You are on page 1of 8

BUỔI THẢO LUẬN 02

Môn: Luật Tài Chính Công


Lớp DS47.1 – Nhóm 5
Thành viên:
STT Họ và Tên MSSV
1 Lê Nguyễn Phương Anh 2253801012004
2 Nguyễn Hồ Vân Anh 2253801012009
3 Lê Thị Ngọc Bích 2253801012020
4 Phan Thị Thanh Bình 2253801012022
5 Nguyễn Phương Dung 2253801012047
6 Nguyễn Thị Dung 2253801012048
7 Trịnh Ánh Dương 2253801012051
8 Nguyễn Hữu Kiều Duyên 253801012054
9 Lê Ngọc Giàu 2253801012058
10 Nguyễn Văn Tuấn Hải 2253801012061
11 Đỗ Thiên Hải Hậu 2253801012073
I. Lý thuyết
Câu 1: Tại sao thuế XK – NK không điều tiết vào hành vi XK – NK dịch vụ qua biên giới Việt Nam?

Thuế XK-NK không điều tiết vào hành vi XK-NK dịch vụ qua biên giới Việt Nam vì:

- Đối tượng chịu thuế XK-NK chỉ là hàng hóa, không bao gồm dịch vụ. Những hàng hóa là đối tượng chịu thuế XK-
NK phải là hàng hóa được phép XK-NK qua biên giới Việt Nam.

- Xuất phát từ những đặc tính cơ bản khác nhau của hàng hóa, dịch vụ: Hàng hóa mang tính hữu hình, còn dịch vụ
mang tính vô hình, là sự hưởng thụ kết quả lao động nào đó.

- Thuế XK – NK có sự dịch chuyển qua biên giới: Đối với hàng hóa, việc xác định sự dịch chuyển là dễ dàng, khả thi
và dễ được Nhà nước kiểm soát. Ngược lại, đối với dịch vụ, việc xác định sự dịch chuyển tương đối khó khăn và tốn
kém chi phí nên không điều tiết vào dịch vụ.

- Truyền thống của việc thu thuế XK – NK ở Việt Nam là bảo hộ nền sản xuất hàng hóa nên chủ yếu nhắm đến đối
tượng hàng hóa.

→ Dịch vụ là thứ sản phẩm vô hình nên sẽ khó quản lý và kiểm soát, trong khi thuế XK – NK điều tiết vào hành vi
XK – NK hàng hóa qua biên giới Việt Nam, tức là có sự dịch chuyển qua biên giới, mà nếu không kiểm soát được thì
cũng sẽ dẫn đến tình trạng kiểm soát không toàn diện, đồng bộ. Do đó, thuế XK – NK không điều tiết vào hành vi
XK – NK dịch vụ qua biên giới Việt Nam là vì không thực hiện được trên thực tế.

Câu 2: Sự khác nhau cơ bản trong việc xác định thuế suất thuế nhập khẩu và thuế suất thuế xuất khẩu?

Việc xác định thuế suất thuế XK – NK khá phức tạp, cần phải căn cứ vào nhiều tiêu chí khác nhau như chủng loại
hàng hóa, nguồn gốc, xuất sứ của hàng hóa.

Sự khác nhau cơ bản, đó là:

1
Thuế suất thuế XK Thuế suất thuế NK
- Thuế suất đối với hàng hóa XK được quy định cụ - Thuế suất đối với hàng hóa NK được quy định cụ
thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế XK do Bộ Tài thể cho từng mặt hàng, gồm: thuế suất ưu đãi, thuế
chính ban hành, thông thường là 0%. suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.
- Thế suất thuế XK chỉ có một biểu thuế duy nhất - Thuế suất thuế NK sẽ tùy thuộc vào xuất xứ và
vì các loại hàng hóa đó đều xuất xứ từ thị trường chủng loại hàng hóa mà sẽ có các mức thuế suất
Việt Nam. khác nhau.

Câu 3: Tại sao Việt Nam vẫn duy trì thuế xuất khẩu, mặc dù thuế suất thuế xuất khẩu đối với đa số mặt hàng
xuất khẩu chỉ là 0%?

