I- LÝ THUYẾT 1. Những quy định trong thuế tiêu thụ đặc biệt thể hiện mục tiêu khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu: Khuyến khích xuất khẩu - Thuế Tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu có mức thuế suất cao và tác động lớn đến việc định hướng hành vi tiêu dụng. Hàng hóa tiêu dùng ở khâu xuất khẩu được đánh vào đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài và kèm theo các quy định khuyến khích hàng xuất khẩu tại Việt Nam. - Các đối tượng không chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt: + Hàng hóa xuất khẩu ( hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hóa bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất ( trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất)). + Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế Tiêu thụ đặc biệt, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hóa này thì phải nộp thuế Tiêu thụ đặc biệt. + Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế + Hàng hóa mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài Hạn chế nhập khẩu - Với mức thuế suất cao, thuế Tiêu thụ đặc biệt góp phần định hướng sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Việc bị áp mức thuế suất cao sẽ góp phần làm gia tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hàng hóa nhập khẩu thộc diện chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt. Từ đó sẽ gây ra áp lực thanh toán lớn cho người tiêu dùng, họ sẽ thay đổi hoặc hạn chế hành vi tiêu dùng (giảm mức tiêu thụ, không tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nữa hoặc tiêu dùng hàng nội địa) Đa phần hàng hóa nhập khẩu là đối tượng chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt với mức thuế suất cao (trừ một số trường hợp đặc biệt). Tuy nhiên, hàng hóa xuất khẩu là đối tượng không chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt (trừ một số trường hợp đặc biệt Thuế Tiêu thụ đặc biệt thể hiện mục tiêu khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. 2. Thuế thu nhập cá nhân góp phần khắc phục tính luỹ thoái của thuế gián thu là vì : Thuế suất thuế gián thu không tính đến thu nhập của người tiêu dùng khi tiêu thụ hàng hoá , dịch vụ , mọi người đếu phải chịu thuế suất như nhau. Mức chênh lệch vè thu nhập càng lớn thì tính luỹ thoái của thuế gián thu càng cao. Thuế thu nhập cá nhân với thuế suất luỹ tiến sẽ góp phần khắc phục được vấn đề này vì người có thu nhập càng cao nộp thuế càng nhiều và ngược lại, thu nhập thấp nộp thuế ít hơn hoặc không phải nộp thuế
II- BÀI TẬP
1. BÀI GIẢI Thuế nhập khẩu: - Giá tính thuế nhập khẩu khi nhập khẩu 90.000l rượu trên 40° theo giá FOB: 63.000/ (1−10%) =70.000 đ - Thuế nhập khẩu phải nộp: 70.000×90.000×40%=2.520 .000.000 đ Thuế tiêu thụ đặc biệt: - Thuế TTĐB của 60% số rượu nhập khẩu tiêu thụ thông qua nhà máy sản xuất rượu hoa quả B: 196.075/ ((1+55 %) ×(1+10%)) ×90.000×60%=6.210.000.000đ - Thuế TTĐB của 40% số rượu nhập khẩu tiêu thụ thông qua các công ty thương mại: 204.600/ ((1+55 %) ×(1+10%)) ×90.000×40%=4.320 .000 .000 đ - Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu được khấu trừ: + Giá tính thuế TTĐB: 70.000×1.4=98.000 đ + Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu 98.000×90.000×55%=4.851 .000.000 đ - Số thuế TTĐB phải nộp khi tiêu thụ 90.000l rượu nhập khẩu thông qua nhà máy sản xuất rượu hoa quả B và các công ty thương mại: (6.210 .000 .000+4.320 .000 .000)×55%−4.851.000 .000=940.500 .000 đ Thuế GTGT: - Thuế GTGT đầu ra: + Thuế GTGT đầu ra khi tiêu thụ 60% số rượu nhập khẩu thông qua nhà máy sản xuất rượu hoa quả B: 196.075/ (1+10%) ×90.000×60%×10%=962.550 .000 đ + Thuế GTGT đầu ra khi tiêu thụ 40% số rượu nhập khẩu thông qua các công ty thương mại: 204.600/ (1+10%) ×90.000×40%×10%=669.600.000 đ → Tổng thuế GTGT đầu ra: 962.550 .000+669.600 .000=1.632 .150.000đ - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: (6.300 .000 .000+2.520.000 .000+4.851.000 .000) ×10%=1.367 .100 .000 đ Số thuế GTGT phải nộp khi tiêu thụ 90.000l rượu nhập khẩu thông qua nhà máy sản xuất rượu hoa quả B và các công ty thương mại: 1.632.150 .000−1.367 .100.000=265.050 .000 đ 2. BÀI GIẢI Thu nhập chịu thuế của ông Minh là: 90.000.000đ - Ông Minh được giảm trừ các khoản sau: + Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11.000.000đ + Giảm trừ gia cảnh cho 5 người phụ thuộc: 4.400.000 x 5 = 22.000.000đ + Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: 90.000.000 x (8% + 1.5% + 1%) = 9.450.000đ + Đóng góp từ thiện: 2.000.000đ Tổng cộng các khoản được giảm trừ: 11.000.000 + 22.000.000 + 9.450.000 + 2.000.000 = 44.450.000đ - Thu nhập tính thuế của ông Minh là: 90.000.000 – 44.450.000 = 45.550.000đ - Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng: 45.550.000 x 25% - 3.250.000 = 8.137.500đ