You are on page 1of 17

CHƯƠNG 5: CÔNG TY CỔ PHẦN

I.CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH TẠI SAO?
Câu 1: Mọi cổ đông của CTCP đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của CTCP.
- Nhận định sai.
- Theo khoản 3 điều 113 LDN 2014 thì chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ
đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ
đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi đã biểu quyết.
Câu 2: HĐQT CTCP có thẩm quyền chấp thuận các hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn
hơn 35% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều
lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác.
- Nhận định sai.
- Theo khoản 1,2 điều 162 LDN 2014 chỉ có những hợp đồng được quy định mới được hội
đồng quản trị chấp nhận.
Câu 3: Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp,cổ đông CTCP có quyền tự do chuyển nhượng các cổ phần thuộc sở hữu của
mình cho người khác.
- Nhận định sai.
- Vì theo khoản 3 điều 120 LDN 2020 quy định thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công
ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng
lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho
người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông
Câu 4: Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết luôn có số phiếu biểu quyết cao
hơn cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông.
- Nhận định sai.
- Theo khoản 1 điều 116 LDN 2020 thì cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi có số phiếu biểu
quyết cao hơn cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông trong vòng 3 năm.
Câu 5: Tất cả các cổ đông CTCP đều có quyền tham dự và biểu quyết tại Đại hội đồng
cổ đông.
- Nhận định sai.
- CSPL: điểm a khoản 1 điều 115 LDN 2020.
- Cổ đông có quyền tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện
quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức
khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu
quyết trừ các cổ đông có cổ phần cổ túc hoặc ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết.
Câu 6: CTCP có quyền mua lại tất cả các loại cổ phần đã bán với số lượng không hạn
chế.
- Nhận định sai.
- CSPL: điều 133 LDN 2020.
- Công ty cổ phần chỉ có thể mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán,
một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo các quy định.
Câu 7: CTCP có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát.
- Nhận định sai.
- CSPL: điểm a khoản 1 điều 137 LDN 2020.
- Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới
50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.óó
Câu 8: Chủ tịch HĐQT luôn là người đại diện theo pháp luật của CTCP.
-Nhận định: Sai
-CSPL: Khoản Điều 137 LDN 2020
-Giải thích: Trong trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người
đại diện đó có thể là Chủ tịch HĐQT hoặc giám đốc hoặc tổng giám đốc. Trường hợp công
ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch HĐQT và giám đốc hoặc tổng
giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. Còn nếu trong trường
hợp Điều lệ công ty chưa quy định thì Chủ tich HĐQT là người đại diện theo pháp luật của
công ty. Do đó không thể nói Chủ tịch HĐQT luôn là người đại diện theo pháp luật của
CTCP mà người đại diện theo pháp luật còn có thể là giám đốc hoặc tổng giám đốc theo
từng trường hợp.
Câu 9: CTCP có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
-Nhận định: Sai
-CSPL: khoản 1 Điều 123 LDN 2020
-Giải thích: Trái phiếu là một loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành để vay tiền
nhằm đáp ứng vốn cho kinh doanh. Huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu là
hình thức vay tiền trong công chúng, vì vậy khả năng huy động vốn là rất lớn tạo thuận lợi
tài chính cho công ty. Nhưng hoạt động này không làm tăng vốn điều lệ công ty mà chỉ
mang hình thức đi vay. Vì số tiền vay thu được qua phương thức này không được xếp cùng
loại tài chính với vốn điều lệ. Do đó CTCP không thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành
cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Câu 10: Thành viên HĐQT CTCP không được là thành viên HĐQT của CTCP khác.
-Nhận định: Sai
-CSPL: Điểm c khoản 1 Điều 155
-Giải thích: Thành viên HĐQT CTCP có thể đồng thời là thành viên HĐQT của CTCP
khác bởi thành viên HĐQT của CTCP chỉ mang trách nhiệm hữu hạn đối với công ty chứ
không phải là trách nhiệm liên đới vô hạn như thành viên công ty hợp danh hay doanh
nghiệp tư nhân do đó họ có thể vừa là thành viên HĐQT của công ty CP này vừa là thành
viên của CTCP khác.
Câu 11: Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ
phần phổ thông được quyền chào bán của công ty.
-Nhận định: Sai
-CSPL: Khoản 2 Điều 120
-Giải thích: Các cổ đông sáng lập phải chỉ phải cùng nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng
số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng kí thành lập doanh nghiệp. Còn tại
thời gian sau khi đăng kí thành lập doanh nghiệp không cần phải thực hiện ràng buộc trên.
II.LÝ THUYẾT
Câu 1: Nêu điểm khác biệt giữa công ty TNHH 2 thành viên trở lên với CTCP.
