You are on page 1of 6

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

MÔN THUẾ

==================

ĐỀ TÀI

THẢO LUẬN TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ

GVHD: Thân Ngọc Minh

Mã lớp : 212TC0502

Danh sách nhóm


Tên thành viên MSSV
Nguyễn Hồng Nhung K204041181
Mai Gia Kiệt K204041164
Phạm Thị Khánh Vy K204041223
Lê Nguyễn Quỳnh Hương K204041163

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 04 năm 2022

3
Câu 1: SO SÁNH THUẾ DOANH THU VÀ THUẾ VAT

1. Khái niệm:
- Thuế doanh thu là loại thuế gián thu mà đơn vị, cá nhân kinh doanh phải nộp trên cơ sở
doanh thu của hoạt động kinh doanh, công thương nghiệp và dịch vụ qua mỗi lần phát
sinh doanh thu bán hàng.

- Thuế giá trị gia tăng ( VAT) là loại thuế được tính toán dựa trên phần giá trị tăng thêm
của dịch vụ, hàng hóa trong các giai đoạn sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng sản phẩm, dịch
vụ.

Thuế VAT không áp dụng trên toàn bộ giá trị của dịch vụ, sản phẩm mà chỉ áp dụng với
phần giá trị tăng thêm của dịch vụ, sản phẩm đó như nguyên vật liệu, nhân công,…
2. Giống nhau:
Hai loại thuế GTGT và thuế doanh thu đều là thuế gián thu - thuế đánh vào người tiêu
dùng hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, thuế này do người sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ nộp cho ngân sách Nhà nước nhưng thực chất người tiêu dùng là người chịu thuế,
nhà doanh nghiệp đóng vai trò là người thu hộ thuế cho Nhà nước, họ đã cộng số thuế
gián thu phải nộp vào giá bán sản phẩm hoặc dịch vụ để người tiêu dùng trả nên họ
phải nộp đầy đủ số thuế thu hộ này vào ngân sách Nhà nước.

3. Khác nhau:
Thuế doanh thu Thuế giá trị gia tăng (VAT)

Thuế doanh thu tính trên toàn bộ doanh Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng
thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ qua thêm của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ở
mỗi lần lân chuyển từ sản xuất, lưu thông từng khâu
đến tiêu dùng

Không được khấu trừ thuế ở bất cứ công Có khấu trừ thuế ở các công đoạn trước
đoạn nào

4
Càng qua nhiều công đoạn sản xuất, lưu Không phụ thuộc vào sự tổ chức và phân
thông thì thuế mà người tiêu dùng phải chia các chu trình kinh tế
chịu càng cao

Phương pháp tính thuế: Phương pháp tính thuế:

• Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập • Phương pháp sổ kế toán: Thuế
tính thuế x Thuế suất GTGT phải nộp = (Lợi nhuận +
• Thu nhập tính thuế = Thu nhập Tiền công) x Thuế suất GTGT
chịu thuế - Thu nhập miễn thuế - • Phương pháp hóa đơn: Thuế GTGT
Các khoản lỗ được kết chuyển theo phải nộp = Thuế GTGT đầu ra –
quy định Thuế GTGT đầu vào
• Thu nhập chịu thuế = Doanh thu -
Chi Phí được trừ + Thu nhập khác

Câu 1: Tại sao các chính phủ trên thế giới gần như đều sử dụng thuế VAT thay cho
thuế doanh thu

Thuế VAT:

Thuế VAT hay thuế giá trị gia tăng là loại thuế được tính toán dựa trên phần giá trị phát
sinh của dịch vụ, hàng hóa trong các giai đoạn sản xuất, lưu thông đến tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ.
Thuế VAT không áp dụng trên toàn bộ giá trị của dịch vụ, sản phẩm mà chỉ áp dụng với
phần giá trị tăng thêm của dịch vụ, sản phẩm đó.

Thuế doanh thu:

Thuế doanh thu là loại thuế gián thu được đánh dựa trên cơ sở doanh thu của hoạt động
kinh doanh công – thương nghiệp – dịch vụ với mỗi lần phát sinh doanh thu bán hàng.
Đối tượng nộp thuế doanh thu là các cá nhân, tổ chức kinh doanh mọi ngành nghề, thành
phần kinh thế, cũng không có sự phân biệt hình thức kinh doanh, cơ sở kinh doanh tại
nước ngoài hay việt Nam, có doanh thu phát sinh ở Việt Nam.

Các chính phủ trên thế giới gần như đều sử dụng thuế VAT thay cho thuế doanh
thu, vì:

Theo Luật thuế doanh thu, doanh thu phát sinh chính là cơ sở để thực hiện việc thu nộp
thuế, do vậy mà toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm trải qua mỗi chuyển dịch tư
sản xuất tới lưu thông tới tiêu thụ đều sẽ bị đánh thuế.

