảng cách dọc không quá 15 m.

76
Hình 77 - Đèn tim bổ sung đường lăn và đường CHC

2.7.4. Đèn lề đường lăn (Taxiway edge lights).


2.7.4.1.Yêu cầu áp dụng
- Lắp đặt đèn lề đường lăn trên cạnh của sân quay đầu đường CHC, sân chờ, sân đỗ
v.v. và trên đường lăn không có đèn tim dùng ban đêm, trừ khi không cần đèn lề đường
lăn do tính chất hoạt động của tàu bay, thì có thể dùng bề mặt phản quang hoặc các
phương tiện khác để dẫn đường.
- Đèn lề đường lăn trên đoạn thẳng của đường lăn và đường CHC có một phần là
đường lăn tiêu chuẩn có khoảng cách dọc không quá 60 m. Đèn trên đường cong có thể
có khoảng cách dưới 60 m để nhìn rõ đường cong.
- Đèn lề đường lăn được lắp đặt thật sát mép đường lăn, sân chờ, sân cạnh đường
CHC, sân đỗ, hoặc đường CHC, v.v. hoặc ở ngoài nhưng không xa mép quá 3 m.
2.7.5. Đèn báo hiệu đường lăn thoát nhanh (RETILS)
2.7.5.1. Yêu cầu áp dụng
- Mục đích của đèn báo hiệu đường lăn thoát nhanh (RETILS) là dùng RETILS để
thông báo cho phi công về khoảng cách tới đường lăn thoát nhanh gần nhất trên đường

77
CHC và tăng khả năng nhận biết vị trí đường lăn thoát nhanh ở tầm nhìn kém và giúp cho
phi công phanh hợp lý để đảm bảo tốc độ thoát ra khỏi đường CHC.
2.7.5.2. Vị trí lắp đặt
- Đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh được lắp đặt trên đường CHC sử dụng trong
điều kiện tầm nhìn trên đường CHC nhỏ hơn 350m hoặc nơi có lưu lượng giao thông cao
- Đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh không được bật trong trường hợp có đèn
hỏng hoặc có hỏng hóc làm cho các đèn không hiển thị đầy đủ như bình thường .
- Một bộ đèn nhận biết đường lăn thoát nhanh được đặt trên đường CHC cùng phía
của tim đường lăn thoát nhanh, mỗi đèn đặt cách nhau 2m và đèn gần tim đường CHC
nhất cách đường tim.

Hình 78 - Đèn báo đường lăn thoát nhanh (RETILS)

78
2.7.6. Đèn vị trí chờ đường lăn
- Đèn vị trí chờ đường lăn được trang bị ở từng vị trí chờ đường lăn vào đường CHC
khi đường CHC được thiết kế sử dụng trong điều kiện tầm nhìn từ 350 m đến 550m.
- Đèn vị trí chờ đường lăn được bố trí bên cạnh dấu hiệu vị trí chờ lăn, cách mép
đường lăn 1,5 m (± 0,5 m).
- Đèn vị trí chờ đường lăn bao gồm:
+ Đèn hướng dẫn di chuyển mầu đỏ báo tín hiệu dừng, đèn màu xanh lục cho
phép đi;
+ Đèn nháy (Xung) màu đỏ.
- Chùm sáng phải định hướng và sắp xếp sao cho người lái phương tiện đang lăn
đến vị trí chờ lăn nhìn thấy.
- Cường độ ánh sáng phải thích hợp với điều kiện tầm nhìn và môi trường chiếu
sáng theo điều kiện sử dụng vị trí chờ lăn nhưng không được làm lóa mắt người lái.
2.7.7. Đèn vị trí chờ lăn trung gian (Intermediate holding lights).
2.7.7.1. Yêu cầu áp dụng:
- Trừ nơi đã lắp đặt đèn vạch dừng, đèn vị trí chờ lăn trung gian được bố trí tại vị trí
chờ lăn trung gian để sử dụng khi tầm nhìn trên đường CHC dưới 350 m.
- Có thể lắp đặt đèn chờ lăn trung gian tại vị trí chờ lăn trung gian ở nơi không có
biển báo chỉ dẫn dừng-và-đi như đèn vạch dừng.
2.7.7.2. Vị trí
- Lắp đặt đèn chờ lăn trung gian dọc theo phía trước sơn tính hiệu vị trí chờ lăn
trung gian 0,3 m.
2.8. HỆ THỐNG ĐÈN SÂN ĐỖ
2.8.1. Đèn chỉ dẫn di chuyển ở vị trí đỗ tàu bay (Aircraft stand manoeuvring
guidance lights)
- Đèn chỉ dẫn tàu bay di chuyển vào vị trí đỗ được lắp đặt cho từng vị trí đỗ tàu bay
trên sân đỗ và sân cạnh đường CHC trong điều kiện tầm nhìn hạn chế, trừ trường hợp có
chỉ dẫn bằng phương tiện khác.

79
- Đèn chỉ dẫn tàu bay di chuyển vào vị trí đỗ được đặt thống nhất với các dấu hiệu vị
trí đỗ tàu bay.
- Những đèn chỉ dẫn di chuyển, không phải đèn chỉ vị trí dừng, là đèn cố định màu
vàng, nhìn thấy được qua khe nhìn chỉ dẫn di chuyển.
- Các đèn dùng để chỉ rõ các đường vào, ra và quay có khoảng cách không quá 7,5
m trên đoạn cong và không quá 15 m trên đoạn thẳng.
- Các đèn chỉ vị trí dừng là đèn cố định, một hướng, màu đỏ.
- Thiết kế mạch điện đáp ứng yêu cầu: Khi đèn bật sáng thì vị trí đỗ tàu bay được sử
dụng và tắt thì vị trí đỗ tàu bay không được sử dụng.
2.8.2. Đèn chiếu sáng sân đỗ
- Có thể trang bị đèn chiếu sáng trên sân đỗ tàu bay, khu xử lý khử băng/chống đóng
băng và trên vị trí đỗ tàu bay biệt lập được khai thác, sử dụng vào ban đêm.
- Có thể lắp đặt đèn chiếu sáng sân đỗ tàu bay nhằm chiếu sáng đều cả sân đỗ, với
độ sáng tối thiểu phục vụ phi công đang bay và ở trên mặt đất, nhân viên kiểm soát tại
sân bay và sân đỗ tàu bay và các nhân viên phục vụ trên sân đỗ. Nên chọn vị trí và hướng
đèn sao cho một vị trí đỗ tàu bay có thể nhận được ánh sáng từ hai hoặc nhiều hướng để
giảm bóng xuống tối thiểu.
2.8.3. Hệ thống dẫn đỗ tàu bay bằng mắt (Visual docking guidance system)
- Hệ thống dẫn đỗ tàu bay bằng mắt được trang bị khi các phương thức đánh dấu
khác không dùng được bao gồm đèn chỉ dẫn phương vị và đèn báo vị trí dừng, đáp ứng
nhu cầu sử dụng trong mọi thời tiết, tầm nhìn và trạng thái mặt đường khi hệ thống dự
kiến sử dụng cả ban ngày và ban đêm, nhưng không làm lóa mắt người lái.
2.8.3.1. Đèn chỉ dẫn phương vị
- Vị trí:
+ Đèn chỉ phương vị được đặt phía trên hoặc gần đường tim đỗ tàu bay kéo dài
phía trước đầu tàu bay để từ cabin tàu bay trong suốt thời gian lăn vào vị trí đỗ phi công
đều nhìn thấy các tín hiệu và khi vào vị trí đỗ ít nhất phi công bên trái nhìn thấy chúng.
+ Nên lắp đặt đèn chỉ phương vị sao cho cho cả phi công ngồi bên trái và bên
phải đều nhìn thấy.

80
- Đặc tính:
+ Đèn chỉ phương vị cần chỉ rõ hướng trái/phải giúp cho phi công xử lý và giữ
được hướng vào mà không phải nhờ đến chỉ lệnh.
+ Khi dùng màu sắc thay đổi để chỉ phương vị thì màu xanh lục được sử dụng để
nhận biết đường tim và màu đỏ dùng để chỉ độ lệch khỏi đường tim.
2.8.3.2. Đèn chỉ vị trí dừng tàu bay
- Vị trí:
+ Đèn chỉ vị trí dừng tàu bay cần được lắp đặt ở vị trí nút giao hoặc ở gần nút
giao, đèn chỉ phương vị được lắp đặt sao cho phi công có thể quan sát thấy cả góc
phương vị và sơn tín hiệu dừng mà không cần quay đầu.
+ Nên lắp đặt đèn chỉ vị trí dừng tàu bay sao cho cả phi công ngồi bên trái và bên
phải đều nhìn thấy (ít nhất cũng phải đảm bảo cho phi công ngồi bên trái nhìn thấy.)
- Đặc tính:
+ Đèn báo vị trí dừng phải chỉ rõ vị trí dừng cho tàu bay, cho biết thông tin về
tốc độ cuối cùng để phi công hãm dần tàu bay cho đến khi dừng hoàn toàn ở vị trí dừng.
+ Đèn báo vị trí dừng tàu bay cho biết thông tin về tốc độ ở trước khoảng cách ít
nhất là 10 m.
+ Đèn báo vị trí dừng tàu bay thay đổi màu sắc như sau: màu xanh lục thì tàu
bay được tiếp tục lăn, màu đỏ cho biết đến đúng vị trí dừng, trừ khi khoảng cách trước
điểm dừng ngắn, có thể dùng màu thứ ba để thông báo cho biết đã ở cạnh điểm dừng.
2.9. KIỂM SOÁT CƯỜNG ĐỘ CHIẾU SÁNG ĐÈN TIẾP CẬN VÀ ĐÈN ĐƯỜNG
CẤT HẠ CÁNH
- Việc nhận biết đèn phụ thuộc vào cảm giác về độ tương phản giữa đèn và nền của
nó. Nếu bay ban ngày, trên đường tiếp cận cần cường độ chiếu sáng tối thiểu 2000 hoặc
3000 cd, đèn tiếp cận phải có cường độ chiếu sáng khoảng 20.000 cd. Trong điều kiện
sương mù ban ngày rất sáng, có thể không có đèn đủ cường độ chiếu sáng hiệu quả.
- Mặt khác, khi thời tiết quang trong đêm tối có thể cần cường độ chiếu sáng khoảng
100 cd cho đèn tiếp cận và 50 cd cho đèn mép đường CHC. Tuy nhiên ngay cả khi đèn