CT TNHH 2TV trở lên CTCP
Số lượng Tối thiểu 2 và tối đa 50 Tối thiểu từ 3 người và
thành viên không có giới hạn tối đa.
Vốn điều lệ Vốn điều lệ không chia Được chia thành những
thành các phần bằng nhau phần bằng nhau gọi là cổ
mà tính theo tỷ lệ % vốn phần. Mỗi cổ đông có thể có
góp 01 hoặc nhiều cổ phần.
Khả năng huy động vốn không có quyền phát hành Có quyền phát hành cổ
cổ phần để huy động vốn từ phần, trái phiếu và các loại
công chúng. chứng khoán khác.
Được phát hành các loại
chứng khoán khác.
Cơ cấu tổ chức quản lý -Hội đồng thành viên Có 2 mô hình:
-Chủ tịch Hội đồng thành - Đại hội đồng cổ đông, Hội
viên đồng quản trị, Ban kiểm
-Giám đốc hoặc Tổng giám soát (không bắt buộc) và
đốc Giám đốc hoặc Tổng giám
-Ban kiểm soát (bắt buộc đốc.
với doanh nghiệp nhà nước - Đại hội đồng cổ đông, Hội
và công ty con của doanh đồng quản trị và Giám đốc
nghiệp nhà nước). hoặc Tổng giám đốc
(trường hợp này ít nhất 20%
số thành viên Hội đồng
quản trị phải là thành viên
độc lập và có Ủy ban kiểm
toán trực thuộc Hội đồng
quản trị.)
Cơ quan quyết định cao Hội đồng thành viên Đại hội đồng cổ đông
nhất
Chuyển nhượng vốn Thành viên có quyền Được tự do chuyển nhượng
chuyển nhượng 1 phần/toàn trừ 1 số trường hợp:
bộ phần vốn góp của mình -Cổ đông sở hữu cổ phần ưu
cho người khác theo quy đãi biểu quyết.
định: -Cổ phần phổ thông của cổ
-Chào bán cho các thành đông sáng lập (cấm trong 3
viên còn lại trước. năm đầu).
-Chào bán cho người khác. -Điều lệ công ty quy định.
-Các cổ phần ưu đãi khác.
Câu 2: Nêu điểm khác biệt giữa thành viên Công ty TNHH 2 thành viên trở lên với
cổ đông CTCP.
Thành viên CT TNHH 2 Cổ đông CTCP
TV trở lên
Số lượng Tối thiểu 2 và tối đa 50 Tối thiểu từ 3 người và
thành viên không có giới hạn tối đa.
Chuyển nhượng phần vốn Phần vốn góp của thành Cổ đông được tự do chuyển
góp viên chỉ được chuyển nhượng trừ 1 số trường hợp
nhượng theo quy định tại ngoại lệ.
các Điều 51, 52, 53 LDN -Cổ đông sở hữu cổ phần ưu
2020. đãi biểu quyết.
-Cổ phần phổ thông của cổ
đông sáng lập (cấm trong 3
năm đầu).
-Điều lệ công ty quy định.
-Các cổ phần ưu đãi khác.
Khả năng rút vốn HĐTV không được rút vốn Cổ đông sở hữu cổ phần ưu
ra khỏi công ty dưới mọi đãi hoàn lại được quyền rút
hình thức, trừ trường hợp vốn khỏi công ty bất kỳ lúc
quy định tại Điều 51, 52, 53, nào hoặc theo điều kiện cụ
68 LDN 2020. thể ghi trên cổ phiếu.
Câu 3. Phân biệt các loại cổ phần của CTCP (CP phổ thông với CP ưu đãi/Cổ phần
ưu đãi với nhau). Nếu có thể lựa chọn, bạn sẽ chọn loại cổ phần nào để sở hữu? Giải
thích lý do?
Tiêu chí Cổ phần phổ Cổ phần ưu đãi Cổ phần ưu đãi Cổ phần ưu đãi
thông cổ tức hoàn lại biểu quyết
Khái niệm Cổ phần phổ Cổ phần ưu đãi Cổ phần ưu đãi Cổ phần ưu đãi
thông là cổ cổ tức là cổ hoàn lại là cổ biểu quyết là cổ
phần bắt buộc phần được trả phần được công phần phổ thông
phải có của cổ tức với mức ty hoàn lại vốn có nhiều hơn
doanh nghiệp, cao hơn so với góp theo yêu phiếu biểu
được phân chia mức cổ tức của cầu của người quyết so với cổ
dựa trên vốn cổ phần phổ sở hữu hoặc phần phổ thông
điều lệ của công thông hoặc mức theo các điều khác; số phiếu
ty. ổn định hằng kiện được ghi biểu quyết của
năm tại cổ phiếu của một cổ phần ưu
cổ phần ưu đãi đãi biểu quyết
hoàn lại và do Điều lệ công
Điều lệ công ty. ty quy định.