Việt Nam vẫn duy trì thuế XK, mặc dù thuế suất thuế XK đối với đa số mặt hàng XK chỉ là 0% vì: Thông qua các
quy định về việc áp dụng mức thuế suất thấp đối với hàng hóa XK, nhà nước khuyến khích hoạt động XK hàng hóa
góp phần thúc đẩy phát triển nền sản xuất nội địa. Bên cạnh đó, nó là cơ sở để cơ quan hải quan có thẩm quyền sẽ xác
định được hàng hóa được phép XK, phát hiện kịp thời những hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới…

Câu 4: Hàng hoá trong danh mục chịu thuế TTĐB được sản xuất để xuất khẩu có phải chịu thuế TTĐB không?
Tại sao?

Hàng hóa trong danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất để xuất khẩu không phải chịu thuế TTĐB.Vì theo
khoản 1 Điều 3 thuế TTĐB thì hàng hóa thuộc quy định tại khoản 1 Điều 2 của luật này (danh mục hàng hóa chịu
thuế TTĐB) do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu
thì thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB nên không phải chịu thuế TTĐB.

Câu 5: Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản
xuất để biếu, tặng cho, tiêu dùng nội bộ thì có phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt không? Tại sao?

Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất để biếu, tặng
cho, tiêu dùng nội bộ thì cần phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Vì theo Điều 3 luật thuế TTĐB không đề cập đến những đối tượng này thuộc diện không chịu thuế TTĐB do đó
những đối tượng trên phải chịu thuế TTĐB theo khoản 6 Điều 6 của Luật này.

Câu 6: Tại sao ô tô dưới 24 chỗ ngồi được nhập khẩu để sử dụng trong khu phi thuế quan vẫn phải chịu thuế
TTĐB?

Vì ô tô dưới 24 chỗ ngồi nhập khẩu vào khu phi thuế quan nhưng trên thực tế nó không chỉ được sử dụng trong khu
phi thuế quan mà còn được sử dụng trong phạm vi giao thông trong nước. Do đó nhà nước vẫn áp dụng thuế TTĐB
với ô tô dưới 24 chỗ ngồi trong trường hợp này nhằm ngăn chặn việc trốn thuế và gian lận thương mại, tránh cho việc
các công ty lấy lí do này để làm thất thoát thuế TTĐB.

II. Nhận định


Câu 1: Tổ chức, cá nhân có hành vi xuất khẩu- nhập khẩu hàng hóa qua biên giới Việt Nam phải nộp thuế
xuất khẩu, nhập khẩu.

-Nhận định: Sai.

-CSPL: khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.

2
-Không phải tổ chức, cá nhân nào có hành vi xuất khẩu - nhập khẩu hàng hóa qua biên giới Việt Nam đều phải nộp
thuế xuất khẩu - nhập khẩu mà trường hợp hàng hóa đó không là đối tượng chịu thuế thì tổ chức, cá nhân có hành vi
xuất khẩu - nhập khẩu qua biên giới Việt Nam cũng không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

VD: điểm b khoản 4 Điều 2 Luật thuế XNK quy định, hàng hóa viện trợ nhân đạo không là đối tượng chịu thuế do
vậy, tổ chức hay cá nhân có hành vi xuất khẩu hàng viện trợ nhân đạo qua biên giới Việt Nam ra nước ngoài không
phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Câu 2: Doanh nghiệp khu chế xuất là người nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

-Nhận định: Sai.

-CSPL: điểm c khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.

-Vì khu chế xuất thuộc khu phi thuế quan, là thị trường nước ngoài và tại điểm c khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu quy định, hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào
khu phi thuế quan, chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan
khác không là đối tượng chịu thuế. Do vậy, doanh nghiệp khu chế xuất không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.

Câu 3: Doanh nghiệp trong khu chế xuất ở Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa ra khỏi biên giới Việt Nam phải
nộp thuế xuất khẩu theo qui định của Luật thuế xuất khẩu- nhập khẩu.