81
gần hơn miền chiếu sáng nhìn thấy được thì phi công đôi khi vẫn cho rằng các đèn mép
đường CHC không đủ sáng.
- Trong sương mù ánh sáng bị tán xạ rất cao. Ban đêm ánh sáng tán xạ này làm tăng
độ sáng của sương mù trên khu vực tiếp cận và đường CHC cho nên, để tăng tầm nhìn
của đèn thì phải tăng cường độ của chúng lên trên 2000 hay 3000 cd. Khi cố gắng tăng
tầm xa chiếu sáng để các đèn có thể được nhìn thấy chủ yếu vào ban đêm thì cường độ
của chúng không được tăng quá mức làm cho phi công bị chói ở khoảng cách gần.
- Từ những điều nói trên cho thấy việc điều chỉnh cường độ các đèn trong hệ thống
đến tiếp cận của sân bay cho phù hợp với các điều kiện dự kiến là rất quan trọng nhằm
đạt.
2.10. SÂN BAY ĐÀ NẴNG VỀ ĐÊM

Hình 79 - Sân bay Đà Nẵng về đêm

2.10.1. Hệ thống đèn tín hiệu Cảng HKQT Đà Nẵng


- Được thiết kế dựa trên các yêu cầu kỹ thuật trong Annex 14 của ICAO để trợ giúp
cho phi công xác định vị trí đường CHC và sân bay bằng mắt trong các điều kiện khác
nhau nhất là khi ban đêm hoặc khi có thời tiết xấu, trợ giúp cho các phương tiện di

82
chuyển trên đường CHC, đường lăn, sân đỗ đồng thời phát hiện các phương tiện xâm
nhập bất ngờ vào đường CHC. Để đạt được yêu cầu đó thì hệ thống đèn phải tuân thủ các
yêu cầu kỹ thuật về vị trí lắp đặt, màu sắc ánh sáng, kiểu ánh sáng, cường độ sáng, hướng
phát sáng và quan trọng nhất phải đồng bộ với các hệ thống dẫn đường khác có trong sân
bay.
2.10.2. Màu sắc ánh sáng đèn
- Theo tiêu chuẩn của ICAO, gồm các màu trắng, đỏ, vàng, xanh lá cây, xanh da
trời.
+ Màu trắng được sử dụng cho đường băng chính, đèn tiếp cận.
+ Màu đỏ được sử dụng dùng làm đèn giới hạn, đèn chướng ngại.
+ Màu vàng được sử dụng ở điểm chờ tại đường lăn.
+ Màu xanh lá cây sử dụng cho đèn thềm đường băng và đèn tim đường lăn.
+ Màu xanh da trời sử dụng cho đèn lề đường lăn và đèn sân đỗ.
2.10.3. Hệ thống đèn tiếp cận
- Được đặt ở đầu đường cất hạ cánh, cung cấp thông tin về tim đường băng, độ
thăng bằng của máy bay nơi không có ánh sáng nền, các thông tin về địa hình và dựa vào
kiểu dáng của hệ thống đèn tiếp cận mà phi công biết qui chiếu của sân bay.
- Có hai loại đèn tiếp cận là đèn lắp chìm và đèn lắp nổi. Hệ thống đèn tiếp cận đầu
35L đường cất hạ cánh 35L – 17R Cảng Hàng không Quốc tế Đà Nẵng sử dụng đèn tiếp
cận nổi. Hệ thống đèn tiếp cận đơn giản bao gồm một dãy đèn bố trí phần kéo dài của tim
đường CHC trên cự ly không nhỏ hơn 420m tính từ ngưỡng đường CHC và một hàng đèn
tạo thành một đường ánh sáng ngang dài 18m hoặc 30m cách ngưỡng đường CHC 300m.
- Bố trí các đèn tạo thành đường thẳng ánh sáng ngang, vuông góc với đài đèn tim
đường CHC và cách đều đèn đường tim. Các đèn tạo thành đường ánh sáng ngang với
khoảng cách đủ để tạo thành đường sáng thẳng, cho phép các khoảng trống ở 2 phía của
tim đường CHC, các khoảng trống không vượt quá 6m.
- Bố trí các đèn đường tim với khoảng cách dọc giữa 2 đèn là 60m, trừ trường hợp
có thiết bị định hướng tốt hơn thì bố trí khoảng cách 130m. Đèn gần nhất được bố trí
cách đầu ngưỡng CHC 60m hoặc 30m tùy thuộc khoảng cách dọc giữa 2 đèn.

83
- Nếu trên thực tế không có khả năng kéo dài đường tim ra cách ngưỡng đường
CHC 420m thì đường tim cũng phải kéo dài ra một khoảng 300m đến đường sáng ngang.
Đối với hệ thống đèn tiếp cận có đường sáng ngang bố trí ở khoảng cách 300m tính từ
đường ngưỡng CHC, cần bố trí bổ sung một dải ánh sáng nằm ngang ở khoảng cách
150m tính từ ngưỡng đường CHC.
- Bố trí hệ thống đèn sát mặt phẳng nằm ngang, đi qua ngưỡng đường CHC và đáp
ứng yêu cầu:
+ Không một công trình nào được nhô lên trên mặt phẳng đèn tiếp cận trong
phạm vi 60 m tính từ đường tim của hệ thống, trừ ăng ten của thiết bị ILS và MLS được
coi là vật chướng ngại và phải được đánh dấu, lắp đặt đèn tín hiệu phù hợp.
+ Khi tàu bay tiếp cận, người lái tàu bay chỉ nhìn thấy được các đèn ở khu trung
tâm hoặc đèn tim barret.
- Các đèn của hệ thống đèn tiếp cận giản đơn là những đèn cố định và có màu, cho
phép phân biệt với các đèn dẫn đường hàng không mặt đất khác hoặc các đèn lạ. Ban
đêm, những nơi khó phân biệt được hệ thống đèn tiếp cận giản đơn do có các đèn xung
quanh thì trang bị thêm các đèn chớp sáng ngoài hệ thống. Mỗi đèn tim bao gồm:
+ Đèn đơn.
+ Đèn dải ngang có chiều dài tối thiểu 3m, khoảng cách giữa mỗi đèn là 1,5m.

84
CHƯƠNG 3. HỆ THỐNG BIỂN BÁO HÀNG KHÔNG SÂN BAY:
Tổng quan
- Hệ thống biển báo khu bay có chức năng quy định, chỉ dẫn cho tàu bay hoạt động
trên khu bay an toàn và hiệu quả, giúp người điều khiển tàu bay có thể nhận biết chính
xác tên hoặc các khu vực xác định của cảng hàng không, sân bay.
Biển báo hiệu được phân thành 2 loại như sau:
+ Biển báo hiệu bắt buộc.
+ Biển báo hiệu thông tin.
3.1. BIỂN BÁO HIỆU BẮT BUỘC

- Biển báo bắt buộc được đặt tại vị trí mà ở phía sau nó không cho phép tàu bay
hoặc phương tiện hoạt động nếu không được phép của đài kiểm soát không lưu hoặc đài
kiểm soát mặt đất tại sân bay.

- Biển báo bắt buộc gồm các loại biển: Biển báo số hiệu đường CHC; biển báo vị trí
chờ CAT I/II/III; biển báo vị trí chờ trên đường CHC; biển báo vị trí chờ trên đường lăn;
biển báo vị trí chờ trên đường công vụ; biển cấm vào.

- Biển báo hiệu bắt buộc có chữ màu trắng trên nền màu đỏ.

- Trường hợp, do yếu tố môi trường hoặc các yếu tố khác, cần nâng cao độ nét của
các ký tự trên biển báo, các cạnh bên ngoài của các dòng chữ màu trắng nên được bổ
sung vạch màu đen rộng khoảng 10 mm cho đường CHC mã số 1 và 2, và 20 mm cho
đường CHC mã số 3 và 4.

3.1.1. Biển báo báo hiệu hướng đường cất hạ cánh.

- Quy định về kiểu dáng: Biển báo số hiệu đường cất hạ cánh là loại biển báo bắt

buộc. Biển báo có dạng hình chữ nhật, chiều dài đặt nằm ngang.

- Ký tự trên biển báo số hiệu đường CHC bao gồm số hiệu các đường CHC giao
nhau theo hướng chỉ của biển báo, ở cạnh 2 đầu đường CHC biển báo số hiệu đường
CHC chỉ cần ghi số hiệu của đầu đường CHC đó:

85
35 Cho biết vị trí chờ lên đường CHC tại đầu đường CHC 35.
35 – 17 Cho biết vị trí chờ lên đường CHC 35 – 17 ở nút giao giữa đường lăn với
đường CHC 35 – 17 hoặc đường CHC khác với đường CHC 35 – 17.

- Quy định về vị trí lắp đặt của biển báo: Biển báo được lắp đặt tại vị trí chờ lên
đường CHC tại cuối đường CHC hoặc vị trí chờ đường CHC ở nút giao đường lăn/đường
CHC hoặc đường CHC/ đường CHC.

Hình 80 - Biển báo số hiệu đường CHC 17L-35R

3.1.2. Biển báo vị trí chờ CAT I/II/III

Hình 81 - Biển báo vị trí chờ CAT I/II/III

- Quy định về kiểu dáng: Biển báo vị trí chờ CAT I, II, III là loại biển báo bắt buộc.
Biển báo có dạng hình chữ nhật, chiều dài đặt nằm ngang.