Căn cứ pháp lý Điều 115 Luật Điều 117 Luật Điều 118 Luật Điều 116 Luật
Doanh nghiệp Doanh nghiệp Doanh nghiệp Doanh nghiệp
2020 2020 2020 2020
Đặc điểm – Cổ phần phổ – Có thể chuyển Cổ đông sở hữu – Có nhiều hơn
thông không đổi thành cổ cổ phần ưu đãi phiếu biểu
thể chuyển đổi phần phổ thông hoàn lại không quyết so với cổ
thành cổ phần theo nghị quyết có quyền biểu phần phổ thông
ưu đãi. của Đại hội quyết, dự họp khác
– Người sở hữu đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ – Sau thời hạn
cổ phần phổ – Cổ đông sở đông, đề cử ưu đãi biểu
thông là cổ hữu không có người vào Hội quyết, cổ phần
đông phổ quyền biểu đồng quản trị và ưu đãi biểu
thông. quyết, dự họp Ban kiểm soát. quyết chuyển
– Mức giá của Đại hội đồng cổ đổi thành cổ
cổ phần phổ đông, đề cử phần phổ thông.
thông được ấn người vào Hội
định theo luật đồng quản trị và
(10.000 Ban kiểm soát.
đồng/cổ phần)
hoặc theo mức
giá tại thị
trường chứng
khoán.
– Mỗi cổ phần
phổ thông có
một phiếu biểu
quyết.
Chủ thể sở hữu Cổ đông phổ Do điều lệ công Do điều lệ công Chỉ có tổ chức
thông ty quy định ty quy định được Chính phủ
hoặc đại hội hoặc đại hội ủy quyền và cổ
đồng cổ đông đồng cổ đông đông sáng lập
quyết định. quyết định. được quyền
nắm giữ cổ
phần ưu đãi
biểu quyết.
Hiệu lực Không thể Có thể chuyển Có thể chuyển – Ưu đãi biểu
chuyển đổi đổi thành cổ đổi thành cổ quyết của cổ
thành cổ ưu đãi phần phổ thông phần phổ thông đông sáng lập
theo nghị quyết theo nghị quyết có hiệu lực
của Đại hội của Đại hội trong 03 năm kể
đồng cổ đông. đồng cổ đông từ ngày công ty
được cấp Giấy
chứng nhận
đăng ký doanh
nghiệp.
– Quyền biểu
quyết và thời
hạn ưu đãi biểu
quyết đối với cổ
phần ưu đãi
biểu quyết do tổ
chức được
Chính phủ ủy
quyền nắm giữ
được quy định
tại Điều lệ công
ty.
Chuyển Được tự do Được phép Được phép Không được
nhượng chuyển nhượng chuyển nhượng chuyển nhượng chuyển nhượng
trừ các trường trừ trường hợp
hợp cấm hoặc chuyển nhượng
hạn chế theo theo bản án,
quy định của quyết định của
Luật Doanh Tòa án đã có
nghiệp hoặc hiệu lực pháp
trong Điều lệ luật hoặc thừa
công ty. kế.

- Nếu có thể lựa chọn, em sẽ chọn cổ phần phổ thông vì có thể tham dự và phát biểu trong
các Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông
qua đại diện theo ủy quyền, hoặc theo hình thức khác do pháp luật, ĐLCT quy định. Mỗi
CP phổ thông có một phiếu biểu quyết; Nhận cổ tức theo quyết định của ĐHĐCĐ; Tự do
chuyển nhượng CP của mình cho người khác (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
119 và khoản 1 Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014).
Câu 4: Phân tích và cho ví dụ về nguyên tắc bầu dồn phiếu trong CTCP.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông
(ĐHĐCĐ) biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban kiểm soát (BKS)
sẽ tiến hành theo phương thức bầu dồn phiếu như sau:
- Tổng số phiếu biểu quyết của mỗi cổ đông = tổng số cổ phần sở hữu x số thành viên
được bầu của HĐQT hoặc BKS.
- Cổ đông có quyền dồn hết số phiếu biểu quyết cho một ứng viên hoặc chia số phiếu
biểu quyết thành nhiều phần cho một số ứng viên.
Lưu ý: tổng số ứng cử viên mà mỗi cổ đông được quyền bỏ phiếu không cao hơn số lượng
thành viên Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát mà cuộc họp cần bầu chọn. Ví dụ: cuộc
họp tiến hành bầu chọn 05 trên số 06 ứng viên cho vị trí thành viên HĐQT thì số ứng viên
tối đa mà một cổ đông được phép bỏ phiếu là 05.