-Nhận định: Sai.

-CSPL: điểm c khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.

-Do khu chế xuất nằm trong khu phi thuế quan, mà theo quy định của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì hàng
hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài không là đối tượng chịu thuế nên doanh nghiệp trong khu chế xuất
ở Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa ra khỏi biên giới Việt Nam không phải nộp thuế xuất khẩu theo qui định của Luật
thuế xuất khẩu - nhập khẩu.

Câu 4: Thuế chống trợ cấp áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu tăng thêm về số lượng so với tờ khai hải quan.

-Nhận định: Sai.

-CSPL: khoản 6 Điều 4; khoản 1 Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

-Thuế chống trợ cấp áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định của pháp luật mà
những loại hàng hóa này gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể, ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong
nước. Thuế này không áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu tăng thêm về số lượng so với tờ khai hải quan mà không
thỏa các điều kiện đã nêu như trên.

Câu 5: Hàng hoá nhập khẩu bị điều tiết thuế tự vệ thì không bị điều tiết thuế nhập khẩu.

-Nhận định: Sai.

-CSPL: khoản 7 Điều 4; Điều 2; khoản 1 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

-Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam là đối tượng chịu thuế của luật thuế nhập khẩu (Điều 2). Khi
nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu thì phải nộp thuế trước khi thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa (Điều 9). Còn thuế tự vệ chỉ được áp dụng căn cứ vào kết luận điều tra (trừ trường
hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời) khi hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam mà điều đó gây thiệt hại
nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước. Như vậy, cơ quan thẩm quyền

3
áp dụng loại thuế này khi hàng hóa đã được thông quan vào Việt Nam, đây là loại thuế nhập khẩu bổ sung nên khi đã
nộp thuế nhập khẩu thì hàng hóa vẫn có thể bị điều tiết bởi thuế tự vệ.

Câu 6: Tổ chức, cá nhân có hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế GTGT.

-Nhận định: Sai.

-CSPL: Điều 3, Điều 4 Luật Thuế GTGT.

-Đối tượng chịu thuế của Luật Thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng ở Việt Nam (trừ
những trường hợp được quy định tại Điều 5 Luật Thuế GTGT). Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân có hành vi nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT, như vậy khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam thì phải nộp thuế
nhập khẩu đồng thời những loại hàng hóa này thuộc diện là đối tượng chịu thuế GTGT thì vẫn phải nộp thuế GTGT
theo quy định của luật.

Câu 7: Việc xác định thuế suất thuế nhập khẩu căn cứ vào giá nhập khẩu của hàng hóa nhập khẩu.

-Nhận định: Sai.

-Vì Việc xác định thuế suất thuế nhập khẩu căn cứ vào chủng loại hàng hóa và nguồn gốc hàng hóa.

Câu 8: Thời điểm tính thuế NK là thời điểm hàng hóa cập cảng nhập khẩu đầu tiên.

-Nhận định: Sai.

-CSPL: khoản 2 điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

-Theo quy định pháp luật hiện hành thời điểm tính thuế NK là thời điểm đăng kí thời khai hải quan.

Câu 9: Doanh nghiệp Việt Nam mua hàng của doanh nghiệp khu chế xuất không phải thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế nhập khẩu.

-Nhận định: Sai.

-CSPL: Khoản 2 Điều 2 và Koản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều luật…. Như vậy, Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu
bảo thuế, kho ngoại quan, ... Từ đó, quan hệ mua bán trao đổi hang hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ
xuất khẩu, nhập khẩu và khu chế xuất là khu phi thuế quan. Hoạt động mua hàng của doanh nghiệp khu chế xuất
không được nhắc tới ở điểm c khoản 4 Điều 2 LTNK, TXK 2016.

⇒ Vì vậy, Doanh nghiệp Việt Nam mua hàng của doanh nghiệp khu chế xuất phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhập
khẩu.

Câu 10: Cơ quan thuế là cơ quan duy nhất có thẩm quyền thu thuế TTĐB.