- Chữ trên biển báo vị trí chờ CAT I, II, III hoặc biển báo chờ trên nút giao giữa
II/III bao gồm số hiệu đường CHC theo sau là CAT I, CAT II, CAT III hoặc CAT II/III
tương ứng:

35 CAT I Cho biết vị trí chờ lên đường CHC CAT I ở đầu đường CHC 35.
35 CAT II Cho biết vị trí chờ lên đường CHC CAT II ở đầu đường CHC 35.
35 CAT III Cho biết vị trí chờ lên đường CHC CAT III ở đầu đường CHC 35.
35 CAT II/III Cho biết vị trí chờ lên đường CHC CAT II/III ở đầu đường CHC 35.

86
- Quy định về vị trí lắp đặt của biển báo: Biển báo được lắp đặt tại vị trí chờ ở nút
giao đường lăn/đường CHC.

Hình 82 - Biển báo đánh dấu nơi giao nhau của đường lăn/đường CHC

3.1.3. Biển báo vị trí chờ trên đường lăn.

Hình 83 - Biển báo vị trí chờ trên đường lăn

- Quy định về kiểu dáng: Biển báo vị trí chờ trên đường cất hạ cánh là loại biển báo bắt
buộc. Biển báo có dạng hình chữ nhật, chiều dài đặt nằm ngang.
- Ký tự trên biển báo vị trí chờ trên đường CHC bao gồm chữ số hiệu đường CHC:

87
35 – 17 Cho biết vị trí chờ trên đường CHC ở nút giao đường CHC này với
đường CHC 35 – 17.
- Quy định về vị trí lắp đặt của biển báo: Biển báo được lắp đặt tại vị trí chờ quy
định trên đường CHC.

3.1.4. Biển báo vị trí chờ trên đường công vụ.

Hình 84 - Biển báo vị trí chờ trên đường công vụ

- Tại các sân bay có đường công vụ giao nhau với đường lăn hoặc đường CHC phải
lắp đặt biển báo vị trí chờ trên đường công vụ.

- Quy định về kiểu dáng: Biển báo vị trí chờ trên đường công vụ là loại biển báo bắt
buộc. Biển báo có dạng như hình vẽ trên. Ký tự trên biển báo, ngoài ký tự bằng tiếng Anh
có thể bổ sung ký tự bằng tiếng Việt.

- Quy định về vị trí lắp đặt của biển báo: Biển báo được lắp đặt tại vị trí chờ ở nút
giao giữa đường công vụ và đường lăn/ đường CHC. Biển báo vị trí chờ trên đường công
vụ được lắp đặt cách lề đường công vụ 1,5m (bên trái hoặc bên phải) tại vị trí chờ.

3.1.5. Biển báo cấm vào.

Hình 85 - Biển báo cấm vào

88
- Quy định về kiểu dáng: Biển cấm vào là loại biển báo bắt buộc. Biển báo có dạng hình
chữ nhật, chiều dài đặt nằm ngang.

- Ký hiệu trên biển báo cấm vào như hình vẽ trên, ở những nơi thích hợp có thể sử dụng
ký tự “NO ENTRY”:

Ký hiệu “NO ENTRY” Cho biết khu vực bị cấm.


- Quy định về vị trí lắp đặt của biển báo: Biển báo cấm vào được đặt ở đầu khu vực
cấm ở cả hai phía của đường lăn theo hướng nhìn của phi công.

3.2. BIỂN BÁO THÔNG TIN (BIỂN BÁO THÔNG BÁO):

- Phải có biển thông tin ở nơi cần cung cấp thông tin cho hoạt động như vị trí đặc
biệt, hoặc đường đi (hướng hoặc đích).

- Biển thông tin bao gồm: biển chỉ hướng; biển chỉ vị trí; biển chỉ đích; biển rời
đường CHC biển đường CHC trống; biển chỉ nút giao cất cánh.

- Biển báo hiệu vị trí có ký tự màu vàng trên nên màu đen và khi đứng một mình
biển báo hiệu có đường viền màu vàng.

- Ký tự trên biển báo hiệu rời đường CHC sẽ gồm số hiệu đường lăn rời đường CHC
và mũi tên chỉ hướng đi.

3.2.1. Biển báo chỉ hướng.

Hình 86 - Biển báo chỉ hướng

89
Hình 87 - Biển báo kết hợp chỉ hướng / vị trí / chỉ hướng

- Quy định về kiểu dáng: Biển báo chỉ hướng là loại biển báo thông tin. Biển báo có
dạng hình chữ nhật, chiều dài đặt nằm ngang.

- Yêu cầu về vị trí lắp đặt biển báo chỉ hướng:

+ Phải có biển kết hợp chỉ hướng và chỉ vị trí cho người lái tàu bay biết đường
đi trước khi đến nút giao đường lăn.

+ Tại nút giao đường lăn, biển báo sẽ được đặt trước điểm giao nhau và cùng
hàng với vạch ký hiệu đường lăn giao nhau. Khi không có vạch ký hiệu đường lăn giao
nhau, biển báo sẽ được lắp đặt cách tim của đường lăn giao nhau tối thiểu 60 m với sân
bay quốc tế Đà Nẵng.

- Ký tự ở biển chỉ hướng gồm một chữ cái, hoặc chữ số để chỉ đường lăn với một
hoặc nhiều mũi tên chỉ hướng.

3.2.2. Biển báo vị trí:

- Quy định về kiểu dáng: Biển báo vị trí là loại biển báo thông tin. Biển báo có dạng
hình chữ nhật, chiều dài đặt nằm ngang.

- Yêu cầu về vị trí lắp đặt biển báo vị trí.

+ Biển báo vị trí được lắp đặt ở những vị trí chờ trung gian.

+ Biển báo vị trí được kết hợp với biển báo hiệu đường CHC, trừ ở nút giao
đường CHC với đường CHC.

+ Biển báo chỉ vị trí có thể được kết hợp với biển báo chỉ hướng.

+ Ở những nơi cần thiết, phải lắp đặt biển báo vị trí để nhận biết đường lăn đến
sân đỗ hoặc đường lăn ở ngoài nút giao.

90
+ Biển báo vị trí được đặt ở bên tay trái của đường lăn.

+ Tại nút giao đường lăn, biển báo sẽ được đặt trước điểm giao nhau và cùng
hàng với vạch ký hiệu đường lăn giao nhau. Khi không có vạch ký hiệu đường lăn giao
nhau, biển báo sẽ được lắp đặt cách tim của đường lăn giao nhau tối thiểu 60 m với sân
bay quốc tế Đà Nẵng.

+ Biển báo vị trí ở ngoài nút giao của đường lăn được đặt ở hai bên đường lăn.

- Biển báo vị trí có thể kết hợp với các loại biển báo bắt buộc.

- Khi cần phân biệt một hoặc nhiều vị trí chờ trung gian trên cùng một đường lăn thì
biển báo vị trí sẽ bao gồm số hiệu của đường lăn và một số.

- Khi một biển báo vị trí và những biển chỉ hướng được sử dụng kết hợp thì:

+ Tất cả các biển chỉ hướng rẽ trái sẽ được đặt bên trái của biển báo vị trí và tất
cả những biển chỉ hướng rẽ phải được đặt ở phía bên phải của biển báo vị trí, trừ trường
hợp ở vị trí cắt nhau với một đường lăn thì biển báo vị trí có thể ưu tiên lựa chọn để đặt
bên trái.

+ Những biển chỉ hướng được đặt sao cho hướng của những mũi tên xuất phát
tăng dần theo chiều thẳng đứng lớn dần về phía đường lăn tương ứng.

+ Một biển chỉ hướng thích hợp được lắp đặt tiếp sau biển báo vị trí ở nơi hướng
của đường lăn thay đổi khi rời xa chỗ giao nhau.

Hình 88 - Biển báo vị trí

91
3.2.3. Biển báo đích đến.

Hình 89 - Biển báo đích đến

- Quy định về kiểu dáng: Biển báo đích đến là loại biển báo thông tin. Biển báo có
dạng hình chữ nhật, chiều dài đặt nằm ngang.

- Thông thường biển báo đích đến không kết hợp với biển báo vị trí hoặc biển báo
chỉ hướng.

- Biển báo đích đến được đặt ở bên tay trái của đường lăn.

3.2.4. Biển báo lối ra đường cất hạ cánh

Hình 90 - Biển báo lối ra đường CHC

- Quy định về kiểu dáng: Biển báo lối ra đường cất hạ cánh là loại biển báo thông
tin. Biển báo có dạng hình chữ nhật, chiều dài đặt nằm ngang.

- Yêu cầu về vị trí lắp đặt biển báo lối ra khỏi đường cất hạ cánh

+ Biển báo lối ra đường CHC được lắp đặt ở cùng phía rời đường CHC (có nghĩa
là bên phải hoặc bên trái).Được lắp đặt trước lối ra đường CHC, ở cách điểm rời đường
CHC ít nhất là 60 m ở sân bay quốc tế Đà Nẵng.

3.2.5. Biển báo đường cất hạ cánh trống.

92
Hình 91 - Biển báo kết hợp vị trí / đường CHC trống

- Quy định về kiểu dáng: Biển báo biển báo đường CHC trống là loại biển báo thông
tin. Biển báo có dạng hình chữ nhật, chiều dài đặt nằm ngang.

- Yêu cầu về vị trí lắp đặt biển báo đường CHC trống

+ Biển báo đường CHC trống được đặt ở lối ra của đường lăn rời đường CHC
khi không có đèn tim đường lăn và để cho phi công biết đã rời khỏi đường CHC theo giới
hạn của khu vực tới hạn/khu vực nhạy của hệ thống thiết bị ILS/MLS, hoặc theo cạnh
thấp hơn của bề mặt chuyển tiếp trong tuỳ theo vị trí nào xa hơn so với tim đường CHC.