- Người trúng cử sẽ được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ
người có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ thành viên theo quy định tại Điều lệ công
ty.
- Trường hợp có nhiều hơn một ứng viên đạt cùng số phiếu bầu cho thành viên cuối
cùng của HĐQT hoặc BKS thì tiến hành bầu lại đối với các ứng viên có số phiếu bầu ngang
nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.
Ví dụ: Đã xác định được 04 ứng viên trúng cử cho vị trí thành viên HĐQT, tuy nhiên đến
vị trí thành viên HĐQT thứ 05 (vị trí cuối cùng) thì có hai ứng viên có số phiếu bầu ngang
nhau. Vậy, để xác định ứng viên nào sẽ trúng cử, ĐHĐCĐ cần tiến hành bầu lại hoặc dựa
trên các tiêu chí của quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty để chọn ra một trong số hai ứng
viên có cùng số phiếu bầu đó.
Câu 5: Hãy phân tích các điểm khác biệt cơ bản nhất về cơ cấu tổ chức quản lý giữa
CTCP và công ty TNHH 2 thành viên trở lên và nhận xét về các sự khác biệt đó.
Cơ cấu tổ chức quản lý của CTCP:
- Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, CTCP có quyền lựa
chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau:
+ Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Trong đó, Ban kiểm soát không bắt buộc phải có đối với công ty có dưới
11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty.
+ Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Với
trường hợp này ít nhất 20% số thành viên của Hội đồng quản trị phải là thành viên
độc lập và có ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
- Hội đồng thành viên
- Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
- Ban kiểm soát (bắt buộc đối với doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh
nghiệp nhà nước)
Câu 6: Thế nào là cổ đông thiểu số? Hãy phân tích các quy định mang tính chất bảo
vệ quyền lợi cổ đông thiểu số của Luật Doanh nghiệp 2020.
Cổ đông thiểu số là cổ đông sở hữu tỷ lệ cổ phần nhỏ trong công ty cổ phần và ít có khả
năng chi phối, kiểm soát các hoạt động của công ty.
Quy định mang tính chất bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số của Luật Doanh nghiệp
2020:
Thứ nhất, quyền được nhận cổ tức. Quy định tại Điều 135 Luật doanh nghiệp 2020 cho
cổ đông thiểu số quyền được thanh toán đầy đủ cổ tức trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và nhận được thông báo về trả cổ tức chậm
nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Quy định này đảm bảo rằng cổ đông thiểu
số sẽ được chia sẻ lợi nhuận của doanh nghiệp
Thứ hai, quyền ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông.
Theo điểm c khoản 1 Điều 115 của Luật doanh nghiệp 2020 thì khi công ty chào bán cổ
phần mới, các cổ đông có quyền mua tương ứng với tỷ lệ cổ phần họ đang sở hữu.
Thứ ba, quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Tại khoản 2
Điều 119 Luật doanh nghiệp 2020 quy định cổ đông không được rút vốn đã góp bằng cổ
phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức nhưng được chuyển nhượng cho công
ty hoặc người khác. Xuất phát từ mô hình tổ chức theo hình thức đối vốn, có tính chất đại
chúng nên cấu trúc vốn của công ty cổ phần rất linh hoạt và khả năng chuyển đổi dễ dàng
mà không làm mất đi tính ổn định trong cấu trúc vốn. Vì vậy, việc chuyển nhượng vốn
trong công ty cổ phần với cổ đông thiểu số không quá khó khăn nếu nó được thực hiện
công khai và hợp pháp. Đây được coi là một trong những quy định đảm bảo quyền định
đoạt tài sản của cổ đông thiểu số.
Thứ tư, quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần. Cổ đông thiểu số được thực hiện quyền
yêu cầu công ty mua lại cổ phần khi bị tác động và chịu sự bất đồng nhất từ Đại hội đồng
cổ đông Theo điều 132 Luật doanh nghiệp 2020, “Cổ đông đã biểu quyết không thông qua
nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định
tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình”.
Câu 7: Hãy phân tích các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ CTCP
Trong quá trình hoạt động, khi phát sinh nhu cầu về vốn, CTCP có thể huy động vốn
bằng cách tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và chào bán cổ
phần đó. Việc chào bán cổ phần này có thể được thực hiện bằng các hình thức khác nhau
như: chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu, chào bán cổ phần riêng lẻ hoặc chào bán cổ
phần ra công chúng theo Điều 123 Luật doanh nghiệp 2020.
Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong các trường hợp được quy định tại khoản
5 Điều 112 Luật doanh nghiệp 2020: Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty
hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu
công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng kí thành lập
doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã
hoàn trả cho cổ đông. Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều
133 Luật doanh nghiệp 2020. Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và
đúng hạn theo như quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020.
III. TÌNH HUỐNG
1. TÌNH HUỐNG 1
1. Tháng 01/2016, bà C muốn chuyển nhượng toàn bộ cổ phần cho bạn thân của bà
là bà M nhưng bị các cổ đông còn lại phải đối vì chưa được Đại hội đồng cổ đông chấp
thuận.
Theo anh/chị, bà C có thực hiện được việc chuyển nhượng cổ phần nêu trên một
cách hợp pháp không? Vì sao?
Theo nhóm thì bà C không thực hiện được việc chuyển nhượng cổ phần nêu trên một
cách hợp pháp. Vì, bà C là cổ đông sáng lập của công ty, 15.000 cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ
được tự do chuyển nhượng căn cứ theo Điều 117 LDN 2020. Tuy nhiên, bà C muốn chuyển
nhượng toàn bộ là gồm 15.000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ thông. Đối với
5000 cổ phần phổ thông thì không được chuyển nhượng vì rơi vào trường hợp hạn chế
chuyển nhượng được quy định tại Khoản 3 Điều 120 LDN 20020, trong thời hạn 3 năm
đầu công ty được cấp GCNĐKDN thì bà C chỉ được chuyển nhượng cho bà M là bạn thân
của bà không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của ĐHĐCĐ.
2: Do nhu cầu tăng vốn điều lệ và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, CTCP Bình
Minh đã thỏa thuận với hai CTCP khác để thực hiện hoạt động sáp nhập công ty,
theo đó CTCP Bình Minh là công ty nhận sáp nhập.
Anh (chị) hãy cho biết việc sáp nhập này có phù hợp với quy định của pháp luật
không? Vì sao? Nếu việc sáp nhập này là hợp pháp, anh (chị) hãy cho biết hậu quả
pháp lý đối với các công ty tham gia sáp nhập?
Việc sáp nhập là phù hợp với quy định của pháp luật. Vì, CTCP đương nhiên được
quyền sáp nhập với CTCP khác theo quy định tại Điều 201 LDN 2020. Theo đó, hậu quả
pháp lý là công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, công ty nhận sáp nhập được hưởng các
quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh
toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
2. TÌNH HUỐNG 2
A, B, C, D và E cùng nhau thành lập CTCP X với tổng số 100.000 cổ phần, trong đó có
70% cổ phần phổ thông (CPPT), 20% cổ phần ưu đãi biểu quyết (ƯĐBP), 10% cổ phần ưu
đãi cổ tức (ƯĐCT) và ưu đãi hoàn lại (ƯĐHL). Theo Điều lệ công ty, 01 cổ phần ƯĐBP
sẽ tương ứng với 02 phiếu biểu quyết.
CTCP X được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 10/05/2015. Tại thời
điểm đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông sáng lập là A, B, C, D và E đã đăng ký mua cổ
phần cụ thể như sau: A đăng ký mua 10.000 CPPT; B đăng ký mua 10.000 CPPT và 10.000
cổ phần ƯĐBP; C đăng ký mua 20.000 CPPT và 10.000 cổ phần ƯĐBP; D đăng ký mua
5000 CPPT, E đăng ký mua 5000 CPPT.
Giả định Điều lệ của CTCP X không có quy định khác với Luật Doanh nghiệp, anh/chị hãy
cho biết ý kiến của mình về các vấn đề pháp lý sau đây:
1. Vốn điều lệ của Công ty X tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là bao
nhiêu?
Theo khoản 1 Điều 112 Luật Doanh Nghiệp 2020: “Vốn điều lệ của công ty cổphần là
tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành
lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong
Điều lệ công ty”. Vậy trong trường hợp này, vốn điều lệ của công ty X tại thời điểm đăng
ký doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại mà các cổ đông sáng lập là A, B, C, D,
E đã đăng ký mua: A đăng ký mua 10.000 CPPT; B đăng ký mua 10.000 CPPT và 10.000
cổ phần ƯĐBP; C đăng ký mua 20.000 CPPT và 10.000 cổ phần ƯĐBP; D đăng ký mua
5000 CPPT, E đăng ký mua 5000 CPPT. Theo đó tổng số CPPT đã đăng ký mua là 50.000
CPPT, tổng số CPƯĐBQ là 20.000 ƯĐBQ => Tổng số cổ phần đã đăng ký mua là 70.000
CP. Giả sử mệnh giá của mỗi cổ phần là 10.000 đồng (theo khoản 2 Điều 13 Luật Chứng
khoán 2019). Như vậy, vốn điều lệ của Công ty X tại thời điểm đăng ký thành lập doanh
nghiệp là 10.000 đồng x 70.000 CP = 700.000.000 đồng
2. Cổ đông C đang có dự định bán toàn bộ cổ phần của mình cho người khác (biết
rằng vào tháng 7/2015, cổ đông C đã mua 10.000 cổ phần phổ thông từ cổ đông A).