-Nhận định: Sai

-Vì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực thu thuế, xem xét và quyết định miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt
gồm Bộ tài chính, Tổng cục thuế và các cơ quan thu. Trong đó, cơ quan thu gồm cơ quan thuế, hải quan, cơ quan tài
chính, chủ yếu tham gia vào các quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt với tư cách chủ thể quyền lực, có thẩm quyền
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và áp dụng các chế tài khi cần thiết nhằm tăng cường
kỉ luật tài chính trong lĩnh vực thu nộp.

III. Tình huống

4
Bài tập tình huống 1: Ông An và Ông Bình cùng góp vốn thành lập công ty kinh doanh giải trí Entertainment,
theo đó, công ty Entertainment chuyên kinh doanh Karaoke, Vũ trường và sân golf. Để hỗ trợ cho hoạt động của
mình, tại các điểm Karaoke, Vũ trường và sân Golf, Công ty có bán lẻ mặt hàng bia, rượu, thuốc lá cho khách hàng
có yêu cầu. Ngoài ra để mở rộng hoạt động, công ty đã xin mở thêm dịch vụ kinh doanh trò chơi bằng máy jack pot
và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý. Ngày 10/04/2013, vũ trường M đã nhập khẩu thêm 10 dàn máy
Karaoke, 100 bộ gậy golf và 10 máy jackpot.

Hỏi:

1. Xác định các hành vi làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế của Công ty Entertaiment?

-Kinh doanh Karaoke, Vũ trường và sân golf.

-Bán lẻ mặt hàng bia, rượu, thuốc lá cho khách hàng có yêu cầu.

-Mở thêm dịch vụ kinh doanh trò chơi bằng máy jack pot.

-Nhập khẩu thêm 10 dàn máy Karaoke, 100 bộ gậy golf và 10 máy jackpot.

2. Xác định các loại thuế mà Công ty Entertaiment phải nộp cho các hành vi nói trên?

-Kinh doanh Karaoke, Vũ trường và sân golf → Chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo điểm a b đ khoản 2 Điều 2 và Điều
4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt + chịu thuế giá trị gia tăng theo Điều 3, Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng + chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp theo điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

-Bán lẻ mặt hàng bia, rượu, thuốc lá cho khách hàng có yêu cầu → Chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo khoản 1 Điều 2
và Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt + chịu thuế giá trị gia tăng theo Điều 3, Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng + chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp theo điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

-Mở thêm dịch vụ kinh doanh trò chơi bằng máy jack pot → Chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo điểm c khoản 2 Điều 2
và Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt + Chịu thuế giá trị gia tăng theo Điều 3, Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng + chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp theo điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

-Nhập khẩu thêm 10 dàn máy Karaoke, 100 bộ gậy golf và 10 máy jackpot → Chịu thuế nhập khẩu theo khoản 1 Điều
2 và khoản 1 Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

3.Công ty Entertaiment có trụ sở chính tại Quận X, TP.H, nhưng đặt các điểm để kinh doanh Karaoke, Vũ trường,
Golf ở các quận khác nhau, trường hợp mỗi một điểm kinh doanh được lập dưới hình thức là chi nhánh phụ
thuộc Công ty và được lập dưới hình thức Công ty con của Công ty Entertainment thì nghĩa vụ thuế sẽ khác nhau
như thế nào?

-Với hình thức công ty con của Công ty Entertainment thì không được chuyển lợi nhuận về công ty mẹ để công ty mẹ
thực hiện mà phải thực hiện mà tiến hành nội tại trụ sở công ty mình vì công ty con được công nhận dưới hình thức
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

-Còn chi nhánh thì được chuyển lợi nhuận về công ty mẹ để công ty mẹ thực hiện vì chi nhánh chỉ được công nhận
dưới hình thức đăng ký hoạt động chi nhánh.

4.Thủ tục thực hiện các nghĩa vụ thuế của Công ty Entertainment như thế nào (đăng ký, kê khai, nộp, quyết toán)?