+ Biển báo đường CHC trống được đặt tối thiểu ở một phía của đường lăn.
Khoảng cách giữa biển báo và tim đường CHC không nhỏ hơn khoảng cách lớn nhất
trong các khoảng cách sau:

 Khoảng cách giữa tim đường CHC và đường giới hạn của khu vực tới
hạn/khu vực nhạy của hệ thống thiết bị ILS/MLS;
 Khoảng cách giữa tim đường CHC và cạnh thấp hơn của bề mặt chuyển
tiếp trong.

+ Ở những nơi kết hợp với biển báo đường CHC trống và biển báo vị trí lăn thì
ký hiệu biển báo chỉ vị trí đường lăn được đặt ở phía ngoài ký hiệu biển báo đường CHC
trống.

3.2.6. Biển báo vị trí nút giao cất cánh.

93
Hình 92 - Biển báo vị trí nút giao cất cánh

- Quy định về kiểu dáng: Biển báo nút giao cất cánh là loại biển báo thông tin. Biển
báo có dạng hình chữ nhật, chiều dài đặt nằm ngang.

- Biển báo vị trí nút giao cất cánh được lắp đặt ở những nơi có các hoạt động cất
cánh của tàu bay, cho biết cự ly chạy đà cất cánh (TORA) còn lại đến nút giao cất cánh.

- Yêu cầu về vị trí lắp đặt: Biển báo nút giao cất cánh được bố trí bên trái đường lăn
vào. Khoảng cách giữa biển báo và tim đường CHC không nhỏ hơn 60 m với sân bay Đà
Nẵng.

- Ký tự ở biển chỉ nút giao cất cánh gồm chữ số chỉ cự ly chạy đà cất cánh (TORA)
còn lại đo bằng mét với một mũi tên tương ứng định vị và hướng theo chiều cất cánh như
hình vẽ ở trên.

3.3. BIỂN BÁO HIỆN VỊ TRÍ KIỂM TRA ĐÀI VOR SÂN BAY

- Đài VOR (Very high frequency omnidirectional radio range): Đài dẫn đường đa
hướng sóng cực ngắn.

- Quy định về kiểu dáng: Biển báo vị trí kiểm tra đài VOR sân bay là loại biển báo
thông tin. Biển báo có dạng hình chữ nhật, chiều dài đặt nằm ngang.

- Khi sân bay có vị trí kiểm tra đài VOR sân bay thì phải có biển báo và đánh dấu vị
trí kiểm tra đài VOR sân bay.

- Biển báo vị trí kiểm tra đài VOR sân bay được đặt thật gần điểm kiểm tra sao cho
từ cabin tàu bay có thể nhìn rõ các ký tự trên vị trí đánh dấu điểm kiểm tra đài VOR sân
bay.

94
- Quy định về màu sắc: Biển báo vị trí kiểm tra đài VOR trên sân bay gồm ký tự
màu đen trên nền vàng.

VOR Là chữ viết tắt chỉ điểm kiểm tra đài VOR.
116,3 Tần số vô tuyến ví dụ của đài VOR.
147o Góc phương vị của VOR ví dụ ghi đến độ gần
nhất trên điểm kiểm tra đài VOR
4.3 NM Cự ly ví dụ tính bằng dặm đến đài DME trùng
với điểm của đài VOR.

Hình 93 - Biển báo hiệu điểm kiểm tra đài VOR

3.4. BIỂN BÁO CHỈ VỊ TRÍ ĐỖ TÀU BAY

Hình 94 - Biển báo chỉ vị trí đỗ tàu bay

- Có thể sơn tín hiệu vị trí đỗ máy bay bổ sung cho biển báo hiệu vị trí đỗ máy bay.

95
- Cần lắp đặt biển báo hiệu vị trí đỗ máy bay ở nơi dễ nhìn thấy nhất từ cabin máy
bay.

- Quy định về kiểu dáng: Biển báo vị trí đỗ tàu bay là loại biển báo thông tin. Biển
báo có dạng hình chữ nhật, chiều dài đặt nằm ngang.

- Biển báo chỉ vị trí đỗ tàu bay được lắp đặt ở nơi dễ nhìn thấy nhất từ cabin tàu bay
trước khi máy bay lăn vào vị trí đỗ.

- Quy định về kích thước, màu sắc:

+ Về kích thước biển báo: Tuỳ thuộc vào mã số đường CHC, kích thước của
biển báo được quy định cụ thể.

+ Về màu sắc: Biển báo chỉ vị trí đỗ tàu bay gồm ký tự màu đen trên nền màu
vàng.

3.5. BIỂN BÁO HIỆU NHẬN BIẾT SÂN BAY

Hình 95 - Cảng Hàng Không Quốc tế Đà Nẵng

- Có thể đặt biển báo hiệu nhận biết sân bay tại sân bay khi mà sơn tín hiệu nhận
biết nhìn bằng mắt không đủ rõ.

96
- Có thể đặt biển báo hiệu nhận biết sân bay tại vị trí sao cho từ xa ở mọi góc phía
trên đường nằm ngang có thể nhìn thấy.

- Biển báo hiệu nhận biết sân bay phải ghi rõ tên của sân bay.

- Nên chọn màu sắc sao cho biển báo hiệu nổi bật trên nền.

- Chiều cao ký tự không dưới 3 m.

3.6. BIỂN BÁO HIỆU VỊ TRÍ CHỜ TRÊN ĐƯỜNG LĂN

Hình 96 - Biển báo hiệu vị trí chờ trên đường lăn

- Biển báo hiệu vị trí chờ trên đường lăn được trang bị lại tất cả các đường lăn vào
đường CHC.

- Biển báo hiệu vị trí chờ trên đường lăn được đặt cách cạnh đường 1,5 m (bên phải)
tại vị trí chờ.

- Quy định về kiểu dáng: Biển báo vị trí chờ trên đường lăn là loại biển báo bắt
buộc. Biển báo có dạng hình chữ nhật, chiều dài đặt nằm ngang.

- Quy định về kích thước, màu sắc:

+ Về kích thước biển báo: Tuỳ thuộc vào mã số đường CHC, kích thước của
biển báo được quy định cụ.

+ Về màu sắc: biển báo có nền biển báo màu đỏ, chữ số màu trắng.

- Ký tự trên biển báo vị trí chờ trên đường lăn bao gồm chữ số hiệu đường lăn và
con số:

E6 Cho biết vị trí chờ lên đường CHC ở nút giao đường lăn/đường CHC.

97
3.7. QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA BIỂN BÁO:

- Biển báo, chỉ dẫn tại khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay quy định
tại Điều 37 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không
và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành, cụ thể như sau:Người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp
với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
và các cơ quan công an, giao thông phân luồng, tuyến và lắp đặt các loại biển báo, biển
chỉ dẫn tại các trục đường giao thông công cộng nội cảng, bãi đỗ xe, khu vực đón tiễn
dành cho hành khách và các khu vực công cộng khác thuộc trách nhiệm quản lý, khai
thác của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

- Biển báo phải chịu được ánh nắng trực tiếp của mặt trời, phải chịu được sự và đập
của nước mưa, không bị vỡ, gẫy.

- Biển báo phải chịu được sức gió có tốc độ tối đa đạt tới 100mph(161Km/h), 200
mph(322 km/giờ), 300mph(483 Km/h) tùy theo vị trí lắp đặt của biển báo.

- Biển báo phải chịu được nhiệt độ từ 00C đến 600C.

- Biển báo phải chịu được độ ẩm lên tới 95%.

- Biển báo hiệu có trọng lượng nhẹ, kết cấu đơn giản, dễ tháo lắp, thuận lợi trong
bảo dưỡng, sửa chữa.

- Các biển báo phải được nhận biết dễ dàng và đọc rõ ràng các chữ, số trên biển báo
hiệu ở khoảng cách trên 244m khi nhìn vào ban ngày và có đèn chiếu sáng vào ban đêm.

- Phải đảm bảo tổng thể chiều cao biển báo hiệu thấp hơn vị trí thấp nhất của cánh
quạt hoặc vỏ động cơ tàu bay.

CHƯƠNG 4. HỆ THỐNG TRANG THIẾT BỊ DẪN ĐƯỜNG TRONG SÂN


BAY:
98
4.1. HỆ THỐNG ĐÀI DẪN ĐƯỜNG VÔ HƯỚNG NDB:
4.1.1. Giới thiệu chung:
- Hệ thống Đài dẫn đường vô hướng (NDB - Non Directional radio Beacon ) là thiết
bị phát sóng nhiều hướng cung cấp thông tin góc mũi tàu bay với trục đường thẳng tàu
bay tới địa điểm đặt đài.
- Đài dẫn đường vô hướng NDB được lắp đặt tại mỗi sân bay và một số địa điểm cố
định để giúp máy bay xác định hướng bay và hướng sân bay cần đến. Các đài NDB sẽ
phát một tín hiệu được điều chế AM mang mã Morse (chứa từ 2 đến 3 ký tự) trong băng
tần từ 190 KHz – 535 KHz (mặc dù băng tần được phân bổ là từ 190 KHz – 1750 KHz).
- Tín hiệu NDB đi theo đường cong của bề mặt Trái Đất, nên có thể truyền đi ở
khoảng cách xa (ở vĩ độ thấp), lợi thế hơn VOR. Nhưng tín hiệu NDB lại bị ảnh hưởng
nhiều hơn bởi khí quyển, địa hình đồi núi, khúc xạ ven biển, sấm sét, đặc biệt là ở tầm xa.