Theo khoản 3 Điều 120 trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp C có thể tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và
chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận
của Đại hội đồng cổ đông.
3. Tháng 07/2015, công ty X tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông để quyết định việc
thông qua HĐ đầu tư, giá trị HĐ chiếm 55% tổng tài sản thay đổi cơ cấu tổ chức công
ty và xem xét chấp thuận cho cổ đông C bán cổ phần của mình cho ông M. Tại cuộc
họp này, cổ đông D, E không tham dự và khi bỏ phiếu thì cổ đông B bỏ phiếu không
tán thành, E gửi phiếu biểu quyết tán thành thông qua email.
Tổng số phiếu A (10000 phiếu), B (30000 phiếu), C (40000 phiếu), E (5000 phiếu), D
(5000 phiếu) = 90000 phiếu. A, B, C tham gia là 80000 phiếu chiếm 88,88% trên tổng 50%
(khoản 1 Điều 145) nên cuộc họp được tiến hành hợp lệ.
Về việc thông qua hợp đồng đầu tư, theo điểm d Điều 148 thì để được thông qua phải có
sự tán thành của số cổ đông đại diện ít nhất là 65% và dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá
trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên. Cổ đông B không tán thành nên nên số phiếu là 50000
phiếu chiếm 62,5% vậy việc thông qua hợp đồng đầu tư không được thông qua.
Về việc C bán cổ phần cho ông M, theo khoản 2 Điều 148 thì việc C bán cổ phần phải được
trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp tán thành. Theo khoản 3 Điều
120 thì C là người bán nên không có quyền biểu quyết nên tổng số phiếu biểu quyết là
40000 phiếu, ông B không tán thành nên số phiếu tán thành còn 10000 phiếu chiếm 25%
nên việc C bán cổ phần không được thông qua.
4. Tháng 7/2015, công ty X tiến hành họp ĐHĐCĐ để bầu 3 thành viên HĐQT.
Anh/chị hãy xác định số phiếu để bầu thành viên HĐQT của các cổ đông công ty này.
Bầu thành viên HĐQT, TV BKS: thẩm quyền DHDCD gồm bầu trực tiếp và bầu dồn
phiếu. Theo đề bài Điều lệ của CTCP X không có quy định khác với Luật Doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 148 quy định “3. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện
theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương
ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu…”. Như vậy, Điều lệ của
Công ty CP X không có quy định khác với LDN 2020 cho nên việc biểu quyết bầu Hội
đồng quản trị phải được thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu. Theo đó, mỗi cổ đông
có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng sốcổ phần sở hữu nhân với số thành viên
được bầu của Hội đồng quản trị. Cụ thể:
- Ông A sở hữu 10.000 CPPT. → Số phiếu biểu quyết để ông A bầu HĐQT là 10.000*3 =
30.000 phiếu.
- Ông B sở hữu 10.000 CPPT và 10.000 cổ phần ƯĐBP. → Số phiếu biểu quyết để ông B
bầu HĐQT là [10.000 + (10.000*2)]*3= 90.000 phiếu.
- Ông C sở hữu 20.000 CPPT và 10.000 cổ phần ƯĐBP. → Số phiếu biểu quyết để ông C
bầu HĐQT là [20.000 + (10.000*2)]*3=120.000 phiếu
- Ông D sở hữu 5000 CPPT. → Số phiếu biểu quyết để ông D bầu HĐQT là 5000*3 =
15.000 phiếu
- Ông E sở hữu 5000 CPPT. → Số phiếu biểu quyết để ông E bầu HĐQT là 5000*3 =
15.000 phiếu.
5. CTCP X đang có dự định ký hợp đồng thuê nhà của cổ đông C để làm trụ sở với
thời hạn thuê là 10 năm, tổng giá trị hợp đồng là 1,2 tỷ đồng. Anh/chị hãy cho biết
CTCP X sẽ cần phải tiến hành thủ tục gì để ký kết được hợp đồng này một cách hợp
pháp? Anh/chị hãy cho biết HĐ trên có được thông qua hay không?