-CSPL: Chương II, III, IV, V Luật quản lý thuế.

-Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt:

5
+ Đăng ký: Công ty Entertainment phải kê khai những thông tin để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo mẫu quy
định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế theo các quy định của pháp luật.

+ Kê khai: kê khai các thông tin vào tờ khai thuế theo mẫu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Phải tiến hành
kê khai thuế căn cứ vào hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt mà mình thực hiện trong tháng hoặc trong từng lần nhập khẩu. Việc kê khai thuế tiêu thụ được thực hiện theo
hồ sơ như sau: tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB; bảng kê khai hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra
thuế TTĐB 01-1/TTĐB; bảng kê khai hàng hoá dịch vụ mua vào thuế TTĐB 01-2/TTĐB).

+ Trình tự thực hiện:

Bước 1: Người nộp thuế chuẩn bị số liệu, lập hồ sơ và gửi đến cơ quan thuế chậmnhất vào ngày 20 của tháng sau
tháng phát sinh. Đối với hàng hóa mua để xuấtkhẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh.

Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận: Đối với trường hợp người nộp thuế nộp trực tiếptại cơ quan thuế thì người có thẩm
quyền trong cơ quan này tiếp nhận, ghi nhậnthời gian, số lượng và ghi vào sổ văn thư. Đối với trường hợp người nộp
thuế nộp thông qua đường bưu chính thì người có thẩm quyền của cơ quan thuế ghi đóngdấu ghi ngày nhận và ghi
vào sổ văn thư. Đối với trường hợp người nộp thuế nộp thông qua cổng thông tin điện tử thì người có thẩm quyền của
cơ quan thuế tiếp nhận, kiểm tra trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

+ Cách thức thực hiện: có thể nộp thông qua các hình thức như nộp trực tiếp tại trụsở của cơ quan thuế hoặc
nộp qua hệ thống bưu chính hoặc nộp thông qua cổngthông tin điện tử của cơ quan thuế.

-Đối với thuế nhập khẩu:

+ Đăng ký: khai báo với hải quan cửa khẩu về hàng hóa nhập khẩu theo quy định của cơ quan hải quan.

+ Kê khai: xuất trình hàng hóa làm thủ tục hải quan tại địa điểm và thời gian quy định để cơ quan hải quan kiểm
tra.

+ Nộp: chấp hành quyết định của cơ quan hải quan và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan.

+ Công ty Entertainment thực hiện hoạt động nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo trình tự, thủ tục sau:

Bước 1: Khai báo hải quan.

Bước 2: Cơ quan hải quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ.

Bước 3: Cơ quan hải quan kiểm tra và thông báo thuế

Bước 4: Công ty Entertainment nộp thuế và thông quan.

5.Giả sử nhân ngày 30/4/2013, Công ty tổ chức kỷ niệm 5 năm ngày thành lập, trong tiệc kỷ niệm này, công ty đã
mua và sử dụng 50 két bia. Hỏi việc tiêu thụ 50 két bia có phát sinh nghĩa vụ thuế của Công ty không?

Việc tiêu thụ 50 két bia không phát sinh nghĩa vụ thuế của Công ty. Bởi bia là đối tượng chịu thuế của thuế tiêu thụ
đặc biệt theo điểm c khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt mà người có nghĩa vụ nộp thuế là tổ chức, cá nhân
sản xuất, nhập khẩu theo Điều 4 thì 50 két bia là hành vi tiêu dùng không có nghĩa vụ nộp thuế TTĐB. Ngoài ra ,bia
còn là đối tượng chịu thuế của thuế giá trị gia tăng và người có nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân
sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh bia theo Điều 4 Luật Thuế GTGT mà hành vi mua và sử dụng 50 két bia của Công
ty là hành vi tiêu dùng trong công ty nên không phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT.