Hình 97 - Hệ thống Đài dẫn đường vô hướng (NDB)

4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đài dẫn đường vô hướng:


4.1.2.1. Chức năng:

99
- NDB còn gọi là đài tự tìm mục tiêu, làm việc ở giải tần trung bình và thấp (190-
1750) KHz.
- NDB phát các tín hiệu vô hướng mà nhờ đó người lái trên tàu bay được trang bị
một máy thu và một anten định hướng phù hợp, có thể định hướng (Bearing) của mình
đối với trạm mặt đất (đài NDB) và tàu bay.
- Để xác định hướng tín hiệu, máy bay sẽ được trang bị hệ thống định hướng tự
động ADF (Automatic Direction Finder).
4.1.2.2. Nhiệm vụ:
- NDB có 3 nhiệm vụ chính:
+ Khi NDB làm nhiệm vụ đài gần, đài xa (Locator): Nó giúp cho tàu bay xác
định được trục tâm (Center line) đường CHC kéo dài (chế độ Landing).
+ Khi NDB làm nhiệm vụ đài điểm cho một sân bay: Nó giúp cho tàu bay xác
định được hướng bay về sân bay sau đó hạ cánh theo phương thức bằng mắt.
+ Khi NDB làm nhiệm vụ đài điểm cho một đường bay (chế độ Enroute): Nó
được đặt nơi giao điểm giữa các đường hàng không (Airway) hay giữa một đường hàng
không, giúp tàu bay bay đúng đường hàng không đó.
4.1.3. Các tiêu chuẩn ICAO đối với đài NDB:
4.1.3.1. Các khái niệm cơ bản:
- Đài chỉ mốc (Locator): là đài NDB làm việc trong giải tần LF/MF được sử dụng
cho mục đích tiếp cận hạ cánh.
- Máy thu ADF: Có giải thông bằng 6 KHz.
4.1.3.2. Giải tần số làm việc (Radio frequencies):
- Giải tần làm việc của các đài NDB nằm trong khoảng 190KHz - 1750KHz. Với sai
số tần số cho phép ∆f ≈ 0,01% so với tần số làm việc. Trong trường hợp đài NDB
có công suất phát lớn hơn 200W và tần số làm việc lớn hơn 1606,5 KHz thì ∆f yêu
cầu là 0,005%.
- Với các đài Locator làm nhiệm vụ kết hợp bổ trợ cho hệ thống ILS thì tần số làm
việc giữa hai đài phải cách nhau một khoảng ∆fcr và được qui định:
15KHz < ∆fcr < 25KHz

100
4.1.3.3. Công suất phát (Coverage):
- Công suất phát của đài NDB phải được đảm bảo phủ sóng ứng với một cự ly nhất
định tùy thuộc vào nhiệm vụ của đài.
+ Trong chế độ “landing”: Từ (10 ÷ 25) nautical mile.
+ Trong chế độ “en-route”: Từ (25 ÷ 150) nautical mile.
- Công suất phát của một đài NDB không được vượt quá 2dB so với mức cần thiết
để đảm bảo tầm phủ sóng của cự ly cho phép.
4.1.3.4. Điều chế (Modulation):
- Tín hiệu âm tần điều chế của đài NDB thoả mản các tiêu chuẩn sau:
+ Tần số âm thanh điều chế (The Modulating tone):
 Tiêu chuẩn 1020 Hz ± 50 Hz.
 Tiêu chuẩn 400 Hz ± 25 Hz.
+ Độ sâu điều chế (The depth of modulation) ≈ 95%.
4.1.3.5. Tín hiệu nhận dạng (Identification):
- Sử dụng mã Morse quốc tế.
- Tốc độ 7 Ident / 1 phút.
- Nội dung: từ hai đến ba từ (chữ hoặc số).
- Thời gian được phép mất Ident : Không quá 60s.
4.1.3.6. Hệ thống giám sát và điều khiển (Monitoring):
- Tiêu chuẩn tối thiểu của hệ thống giám sát và điều khiển của một đài NDB gồm:
+ Công suất: Khi công suất giảm -3 dB phải tự động chuyển máy (hoặc tắt máy).
+ Mất tín hiệu nhận dạng: Phải tự động chuyển máy (hoặc tắt máy).
+ Hệ thống Giám sát có sự cố: Phải tự động chuyển máy (hoặc tắt máy).
4.1.3.7. Hệ thống cấp nguồn (Power supply):
- Hệ thống cấp nguồn đầy đủ cho một đài NDB gồm ba dạng theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Điện mạng công nghiệp (AC).
+ Điện máy nổ (AC).
+ Ắc-quy (DC).

101
- Khi mất nguồn, thời gian chuyển đổi từ nguồn này sang nguồn khác tùy thuộc vào
nhiệm vụ của thiết bị (thông thường từ 8" ÷ 20").
- Thời gian chuyển mạch hệ thống cấp nguồn cho các đài dẫn đường vô hướng phục
vụ tiếp cận hạ cánh phụ thuộc vào kiểu của đường CHC và hoạt động của tàu bay được
cung cấp dịch vụ (xem bảng 11).
Bảng 11 - Thời gian chuyển mạch hệ thống cấp nguồn cho các đài dẫn đường vô hướng
được sử dụng tại sân bay

Kiểu của đường CHC Đài dẫn đường vô hướng Thời gian chuyển mạch
Tiếp cận không chính xác NDB 15s
Tiếp cận chính xác cấp I Các đài mốc 10s
Tiếp cận chính xác cấp II Các đài mốc 1s
Tiếp cận chính xác cấp III Các đài mốc 1s

4.1.4. Hệ thống đài NDB tại sân bay Đà Nẵng:


Bảng 12 - Hệ thống đài NDB tại sân bay Đà Nẵng

Tên khu Nhiệm vụ Thiết bị fct (KHz) Công suất Ident Ghi chú
vực (W)
Sân bay Đài xa ND 4000 212 1000 DJ H24
Đà Nẵng
Đài gần ND 500 234 50/125 D H24
35R

4.2. HỆ THỐNG THIẾT BỊ ĐO CỰ LY BẰNG VÔ TUYẾN DME:


4.2.1. Tổng quát:
- Hệ thống thiết bị đo cự ly vô tuyến DME (Distance Measuring Equipment): Cho
biết cự ly xiên từ tàu bay tới ngưỡng đường CHC dựa vào độ chênh lệnh thời gian.
- Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải cung cấp sự chỉ thị một cách liên tục và chính
xác cho các thiết bị trong buồng lái của tàu bay về cự ly xiên giữa tàu bay và một điểm
chuẩn trên mặt đất.
- Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến bao gồm hai thành phần cơ bản, một được lắp đặt
trên tàu bay, một được lắp đặt trên mặt đất. Phần trên tàu bay được gọi là máy hỏi
(Interrogator) và phần tại mặt đất được gọi là máy phát đáp (Transponder). Khi hoạt

102
động, máy hỏi sẽ hỏi máy phát đáp và máy phát đáp sẽ luân phiên phát các xung trả lời
đồng bộ với các xung hỏi tương ứng cho máy hỏi, nhờ vậy giúp xác định cự ly chính xác.

Hình 98 - Hệ thống thiết bị đo cự ly vô tuyến DME

4.2.2. Các đặc điểm của hệ thống (System characteristics):


4.2.2.1.Đặc tính hoạt động (Performance):
- Cự ly (Range): Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải cung cấp một phương tiện đo
cự ly xiên từ tàu bay đến một máy phát đáp đã chọn bên trong tầm phủ sóng được quy
định bởi các yêu cầu hoạt động của máy phát đáp.
- Tầm phủ sóng (Coverage):
+ Khi kết hợp với VOR, tầm phủ của DME/N tối thiểu phải bằng tầm phủ của
VOR.
+ Khi kết hợp với ILS, tầm phủ của DME/N tối thiểu phải bằng với tầm phủ của
ILS tương ứng.
- Độ chính xác (Accuracy):
+ Độ chính xác của hệ thống. Các tiêu chuẩn về độ chính xác quy định ở đây
phải đáp ứng cơ bản 95% khả năng có thể.
+ Sai số của toàn bộ hệ thống phải nhỏ hơn đến ± 370 m (0,2 NM).
4.2.2.2. Dải tần làm việc và sự phân cực (Radio frequencies and polarization):

103
- Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải hoạt động trong dải tần từ 960 MHz đến 1215
MHz. Tần số hỏi cũng như tần số trả lời phải được phân định sao cho cách nhau 1 MHz
giữa các kênh. Sự bức xạ của hệ thống phải là phân cực đứng.
4.2.2.3. Tần số lặp lại của xung hỏi (Interrogation pulse repetition frequency):
- Đối với DME/N. Tần số lặp lại xung trung bình của máy hỏi phải nhỏ hơn 30 cặp
xung/giây, với ít nhất 95% khoảng thời gian được dành cho việc theo dõi (tracking).
- Đối với DME/N. Khi cần giảm thời gian tìm kiếm, tần số lặp lại xung trung bình
của máy hỏi có thể được tăng trong suốt quá trình này nhưng phải nhỏ hơn 150 cặp
xung/giây.
- Đối với DME/N. Sau 1.500 cặp xung được phát đi mà không thu được các chỉ thị
về khoảng cách, thì tần số lặp lại xung trung bình của máy hỏi phải nhỏ hơn đến 60 cặp
xung/giây sau đó, cho đến khi kênh hoạt động được thay đổi hay quá trình tìm kiếm
(search) được thực hiện thành công.
- Đối với DME/N. Khi sau một khoảng thời gian bằng 30 s, mà việc theo dõi không
được thiết lập, thì tần số lặp lại xung trung bình của máy hỏi phải nhỏ hơn đến 30 cặp
xung/giây sau đó.
4.2.2.4. Dung lượng xử lý của hệ thống (Aircraft handling capacity of the system):
- Dung lượng xử lý của máy phát đáp đảm nhận trong một khu vực phải đáp ứng
được mật độ không lưu trong giờ cao điểm hay tối thiểu là 100 tàu bay, không được có
bất kỳ giá trị nào nhỏ hơn.
- Ở những nơi mà mật độ không lưu giờ cao điểm trong khu vực lớn hơn 100 tàu
bay, máy phát đáp cần có khả năng đáp ứng được mật độ cao điểm này.
4.2.3. Cấp nguồn (Power supply):
- Tất cả các thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải được cung cấp các hệ thống cấp
nguồn phù hợp và cách để bảo đảm tính liên tục của dịch vụ tương ứng với sự cần thiết
của dịch vụ được cung cấp.
- Thời gian chuyển mạch hệ thống cấp nguồn cho các thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến
phục vụ tiếp cận hạ cánh phụ thuộc vào kiểu của đường CHC và hoạt động của tàu bay
được cung cấp dịch vụ (xem bảng 13).