CTCP X cần được ĐHĐCĐ thông qua trên 50% theo khoản 2 Điều 148 để hợp đồng
được thông qua. Thẩm quyền quyền quyết định hợp đồng thuê nhà giữa CTCP X và cổ
đông C sẽ rơi vào hai trường hợp, cụ thể:
Trường hợp 1: Theo Khoản 2 Điều 167 quy định “Hội đồng quản trị chấp thuậncác hợp
đồng, giao dịch theo quy định khoản 1 Điều này và có giá trị nhỏ hơn 35%tổng giá trị tài
sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác
nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty”. Như vậy, đối với hợp đồng thuê nhà này nếu
giá trị của hợp đồng nhỏ hơn 35% sẽ thuộc thẩm quyền quyết định của HĐQT.Trường hợp
này, CTCP X cần phải tiến hành thực hiện những thủ tục sau để hợp đồng được hợp pháp:
K4 Đ.167 Người đại diện công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho thành viênHội
đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng,giao dịch đó
và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch.Hội đồng quản trị
quyết định việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn15 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định mộtthời hạn khác; thành viên Hội
đồng quản trị có lợi ích liên quan đến các bên trong hợpđồng, giao dịch không có quyền
biểu quyết.
Trường hợp 2: Theo Điểm a Khoản 3 Điều 167 quy định “3. Đại hội đồng cổđông chấp
thuận hợp đồng, giao dịch sau đây: a) Hợp đồng, giao dịch khác ngoài hợpđồng, giao dịch
quy định tại khoản 2 Điều này” Như vậy nếu hợp đồng thuê nhà giữaCTCP X và cổ đông
C có giá trị lớn hơn 35% thì sẽ thuộc về quyền quyết định củaĐại hội đồng cổ đông.
Lúc này để việc ký kết hợp đồng được ra hợp pháp thì phải tuân thủ những quy định
sau. Theo Khoản 4 Điều 167 quy định “Trường hợp chấp thuận hợp đồng, giaodịch theo
quy định tại khoản 3 Điều này, người đại diện công ty ký hợp đồng, giaodịch phải thông
báo cho Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về đối tượng có liênquan đối với hợp đồng,
giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thôngbáo nội dung chủ yếu của giao
dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng, giaodịch hoặc giải trình về nội dung chủ
yếu của hợp đồng, giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông
bằng văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng,
giao dịch không có quyền biểu quyết; hợp đồng, giao dịch được chấp thuận theo quy định
tại khoản 1 và khoản 4 Điều 148 của Luật này, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác.
6. CTCP X đang có dự định ký hợp đồng vay tiền của cổ đông C, giá trị hợp đồng
chiếm 15% tổng giá trị tài sản. Biết rằng công ty có 5 cổ đông: cổ đông A sở hữu 10%
tổng số cổ phần, C là tổ chức sở hữu 52% tổng số cổ phần, B sở hữu 8% tổng số cổ
phần, D sở hữu 20% tổng số cổ phần, E sở hữu 10% tổng số cổ phần. Tổng số cổ phần
công ty cổ phần là 10.000 cổ phần phổ thông. Tại cuộc họp ĐHĐCĐ, chỉ có cổ đông
D, E không tham dự và khi bỏ phiếu thì chỉ có D bỏ phiếu không tán thành thông qua
thư điện tử. HĐ vay trên có được thông qua không?
Tổng số phiếu người dự họp A (1000 phiếu), B (800 phiếu), C (5200 phiếu) nên tổng là
7000 phiếu. Theo khoản 2 Điều 148 nghị quyết cần trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của
cổ đông dự họp tán thành là 7000 phiếu chiếm 70% nên hợp đồng vay được thông qua.
3. TÌNH HUỐNG 3
HĐQT của CTCP A có 08 thành viên. HĐQT dự định tổ chức họp để xem xét quyết định
các vấn đề sau:
(i) Miễn nhiệm Giám đốc công ty là ông Toàn và xem xét để quyết định một trong hai
phương án sau:
Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm Giám đốc mới. Tuy nhiên, ông Thắng
cũng đang là Giám đốc của một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ.
Phương án 2: Bổ nhiệm ông Minh, cũng đang là Chủ tịch HĐQT của CTCP A làm Giám
đốc.
(ii) Quyết định chào bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào bán
của công ty; đồng thời quyết định chào bán thêm 100.000 CP phổ thông để huy động vốn.
(iii) Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với ông Bình, bởi vì ông này đã
không tham gia các hoạt động của HĐQT trong 06 tháng liên tục.
(iv) Xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh
nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của CTCP A.
a. Hãy cho biết những việc mà HĐQT công ty này dự định thực hiện có phù hợp với
quy định của Luật Doanh nghiệp không, vì sao?