Bài tập tình huống 2: Để tiến hành nhập khẩu 1000 chiếc máy lạnh (có công suất 75.000 BTU) về tiêu thụ tại
thị trường trong nước. Ngày 15/04/2011, Công ty cổ phần M ký hợp đồng với Đại lý hải quan N với nội dung: N có

6
nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ nộp thế và tiến hành làm thủ tục cần thiết để thông quan lô hàng nói trên; M có nghĩa vụ
trả tiền thuế theo biên lai nộp thuế do N cung cấp.

Ngày 20/4/2011, lô hàng nói trên cập cảng Sài Gòn. N tiến hành làm tờ khai hải quan 1000 chiếc máy lạnh theo đúng
số lượng mà M cung cấp và tiến hành các thủ tục để thông quan hàng hóa. Khi thông quan, cán bộ hải quan kiểm kê
hàng hóa và phát hiện số lượng thực tế là 1100 máy lạnh.

Hỏi:

1. Hành vi nhập khẩu 1000 chiếc máy lạnh phải chịu những loại thuế nào? Tại sao?

- Hành vi trên phải chịu thuế:

+ Thuế nhập khẩu theo khoản 1 Điều 2 luật thuế XK, NK 2016 vì đây là hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam.

+ Thuế TTĐB theo điểm h khoản 1 Điều 2 luật TTĐB 2016 vì máy lạnh nhập khẩu có công suất 75000 BTU
dưới mức 90000 BTU nên là đối tượng chịu thuế của loại thuế này.

+ Thuế GTGT theo Điều 3 luật thuế GTGT 2016 vì máy lạnh không thuộc trường hợp đối tượng không chịu
thuế ở Điều 5 luật này nên phải chịu thuế GTGT.

2. Hãy xác định đối tượng nộp thuế trong tình huống trên? (người nộp thuế)

- Người nộp thuế là N vì trong hợp đồng được kí kết giữa công ty cổ phần M với Đại lí hải quan N thì N sẽ là người
nộp thuế và tiến hành các thủ tục cần thiết để thông quan lô hàng.

3. Trong trường hợp số lượng hàng hóa thực nhập khác với tờ khai hải quan thì cơ quan hải quan có quyền xử
phạt vi phạm về thuế không? Tại sao?

- Cơ quan hải quan có quyền xử phạt vi phạm về thuế đối với hành vi trên vì theo điểm a khoản 2 Điều 10 luật Hải
quan 2014 thì hành vi kê khai sai sót cụ thể là số lượng hàng hóa thực nhập khác với tờ khai hải quan có thể được
xem là thực hiện hành vi gian dối trong việc làm thủ tục hải quan.

4. Hãy xác định loại hành vi vi phạm pháp luật thuế trong tình huống trên.

- Hành vi vi phạm pháp luật thuế trong tình huống trên hành vi kê khai không đúng thông tin về số lượng hàng hóa
nhập khẩu trên tờ khai hải quản. Công ty M chỉ kê khai 1000 máy trong khi thực tế lô hàng có đến 1100 máy lạnh
được nhập khẩu. Như vậy có đến 100 máy lạnh không bị đánh thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp

5. M lập luận rằng, vì dòng máy lạnh này rất dễ hư hỏng, bình quân cứ 10 máy thì có một máy phải thay máy
mới trong thời gian bảo hành. Vì vậy, số lượng máy dư ra là để thực hiện nghĩa vụ bảo hành nên không phải chịu
thuế. Lập luận này có cơ sở không?

- Lập luận trên là không có cơ sở.

- Quy định về đối tượng không chịu thuế không có quy định đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu dễ hư hỏng, phải
thay máy mới trong thời gian bảo hành nên phải có số lượng hàng hóa nhập khẩu dư ra để thực hiện nghĩa vụ bảo
hành.

- Ngoài ra, thuế nhập khẩu điều tiết đối với hành vi nhập khẩu hàng hóa vào thị trường nội địa chứ không căn cứ vào
nguyên nhân làm xuất hiện thêm hàng hóa dư ra với mục đích riêng.