104
Bảng 13 – Thời gian chuyển mạch hệ thống cấp nguồn cho thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến
được sử dụng tại sân bay

Kiểu của đường CHC Thiết bị đo cự ly (DME) Thời gian chuyển mạch
Tiếp cận không chính xác DME 15s
Tiếp cận chính xác cấp I DME kết hợp ILS 10s
Tiếp cận chính xác cấp II DME kết hợp ILS 0s
Tiếp cận chính xác cấp III DME kết hợp ILS 0s

- Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải hoạt động tốt trong điều kiện nguồn cung cấp
điện xoay chiều như sau:
+ Điện áp cấp nguồn đầu vào là 220 V, với dung sai tương đối là 10%;
+ Tần số là 50 Hz, với dung sai tuyệt đối là 2 Hz.
4.2.4. Hệ thống ăngten (Antenna):
- Khi thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến sử dụng kết hợp với VOR thì ăngten sử dụng
phải là ăngten vô hướng đặt ở tâm và đặt đồng trục với hệ thống ăngten VOR.
- Khi thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến sử dụng kết hợp với ILS thì ăngten sử dụng
phải là ăngten định hướng và đặt tại cùng vị trí với hệ thống ăngten đài chỉ góc hạ cánh.
- Trong cả hai trường hợp trên ăngten của thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải không
có bất kỳ sự gây nhiễu lẫn nhau nào giữa các hệ thống này.
4.2.5. Công nghệ thiết bị (Facility technology):
- Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến được sử dụng cho mục đích dẫn đường hàng
không dân dụng phải là thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến loại N.
- Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải:
+ Sử dụng công nghệ bán dẫn, mạch tích hợp và kỹ thuật vi xử lý, có cấu trúc
theo kiểu mô-đun, tấm mạch thay thế trực tiếp;
+ Máy phát có cấu hình kép, hai bộ giám sát họat động song song;
+ Có hệ thống điều khiển, giám sát tại chỗ và từ xa;
+ Có hệ thống kiểm tra và bảo trì từ xa, với phần mềm chuyên dụng và kết nối từ
xa theo tiêu chuẩn mở;
+ Có hệ thống nguồn dự phòng một chiều.
4.2.6. Điều kiện môi trường (Environmental conditions):

105
- Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải hoạt động tốt trong điều kiện môi trường tối
thiểu như sau:
+ Nhiệt độ:
 Ngoài trời: từ âm 10°C đến 55°C;
 Trong nhà: từ 0°C đến 40°C.
+ Độ ẩm tương đối:
 Ngoài trời: 95%;
 Trong nhà: 85%.
+ Tốc độ gió lớn nhất: 160 km/h (100 Mph).
4.3. HỆ THỐNG THIẾT BỊ HẠ CÁNH CHÍNH XÁC ILS:
4.3.1. Các yêu cầu cơ bản (Basic requirements):
- Hệ thống thiết bị hạ cánh chính xác ILS (Instrument Landing System), bao gồm
các thiết bị:
+ Hệ thống chỉ hướng hạ cánh (Localizer)
+ Hệ thống chỉ góc hạ cánh (Glide path)
+ Các đài mốc (Maker)

Hình 99 - Hệ thống thiết bị hạ cánh chính xác ILS

106
- Hệ thống ILS cấp I, II, và III phải cung cấp các chỉ thị tại điểm điều khiển từ xa về
tình trạng hoạt động của tất cả các thành phần mặt đất của hệ thống ILS.
- Hệ thống ILS phải được lắp đặt và điều chỉnh sao cho tại một khoảng cách xác
định cách ngưỡng nào đó, thì các chỉ thị của thiết bị thu tương ứng trên tàu bay thể hiện
cho sự dịch chuyển tương ứng của đường chỉ hướng hạ cánh hay đường chỉ góc hạ cánh
một cách thỏa đáng, bất chấp hệ thống ILS nào được lắp đặt.
- Để bảo đảm mức độ an toàn thích hợp, hệ thống ILS phải được thiết kế và duy trì
sao cho khả năng hoạt động trong phạm vi các yêu cầu thực hiện đã định phải có một giá
trị cao, phù hợp với cấp hoạt động liên quan.
- Ở những nơi mà hai hệ thống ILS riêng biệt phục vụ các đầu ngược nhau của một
đường CHC, phải có một chuyển mạch khóa liên kết để bảo đảm rằng chỉ có đài chỉ
hướng hạ cánh đang phục vụ hướng tiếp cận mới được bức xạ thông tin dẫn đường, ngoại
trừ những nơi mà đài chỉ hướng hạ cánh đang sử dụng là đài chỉ hướng hạ cánh cấp I và
không gây ra nhiễu có hại đến hoạt động của hệ thống.
- Ở những nơi có nhiều hệ thống ILS phục vụ các đầu ngược nhau trên cùng một
đường CHC hay trên các đường CHC khác nhau tại cùng một sân bay mà sử dụng các tần
số theo từng cặp giống nhau, phải được trang bị một chuyển mạch khóa liên kết để bảo
đảm rằng chỉ có một hệ thống ILS được bức xạ thông tin dẫn đường tại một thời điểm.
- Khi chuyển từ hệ thống ILS này sang hệ thống ILS khác, sự bức xạ từ cả hai hệ
thống ILS phải được triệt tiêu trong một khoảng thời gian không nhỏ hơn 20 giây.
4.3.2. Đài chỉ hướng hạ cánh (Localizer):
4.3.2.1. Khái niệm chung:
- Đài chỉ hướng hạ cánh được đặt cách điểm cuối cùng của đường băng 300m, cung
cấp thông tin về hướng của trục đường băng cho tàu bay chuẩn bị hạ cánh. Đài Localizer
phát hai búp sóng mang tín hiệu điều biên ở tần số 150Hz (búp sóng bên phải) và 90Hz
(búp sóng bên trái). Tín hiệu sóng mang có tần số 118 – 112MHz. Hai búp sóng được
thiết kế sao cho tại mặt phẳng vuông góc với đường trung trực của đường băng thì mức
thu được của hai tín hiệu là bằng nhau. Khi đó, để giữ đúng hướng hạ cánh phi công cần
điều chỉnh tàu bay sao cho bay đúng vào mặt phẳng có mức thu hai tín hiệu bằng nhau.

107
- Bức xạ từ hệ thống ăngten đài chỉ hướng hạ cánh phải tạo ra một giản đồ trường
bức xạ tổng hợp được điều chế biên độ bởi hai tín hiệu âm tần 90 Hz và 150 Hz. Giản đồ
trường bức xạ này phải tạo ra một cung chỉ hướng có một tín hiệu âm tần vượt trội trên
một phía của đường chỉ hướng và có một tín hiệu âm tần còn lại vượt trội trên phía ngược
lại.
- Khi một người quan sát đứng đối mặt với ăngten đài chỉ hướng hạ cánh từ đầu tiếp
cận của đường CHC, độ sâu điều chế sóng mang tần số làm việc do tín hiệu âm tần 150
Hz gây ra phải vượt trội ở phía bên tay phải của người quan sát và độ sâu điều chế do tín
hiệu âm tần 90 Hz gây ra phải vượt trội ở phía bên tay trái của người quan sát.
- Tất cả các góc nằm ngang được sử dụng để xác định các giản đồ trường của đài chỉ
hướng hạ cánh đều phải bắt nguồn từ tâm của ăngten đài chỉ hướng hạ cánh, là nơi cung
cấp các tín hiệu được sử dụng trong cung chỉ hướng phía trước.

Hình 100 - Hệ thống chỉ hướng hạ cánh (Localizer)

4.3.2.2. Tần số làm việc (Radio frequency):


- Đài chỉ hướng hạ cánh phải hoạt động trong dải tần từ 108 MHz đến 111,975
MHz. Đối với đài chỉ hướng hạ cánh một tần số thì sai số tần số cho phép là ± 0,005%.
Đối với đài chỉ hướng hạ cánh hai tần số thì sai số tần số cho phép là ± 0,002% và dải
danh định bị chiếm bởi hai sóng mang phải đối xứng qua tần số được chọn. Với tất cả các

108
sai số được áp dụng, sự phân cách tần số giữa hai sóng mang đối với đài chỉ hướng hạ
cánh hai tần số không nhỏ hơn 5 kHz và không lớn hơn 14 kHz.
4.3.2.3. Tầm phủ sóng (Coverage):
- Đài chỉ hướng hạ cánh phải cung cấp đầy đủ tín hiệu để bảo đảm cho sự hoạt động
bên trong các cung phủ sóng của đài chỉ góc hạ cánh và đài chỉ hướng hạ cánh trong điều
kiện lắp đặt ở địa hình lý tưởng. Cung phủ sóng phải được kéo dài từ tâm ăngten đài chỉ
hướng hạ cánh đến cự ly như sau:
+ 46,3 km (25 NM) trong cung ± 10° so với đường chỉ hướng phía trước;
+ 31,5 km (17 NM) trong cung từ ± 10° đến ± 35° so với đường chỉ hướng phía
trước;
+ 18,5 km (10 NM) bên ngoài cung ± 35° so với đường chỉ hướng nếu tầm phủ
được cung cấp.
- Tại những nơi đặc điểm địa hình hạn chế hay các yêu cầu hoạt động cho phép, các
giới hạn có thể giảm xuống đến 33,3 km (18 NM) trong cung ± 10° so với đường chỉ
hướng và 18,5 km (10 NM) trong phần còn lại, khi các phương tiện dẫn đường thay thế
cung cấp tầm phủ sóng thoả mãn trong vùng tiếp cận trung gian. Các tín hiệu của đài chỉ
hướng hạ cánh phải được thu nhận tại cự ly đã được mô tả ở và trên một độ cao 600 m
(2000 ft) tại ngưỡng đường CHC, hay 300 m (1000 ft) trên cao độ của điểm cao nhất bên
trong vùng tiếp cận trung gian và tiếp cận cuối. Các tín hiệu như thế phải được thu nhận
tại cự ly đã được mô tả, cho đến một bề mặt kéo dài ra ngoài từ ăngten đài chỉ hướng hạ
cánh và nghiêng theo một độ dốc 7° trên mặt phẳng ngang.
4.3.2.4. Thoại (Voice):
- Đài chỉ hướng hạ cánh cấp I và II có thể cung cấp một kênh thông tin thoại đất -
đối - không hoạt động đồng thời với các tín hiệu nhận dạng và dẫn đường, miễn là các
hoạt động này không gây nhiễu bằng bất cứ cách nào đến chức năng hoạt động cơ bản
của đài chỉ hướng hạ cánh.
- Đài chỉ hướng hạ cánh cấp III không được cung cấp kênh thông tin thoại đất - đối -
không này để bảo đảm tính chính xác.