Những việc mà HĐQT công ty này thực hiện:
(i) Miễn nhiệm Giám đốc công ty là ông Toàn và xem xét để quyết định một trong hai
phương án sau:
Việc miễn nhiệm Giám đốc công ty là phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp
2020
CSPL: Điểm i khoản 2 Điều 153.
Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm Giám đốc mới. Tuy nhiên, ông Thắng
cũng đang là Giám đốc của một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ.
Theo khoản 2 Điều 89 Luật Doanh nghiệp 2020 thì “Doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ trên 50% VĐL theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này được tổ chức
quản lí dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định
tại mục 1 Chương 3 hoặc công ty cổ phần theo quy định tại chương V của luật này”. Như
vậy theo khoản 2 Điều 89 thì DN do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ áp dụng quy
định như CTCP mà ở CTCP không có hạn chế về chức vụ giám đốc có phải là giám đốc
của Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% VĐL hay không. Do đó có thể kí hợp
đồng thuê ông Thắng làm giám đốc mới. Như vậy phương án trên phù hợp với quy định
của LDN 2020.
Phương án 2: Bổ nhiệm ông Minh, cũng đang là Chủ tịch HĐQT của CTCP A làm
Giám đốc.
Chủ tịch HĐQT của CTCP có thể kiêm làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 156 luật Doanh nghiệp 2020 là: “Chủ tịch Hội đồng quản
trị của công ty đại chúng và công ty cổ phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật
này không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc”. Do đó nếu ông Minh Chủ tịch
HĐQT của CTCP A là đối tượng được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 thì không được
bổ nhiệm ông Minh làm Giám đốc.
(ii) Quyết định chào bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào
bán của công ty; đồng thời quyết định chào bán thêm 100.000 CP phổ thông để huy
động vốn.
Có thể Quyết định chào bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền
chào bán của công ty, theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 153 LDN 2020.
Còn việc đồn thời quyết định chào bán thêm 100.000 CP phổ thông để huy động vốn
thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ theo điểm b khoản 2 Điều 138 LDN 2020 (đây thực chất
là việc tăng vốn của doanh nghiệp do đó thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ). Do đó, nếu
ĐHĐCĐ chấp thuận thì HĐQT mới được bán, như vậy mới phù hợp với quy định LDN
2020.
(iii) Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với ông Bình, bởi vì ông này
đã không tham gia các hoạt động của HĐQT trong 06 tháng liên tục
Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với ông Bình thuộc thẩm quyền của
ĐHĐCĐ theo khoản 3 Điều 160. Do đó HĐQT thực hiện việc này không phù hợp với quy
định LDN 2020.
(iv) Xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị
tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của CTCP A.
Theo quy định điểm h khoản 2 Điều 153 thì phải xét xem trường hợp này có thuộc thẩm
quyền của ĐHĐCĐ hay Điều lệ công ty có quy định khác hay không. Nếu thuộc thẩm
quyền của ĐHĐCĐ hay Điều lệ công ty có quy định khác thì quyết định trên của HĐQT
không phù hợp quy định LDN 2020.
b. Một cuộc họp HĐQT của CTCP A được triệu tập để xem xét các vấn đề thuộc thẩm
quyền của HĐQT. Cuộc họp này có 06 thành viên HĐQT tham dự và 02 thành viên
không tham dự nhưng có gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư điện tử.
Khi thông qua nghị quyết thì có 03 thành viên dự họp bỏ phiếu đồng ý, 03 thành viên
dự họp còn lại bỏ phiếu không đồng ý.
Hãy cho biết, cuộc họp HĐQT của CTCP A có đáp ứng điều kiện tiến hành không?
Nếu có thì nghị quyết của HĐQT có được thông qua không?
Cuộc họp HĐQT của CTCP A đáp ứng điều kiện tiến hành.
CSPL: Điểm d khoản 9 Điều 157, khoản 8 Điều 157.
Giải thích: Bởi có 6 trên 8 thành viên HĐQT dự họp, nên cuộc họp đã có sự tham gia
của hơn ¾ tổng số người dự họp. Do đó, cuộc họp HĐQT được tiến hành.
Nghị quyết có được thông qua không:
+ Trường hợp 1: Nếu 2 thành viên không dự họp gửi phiếu không tán thành thì nghị
quyết không thể thông qua theo Khoản 12 Điều 157 LDN
+ Trường hợp 2: Nếu 2 thành viên không dự họp tán thành thì nghị quyết được thông
qua theo quy định khoản 12 Điều 157 LDN 2020.
+ Trường hợp 3: Trong 2 người không dự họp, 1 người tán thành, 1 người không tán
thành thì quyết định cuối cùng tùy vào bên nào là bên thuộc về có ý kiến của Chủ tịch
HĐQT.

You might also like