Bài tập tình huống 3: Công ty cổ phần Thế Kỷ có trụ sở tại Bình Dương với chức năng sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm từ gỗ. Tháng 9/2017 Thế Kỷ đã nhập khẩu 200 kg thuốc diệt mối thuộc loại hạn chế sử dụng để xử lý

7
và bảo quản gỗ; đồng thời công ty cũng đã bán ra thị trường 100 sản phẩm bao gồm: giường ngủ, bàn ghế, tủ, kệ các
loại.

1. Xác định những nghĩa vụ thuế phát sinh từ hoạt động của công ty cổ phần Thế Kỷ? Giải thích tại sao?

- Thuế nhập khẩu: Điều 2, khoản 1 Điều 3 Luật TXK,TNK. Công ty cổ phần Thế Kỷ có hành vi dịch chuyển hàng
hóa hợp pháp qua biên giới kinh tế của Việt Nam (nhập khẩu thuốc diệt mối).

- Thuế GTGT: Điều 3, Điều 4, Điều 5 Luật TGTGT.

+ Thuốc diệt mối: Công ty cổ phần Thế Kỷ nhập khẩu thuốc diệt mối không nằm trong đối tượng không chịu
thuế theo Điều 5 -> thuốc diệt mối chịu thuế GTGT.

+ Kinh doanh 100 sản phẩm bao gồm: giường ngủ, bàn ghế, tủ, kệ các loại. Công ty cổ phần Thế Kỷ kinh doanh
hàng hóa chịu thế GTGT nên làm phát sinh nghĩa vụ thuế cho Công ty.

- Thuế TNDN: Điều 2, khoản 1 Điều 3 Luật thuế TNDN. Công ty cổ phần Thế Kỷ có thu nhập từ việc bán 100 sản
phẩm là thu nhập chịu thuế (thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh), loại hình doanh nghiệp là CTCP
được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nên công ty cổ phần Thế Kỷ phải chịu thuế TNDN.

- Thuế BVMT: Căn cứ khoản 6 Điều 3, Điều 5 Luật thuế BVMT. Công ty cổ phần Thế Kỷ nhập khẩu thuốc diệt mối
loại hạn chế sử dụng nên công ty phải chịu thuế BVMT.

2. Trong năm 2017, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình, Công ty cổ phần Thế Kỷ đã thành lập
thêm một chi nhánh tại Trung Quốc. Hỏi thu nhập của chi nhánh tại Trung Quốc có phải nộp thuế TNDN của
Việt Nam không? Vì sao?

- Căn cứ: điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNDN. Công ty cổ phần Thế Kỷ là doanh nghiệp được
thành lập theo pháp luật Việt Nam nên có nghĩa vụ thuế đối với mọi thu nhập chịu thuế không phân biệt lãnh thổ phát
sinh nên thu nhập của chi nhánh tại Trung Quốc phải nộp thuế TNDN cho Việt Nam.

3. Trong tháng 11/2018, Công ty cổ phần Thế Kỷ có các khoản chi phí sau: (1) chi trả lương cho người lao
động, (2) Chi tài trợ cho cuộc thi Hoa hậu hoàn vũ Việt Nam, (3) Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả do bão
số 9 gây ra tại huyện Cần Giờ - Tp Hồ Chí Minh, (4) Chi nộp phạt do hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường.

Hãy xác định các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN của Công ty cổ phần Thế Kỷ? Tại sao?

- Các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN của Công ty cổ phần Thế Kỷ là (2), (4) .

- Cơ sở pháp lý: Điều 9 Luật TTNDN.

+ (2) Chi tài trợ cho cuộc thi Hoa hậu hoàn vũ Việt Nam (điểm n, khoản 2) → chi phí này không hợp lệ.

+ (4) Chi nộp phạt do hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường. (điểm b, khoản 2). → Chịu hậu quả pháp lý do
có hành vi vi phạm. Chi phí này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Vì chi phí muốn được trừ phải thỏa mãn 3 dấu hiệu sau:

+ Đây phải là khoản chi có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình tạo ra doanh thu của cơ sở kinh
doanh.

+ Chi phí này phải là khoản chi phí hợp lý.

+ Chi phí này phải là khoản chi phí hợp lệ.

You might also like