109
4.3.3. Đài chỉ góc hạ cánh (Glidepath):
4.3.3.1. Khái niệm chung:
- Được đặt bên phải hoặc trái đường băng, cách điểm bắt đầu đường băng từ 250 –
415m, cách tâm đường băng từ 130 – 200m. Phát hai búp sóng mang hai tín hiệu điều tần
ở tần số 150Hz và 90Hz. Tần số sóng mang từ 328 – 335,4MHz. Hai búp sóng được thiết
kế sao cho tạo ra một mặt phẳng xiên hợp với mặt phẳng ngang (đường băng) một góc
3o (góc hạ cánh chuẩn) mà trên đó mức thu được của hai tín hiệu là bằng nhau. Khi đó, để
giữ đúng góc hạ cánh, phi công điều khiển máy bay sao cho bay đúng vào mặt phẳng có
mức thu hai tín hiệu bằng nhau.
- Sự bức xạ từ hệ thống ăngten đài chỉ góc hạ cánh phải tạo ra một giản đồ trường
hỗn hợp được điều chế biên độ bởi hai tín hiệu âm tần 90 Hz và 150 Hz. Giản đồ bức xạ
của ăngten phải được sắp xếp để cung cấp một đường thẳng hạ cánh nằm trong mặt
phẳng đứng chứa trục của đường CHC, với tín hiệu âm tần 150 Hz vượt trội nằm ở phía
dưới đường chỉ góc hạ cánh và tín hiệu âm tần 90 Hz vượt trội nằm ở phía trên đường chỉ
góc hạ cánh đến một góc tối thiểu là 1,75θ.
- Đài chỉ góc hạ cánh phải có khả năng điều chỉnh để tạo ra một đường chỉ góc hạ
cánh bức xạ từ 2º đến 4º so với mặt phẳng ngang.
- Phần đường chỉ góc hạ cánh thẳng kéo dài hướng xuống phải đi qua điểm chuẩn
ILS tại một độ cao nhằm bảo đảm thông tin hướng dẫn an toàn qua các chướng ngại vật,
cũng như việc sử dụng hiệu quả và an toàn đường CHC phục vụ.

Hình 101 - Hệ thống chỉ góc hạ cánh (Glide path)

110
4.3.3.2. Tần số làm việc (Radio frequency):
- Đài chỉ góc hạ cánh phải hoạt động trong dải tần từ 328,6 MHz đến 335,4 MHz.
Đối với loại một tần số thì sai số tần số cho phép là ± 0,005%. Đối với loại hai tần số thì
sai số tần số cho phép là ± 0,002% và dải tần danh định dành cho các sóng mang phải đối
xứng qua tần số được phân định. Với tất cả các giá trị sai số cho phép được áp dụng,
khoảng phân cách tần số giữa các sóng mang của đài chỉ góc hạ cánh hai tần số phải
không nhỏ hơn 4 kHz và không lớn hơn 32 kHz.
- Sự bức xạ của đài chỉ góc hạ cánh phải là phân cực ngang.
4.3.3.3. Tầm phủ sóng (Coverage):
- Đài chỉ góc hạ cánh phải cung cấp đầy đủ tín hiệu để cho phép sự hoạt động hoàn
hảo của hệ thống máy thu lắp đặt trên tàu bay trong các cung 8º theo phương vị trên mỗi
bên của trục đường chỉ góc hạ cánh, đến một cự ly tối thiểu 18,5 km (10 NM) lên đến
1,75θ và xuống đến 0,45θ trên mặt phẳng ngang hay đến một góc thấp hơn như thế,
xuống đến 0,3θ , khi được yêu cầu để bảo vệ thủ tục cắt đường chỉ góc hạ cánh đã ban
hành.
4.3.4. Các đài mốc (Maker) :
4.3.4.1. Tổng quát (General):
- Trong quá trình hạ cánh phi công cần xác định một số điểm có khoảng cách nhất
định từ tàu bay đến điểm bắt đầu của đường băng (ví dụ: 1Km, 7Km…) Để cung cấp các
thông tin này cho phi công người ta sử dụng các đài mốc. Các đài vô tuyến điện này phát
một tín hiệu theo búp sóng hình dải quạt hướng thẳng đứng. Khi tàu bay bay qua các đài
mốc sẽ thu được tín hiệu tương ứng qua đó xác định được khoảng cách hiện tại so với
đường băng.
- Các đài chỉ mốc phải cung cấp những giản đồ bức xạ sóng điện từ nhằm xác định
một cự ly đã được qui định so với ngưỡng thềm dọc theo đường chỉ góc hạ cánh.

111
Hình 102 - Các đài mốc (Maker)

4.3.4.2. Tần số làm việc (radio frequency):


- Các đài chỉ mốc phải hoạt động ở tần số là 75 MHz, với sai số tần số cho phép là
±0,005% và có phân cực ngang.
4.3.4.3. Tầm phủ sóng (Coverage):
- Các đài chỉ mốc phải được lắp đặt và điều chỉnh để cung cấp tầm phủ sóng vượt
quá các cự ly sau đây, được đo lường trên đường chỉ góc hạ cánh (đài chỉ góc hạ cánh) và
đường chỉ hướng (đài chỉ hướng hạ cánh).
+ Với đài chỉ mốc trong: 150 m ± 50 m (500 ft ± 160 ft);
+ Với đài chỉ mốc giữa: 300 m ± 100 m (1.000 ft ± 325 ft);
+ Với đài chỉ mốc ngoài: 600 m ± 200 m (2.000 ft ± 650 ft).
- Cường độ trường tại các giới hạn của tầm phủ sóng được phải là 1,5 mV/M (82
dBW/m2), cường độ trường trong khu vực tầm phủ sóng phải tăng đến ít nhất là 3 mV/M
(76 dBW/m2).
4.3.4.4. Sự điều chế (Modulation):
- Các tần số điều chế phải là như sau:
+ Với đài chỉ mốc trong: 3000 Hz;
+ Với đài chỉ mốc giữa: 1300 Hz;

112
+ Với đài chỉ mốc ngoài: 400 Hz.
- Sai số của các tần số ở trên phải là ± 2.5% và thành phần hài tổng cộng của mỗi
tần số phải không được vượt quá 15%.
- Độ sâu điều chế của các đài chỉ mốc phải là 95% ± 4%.
4.3.4.5. Giám sát (Monitoring):
- Hệ thống giám sát phải phát một tín hiệu cảnh báo đến vị trí điều khiển nếu một
trong các điều kiện sau đây xảy ra:
+ Có sự hỏng hóc về sự điều chế hay sự mã hoá tín hiệu nhận dạng;
+ Sự suy giảm công suất sóng mang vượt quá 50% so với giá trị danh định.
4.3.5. Cấp nguồn (Power supply):
- Tất cả các thành phần trong hệ thống ILS phải được cung cấp các hệ thống cấp
nguồn phù hợp và cách để bảo đảm tính liên tục của dịch vụ tương ứng với sự cần thiết
của dịch vụ được cung cấp.
- Thời gian chuyển mạch hệ thống cấp nguồn cho các thành phần trong hệ thống ILS
phụ thuộc vào kiểu của đường CHC và hoạt động của tàu bay được cung cấp dịch vụ
(xem bảng 14).
Bảng 14 - Thời gian chuyển mạch hệ thống cấp nguồn cho các thành phần trong hệ thống
ILS được sử dụng tại sân bay

Kiểu của đường CHC Các thành phần trong hệ Thời gian chuyển mạch
thống ILS
Tiếp cận chính xác cấp I đài chỉ hướng hạ cánh 10 s
đài chỉ góc hạ cánh 10 s
đài chỉ mốc giữa 10 s
đài chỉ mốc ngoài 10 s
Tiếp cận chính xác cấp II đài chỉ hướng hạ cánh 0s
đài chỉ góc hạ cánh 0s
đài chỉ mốc trong 1s
đài chỉ mốc giữa 1s
Tiếp cận chính xác cấp III đài chỉ mốc ngoài 10 s
đài chỉ hướng hạ cánh 0s
đài chỉ góc hạ cánh 0s
đài chỉ mốc trong 1s
đài chỉ mốc giữa 1s
đài chỉ mốc ngoài 10 s

113
4.4. HỆ THỐNG THIẾT BỊ DẪN ĐƯỜNG ĐA HƯỚNG SÓNG CỰC NGẮN
(VOR):
4.4.1. Tổng quát (General):
- VOR (VHF Omnidirectional Radio) là đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn
phát tín hiệu chuẩn để thiết bị đồng bộ trên máy bay (máy thu VOR) xác định vị trí của
mình so với điểm đặt đài. VOR sử dụng tần số vô tuyến điện trong băng tần số rất cao
(VHF) từ 108 đến 117,95 MHz, được phát triển vào đầu năm 1937 và được triển khai vào
năm 1946. VOR là tiêu chuẩn hệ thống dẫn đường hàng không trên thế giới. Được sử
dụng cho hàng không thương mại.
- Tham số vị trí được xác định là bán kính (radial) hay phương vị (Azimuth) và
hướng về đài (Bearing), không phụ thuộc vào hướng chuyển động thực tế của máy bay.
- Trạm VOR phát một tín hiệu vô tuyến tổng hợp bao gồm định danh của trạm,
giọng nói và tín hiệu chuyển hướng. Định danh thường là một chuỗi hai hoặc ba chữ cái
trong mã Morse. Tín hiệu thoại nếu được sử dụng, thường là tên trạm , các khuyến cáo
trong chuyến bay ghi lại.