5
Nếu càng nhiều khâu thì số thuế càng tăng thêm, dễ dẫn tới tình trạng thuế chồng thuế,
thu thuế trùng lặp với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước.
Chính vì vậy mà Luật thuế giá trị gia tăng được đưa vào áp dụng từ năm 1999 với ưu
điểm hơn từ thuế giá trị gia tăng.

Thuế VAT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp bởi nó nhắm vào tất cả
các giai đoạn từ luân chuyển hàng hóa, dịch vụ đến tiêu thụ sản phẩm nhưng chỉ tính trên
giá trị gia tăng của mỗi giai đoạn luân chuyển của hàng hóa, dịch vụ.
Thuế VAT đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, hỗ trợ đắc lực cho nhà
nước quản lý kinh tế, cụ thể như sau:
• Các loại thuế trực thu được quản lý chặt chẽ, rõ ràng hơn, không cần phải đi sâu
xem xét hay phân tích về tính hợp lý của thuế.
• Tạo ra nguồn thu ổn định vào ngân sách nhà nước.
• Chống thất thu thuế hiệu quả.
• Thuế VAT có tác dụng bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa khi thuế VAT
hàng nhập khẩu tăng.
• Nâng cao tinh thần tự giác, tự nguyện thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của công dân.
• Đảm bảo sự đơn giản, rõ ràng và thuế VAT thường có ít thuế suất.
• Giúp cho việc hạch toán kế toán trở nên dễ dàng hơn, thúc đẩy việc mua bán hàng
hóa có chứng từ, hóa đơn rõ ràng.
• Khuyến khích hiện đại hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm
các trang thiết bị mới.
• Tăng cường hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam.

Câu 2: PHÂN BIỆT VÀ LÝ GIẢI TẠI SAO CÓ 2 ĐỐI TƯỢNG ĐỐI TƯỢNG
KHÔNG CHỊU THUẾ VÀ CHỊU THUẾ GTGT 0%

Tiêu Thuế suất 0% Không chịu thuế


chí
Bản Là các đối tượng vẫn thuộc diện chịu Là các đối tượng không thuộc diện
chất thuế GTGT nhưng được hưởng mức chịu thuế GTGT theo quy định.
thuế suất ưu đãi 0%.

Đối Áp dụng đối với: Áp đối với một số đối tượng trong
tượng sản xuất nông nghiệp, an sinh xã
áp - Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hội, hoạt động nhân đạo, đơn cử
dụng như:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài và ở trong khu phi - Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả
thuế quan; sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi,

6
thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh
- Vận tải quốc tế; bắt chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện thông thường của tổ chức, cá nhân
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở
khâu nhập khẩu.
(Trừ các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% theo quy định tại - Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo
Khoản 2 Điều 1 Thông tư vét kênh, mương nội đồng phục vụ
130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016). sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu
hoạch sản phẩm nông nghiệp.
Trong đó:
- Sản phẩm muối được sản xuất từ
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối
hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tinh, muối i-ốt mà thành phần chính
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu là Na-tri-clo-rua (NaCl).
dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung
ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu - Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do
phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ Nhà nước bán cho người đang thuê.
cung cấp cho khách hàng nước ngoài
theo quy định. - Hàng nhập khẩu và hàng hóa,
dịch vụ bán cho các tổ chức, cá
nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại…

Xem thêm chi tiết tại Điều 4 Thông


tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài
Chính.
Kê Vẫn phải kê khai thuế bình thường vì Cá nhân, tổ chức không có trách
khai các đối tượng nêu trên vẫn thuộc đối nhiệm kê khai thuế đối với các đối
thuế tượng chịu thuế. tượng không thuộc diện chịu thuế.
Khấu Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch
trừ và chịu thuế 0% được khấu trừ và hoàn vụ không chịu thuế thì không được
hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định. khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu
thuế vào.

Căn cứ - Khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị - Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng
pháp gia tăng 2008. 2008.

- Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC - Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-
ban hành ngày 31/12/2013. BTC ban hành ngày 31/12/2013.

7
- Khoản 2 Điều 1 Thông tư
26/2015/TT-BTC ban hành ngày
27/2/2015.

Ý Khuyến khích doanh nghiệp xuất Khuyến khích doanh nghiệp phát
nghĩa khẩu, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, triển các lĩnh vực thiết yếu cho
dịch vụ ra nước ngoài. Có khả năng người dân trong nước. Tăng năng
tạo ra công bằng trong việc thu thuế, suất lao động, hạ giá thành thành để
thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến cạnh tranh thuận lợi ở trong và
quản lý, tăng năng suất lao động. ngoài nước, có khả năng tạo ra sự
cân bằng trong việc thu thuế.

You might also like