Hình 103 - Hệ thống thiết bị dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn (VOR)

114
4.4.2. Ưu nhược điểm của VOR:
4.4.2.1. Ưu điểm của hệ thống dẫn đường VOR:
- Độ chính xác của thông tin vị trí (phương vị hay hướng về đài ) cao.
- Cho phép thiết lập mạng đài VOR trên các đường bay cố định.
4.4.2.2. Nhược điểm của hệ thống dẫn đường VOR:
- Chịu ảnh hưởng của hiệu ứng đa đường (multipath): sai số xác định vị trí tăng khi
máy bay nhận được đồng thời tín hiệu trực tiếp từ đài VOR và tín hiệu của đài VOR phản
xạ từ địa vật như nhà cửa, núi đồi…
- Dễ bị tác động của tín hiệu nhiễu.
- Cự ly hoạt động phụ thuộc vào tầm nhìn thấy trực tiếp và công suất phát xạ của
đài.
- Không thuận tiện cho phi công khi điều khiển máy bay theo đường bay tự do.
- Độ chính xác giảm khi khoảng cách từ máy bay đến điểm đặt đài tăng.
4.4.3. Phân loại:
4.4.3.1. Theo vị trí triển khai:
- VOR trên máy bay (En-route VOR): đài VOR được triển khai tại điểm chuẩn của
các đường bay để chỉ dẫn cho máy bay bay theo đúng đường bay đã định.
- VOR tại sân bay (Terminal Area VOR- TVOR hay AVOR): đài VOR được triển
khai tạ sân bay để trợ giúp máy bay tiếp cận và hạ cánh đúng quy chế không lưu, đảm
bảo an toàn.
- Hỗn hợp (A/E VOR): đài VOR vừa thực hiện chức năng dẫn đường tại sân bay,
vừa thực hiện chức năng dẫn đường trên đường bay.
4.4.3.2. Theo nguyên lý hoạt động:
- VOR thông thường (Conventional VOR- CVOR).
- VOR sử dụng hiệu ứng Doppler (Doppler VOR- DVOR).
4.4.4. Tần số hoạt động (Radio frequencies):
- Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn phải hoạt động trong dải tần từ 111,975
MHz đến 117,950 MHz.

115
- Sai số tần số sóng mang cao tần của tất cả các hệ thống sử dụng phân cách tần số
giữa các kênh là 50 kHz và có sai số tần số phải là ± 0,002% so với tần số hoạt động, còn
đối với hệ thống sử dụng phân cách tần số giữa các kênh là 100 kHz thì có sai số tần số
phải là ± 0,005% so với tần số hoạt động.
4.4.5. Tầm phủ sóng (Coverage):
- Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn phải cung cấp các tín hiệu cho phép thoả
mãn hoạt động của máy thu đặt trên tàu bay ở các mức độ và các cự ly được yêu cầu đối
với các lý do hoạt động và đạt đến một góc cao bằng 40.
- Cường độ trường hay mật độ công suất trong không gian của tín hiệu đài dẫn
đường đa hướng sóng cực ngắn được đòi hỏi để cho phép thoả mãn hoạt động của máy
thu đặt trên tàu bay ở mức độ dịch vụ tối thiểu tại các bán kính tối đa của dịch vụ được
mô tả phải bằng 90 µV/m hay bằng âm 107 dBW/m2.
4.4.6. Tín hiệu nhận dạng và tín hiệu thoại (Voice and identification):
- Khi đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn cung cấp đồng thời kênh thông tin
thoại đất – đối – không thì phải sử dụng chung tần số sóng mang được dùng cho chức
năng dẫn đường. Sự bức xạ trên kênh này phải được phân cực ngang.
- Độ sâu điều chế đỉnh của sóng mang trên kênh thông tin thoại phải không được lớn
hơn 30%.
- Các đặc tính âm tần của kênh thông tin thọai phải nằm trong khoảng 3 dB đối với
mức tại 1000 Hz trong giải từ 300 Hz đến 3000 Hz.
4.4.7. Cấp nguồn (Power supply):
- Thời gian chuyển mạch hệ thống cấp nguồn cho đài dẫn đường đa hướng sóng cực
ngắn phục vụ tiếp cận hạ cánh phải nhỏ hơn 15 s.
- Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn phải hoạt động tốt trong điều kiện nguồn
cung cấp điện xoay chiều như sau:
+ Điện áp cấp nguồn đầu vào là 220 V, với dung sai tương đối là 10%;
+ Tần số là 50 Hz, với dung sai tuyệt đối là 2 Hz.
4.5. HỆ THỐNG THIẾT BỊ RADAR DẪN ĐƯỜNG, HỆ THỐNG THIẾT BỊ DẪN
ĐƯỜNG BẰNG VỆ TINH:

116
4.5.1. Tổng quan:
- Hệ thống tăng cường dẫn đường tại sân bay GBAS nhằm mục đích hỗ trợ các loại
hoạt động bay tiếp cận, hạ cánh, cất cánh và trên bề măt sân bay và có thể hỗ trợ hoạt
động bay đường dài, trung tận. Hệ thống tăng cường khu vực trên mặt đất GRAS nhằm
mục đích hỗ trợ các hoạt động bay đường dài, trung tận, tiếp cận không chính xác, cất
cánh và tiếp cận có hướng dẫn dọc (APV). Tiêu chuẩn kỹ thuật này được xây dựng để hỗ
trợ tiêp cận chính xác CAT 1, tiếp cận có hướng dẫn dọc APV và dịch vụ định vị bằng
GRAS. Để đạt được sự hoạt động chung và cho phép sử dụng phổ tần có hiệu quả giữa
các hệ thống GBAS/GRAS, tiêu chuẩn dữ liệu phát quảng bá phải giống nhau tại mọi loại
khai thác.

Hình 104 - GBAS (Hệ thống dẫn đường vệ tinh)

4.5.2. Chức năng:


- Hệ thống tăng cường tại sân bay GBAS sẽ phải thực hiện các chức năng sau:
+ Cung cấp hiệu chỉnh đo giả cự ly cục bộ;
+ Cung cấp dữ liệu liên quan đến hệ thống GBAS;

117
+ Cung cấp dữ liệu khu vực tiếp cận chót khi hỗ trợ tiếp cận chính xác;
+ Cung cấp dữ liệu dự báo tính sẵn sàng của nguồn đo cự ly;
+ Cung cấp giám sát tính toàn vẹn đối với các nguồn đo cự ly GNSS.
4.5.3. Vùng phủ sóng:
- Tiếp cận chính xác CAT 1 và tiếp cận có hướng dẫn chiều cao. Ngoại trừ nơi bị
hạn chế bởi địa hình và yêu cầu khai thác, vùng phủ sóng của hệ thống tăng cường bố trí
tại sân bay GBAS hỗ trợ tiếp cận chính xác CAT 1 hoặc tiếp cận có hướng dẫn chiều cao
(APV).
- Vùng phủ sóng dịch vụ định vị GBAS là khu vực trong đó có thể thu được dữ liệu
quảng bá và dịch vụ định vị đáp ứng yêu cầu đối với loại khai thác được cấp phép.

118
TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1) http://www.zun.vn/tai-lieu/dai-dan-duong-vo-huong-50161/

2) http://img2.caa.gov.vn/2015/09/28/12/16/TCCS-05HTPTDD-VTMD1.pdf

3) https://123docz.net/document/1403943-vor-he-thong-dan-duong-gan-cho-may-
bay-dan-dung.htm

4) http://www.cuctanso.vn/UserControls/Publishing/News/BinhLuan/
pFormPrint.aspx/tintuc/Lists/News&ListId

5) http://img2.caa.gov.vn/2015/09/28/12/07/TCCS-08.pdf

6) http://img2.caa.gov.vn/2019/09/24/09/33/P1TCVN-XXXX-2019-
TCSBDDVNYeu-cau-chung-TKKT-SB-1.pdf

7) http://img2.caa.gov.vn/2015/09/28/12/20/TCCS-04-Den-phu-tro-HK1.pdf

8) https://www.vietnamairport.vn/cang-hang-khong-quoc-te-da-nang

9) https://www.danang.gov.vn/gioi-thieu/chi-tiet?id=38651&_c=39

10) https://text.123docz.net/document/3465269-he-thong-den-dem-tai-cang-hk-qt-da-
nang.htm

11) https://www.yumpu.com/xx/document/read/43890149/tai-ay-cuc-hang-khong-
viet-nam

12) https://sanbaynoibai.com.vn/dich-vu/san-bay-da-nang.html

13) https://nganhangphapluat.thukyluat.vn/tu-van-phap-luat/giao-thong--van-tai/bien-
bao-chi-dan-tai-khu-vuc-cong-cong-cua-cang-hang-khong-san-bay-296708

14) http://img2.caa.gov.vn/2015/09/28/11/42/Thong-tu-34.pdf

119

You might also like