You are on page 1of 10

THẢO LUẬN BUỔI 3

Môn: Luật Tài Chính Công


Lớp DS47.1 – Nhóm 5
Thành viên:
STT Họ và Tên MSSV
01 Lê Nguyễn Phương Anh 2253801012004
02 Nguyễn Hồ Vân Anh 2253801012009
03 Lê Thị Ngọc Bích 2253801012020
04 Phan Thị Thanh Bình 2253801012022
05 Nguyễn Phương Dung 2253801012047
06 Nguyễn Thị Dung 2253801012048
07 Trịnh Ánh Dương 2253801012051
08 Nguyễn Hữu Kiều Duyên 253801012054
09 Lê Ngọc Giàu 2253801012058
10 Nguyễn Văn Tuấn Hải 2253801012061
11 Đỗ Thiên Hải Hậu 2253801012073

I. Lý Thuyết
1. Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chịu thuế GTGT không? Theo anh (chị) điều này có mâu thuẫn với
Điều 2 Luật Thuế GTGT quy định: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng” không?

-Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chịu thuế GTGT, căn cứ theo Luật thuế GTGT 2008 và Thông tư số 83/2014/TT-
BTC quy định về việc “hướng dẫn thực hiện thuế GTGT theo doanh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam”.

-Điều này không mâu thuẫn với Điều 2 Luật thuế GTGT, bởi vì: Đối với hàng hóa nhập khẩu, đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng là hàng hóa nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam được phép nhập khẩu
qua biên giới Việt Nam hoặc từ khu chế xuất nhập khẩu vào thị trường nội địa, trừ các đối tượng không thuộc diện
chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật. Khi hàng hóa, dịch vụ được nhập khẩu vào Việt Nam, chúng
sẽ được tiêu thụ tại Việt Nam. Do đó, giá trị gia tăng phát sinh từ quá trình lưu thông và tiêu dùng của hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu sẽ phải chịu thuế GTGT là hợp lí.

2. Điều tiết thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu có ý nghĩa khác biệt như thế nào so với việc dùng thuế
nhập khẩu để điều tiết hàng nhập khẩu?

-Ý nghĩa của việc điều tiết thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu là:

+ Kiểm soát, điều tiết hoạt động xuất- nhập khẩu hàng hóa

+ Phương pháp tối ưu để hàng hóa nhập khẩu phải trả một mức giá nhất định để nó có thể có mặt tại thị trường
Việt Nam

+ Nhằm bảovệ và phát triển nền sản xuất trong nước, đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế

-Ý nghĩa của việc điều tiết thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu là:

+ Nhằm mục đích điều tiết vào phần giá trị tăng thêm

1
+ Đảm bảo tính công bằng giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nước ngoài

+ Nhằm góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý
3. Mức thuế suất thuế GTGT hiện hành được quy định như thế nào? Ý nghĩa của mức thuế suất thuế
GTGT là 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu?

-Mức thuế suất thuế GTGT hiện hành được quy định tại Điều 8 luật thuế GTGT:

“1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không
chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công
nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng,
chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.

2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:

a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

b) Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây
trồng;

c) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;

d) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ
sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của
Luật này;

e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

g) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của
Luật này;

h) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất
bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;

k) Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy
gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm
thuốc trừ sâu;

l) Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là
nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

m) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và
các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

n) Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành
và chiếu phim;

2
o) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;

p) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”

-Mức thuế suất thuế GTGT là 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình sản xuất và xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu không phải nộp thuế giá trị gia
tăng đầu ra mà còn được khấu trừ và hoàn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng đầu vào. Thực chất là Nhà nước trợ giá
đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, giúp doanh nghiệp giảm giá vốn khi xuất khẩu, khắc phục được tình trạng
thiếu vốn, tạo cơ hội cạnh tranh với hàng hóa trên thị trường thế giới, lấy ngoại tệ về cho nước nhà. Như vậy sẽ đẩy
mạnh đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hợp lý hàng sản xuất trong nước.
4. Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu có được hưởng thuế suất 0% không? Tại
sao?
Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu vẫn được hưởng thuế suất 0%. Vì hàng hóa thuộc
diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu là đối tượng được áp dụng mức thuế suất 0% theo khoản 1 Điều 8 Luật
Thuế GTGT.
5. Điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT?
- Đối với phương pháp khấu trừ thuế GTGT:
+CSPL: Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
+ Có thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luậtvề kế toán, hóa đơn, chứng
từ để chứng minh được số thuế giá trị gia tăng đầu vào và số thuế giá trị gia tăng đầu vào.
+ Không rơi vào trường hợp bắt buộc phải nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
+ Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở
lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
tính trực tiếp.
+Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ cá nhân kinh doanh.
- Đối với phương pháp tính thuế trực tiếp:
+ CSPL: Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới ngưỡng 1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng
ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
+ Hộ cá nhân kinh doanh.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư và các tổ chức khác không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức,
cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác
dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
+ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
6. Sự “gãy khúc” trong quá trình thu thuế GTGT xảy ra khi nào? Ý nghĩa pháp lý của hiện tượng này?
-Sự “gãy khúc” trong quá trình thu thuế GTGT xảy ra trong quá trình khấu trừ thuế.

3
-Thuế GTGT luôn là sự liên hoàn của đầu ra trừ cho đầu vào. Theo nguyên lý về thuế GTGT, đối tượng nộp thuế
chỉ được khấu trừ và hoàn thuế GTGT khi xác định được số thuế đầu ra và đầu vào. Sự đứt gãy phát sinh khi đối
tượng nộp thuế có phát sinh thuế đầu ra nhưng lại không có thuế đầu vào (hàng hóa, dịch vụ mua vào rơi vào trường
hợp không chịu thuế GTGT). Lúc này sẽ không được khấu trừ thuế vì không xác định được cơ sở để khấu trừ thuế.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có phát sinh số thuế đầu vào nhưng không phát sinh số thuế đầu ra thì đối tượng
chịu thuế cũng không được hoàn thuế.
7. Phân biệt đối tượng không chịu thuế và đối tượng được hưởng thuế suất thuế GTGT là 0%?
 Đối tuợng không chịu thuế:
-CSPL: Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2013
và khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ban hành ngày 27/2/2015.
-Đối tượng: Áp dụng đối với một số đối tượng trong sản xuất nông nghiệp, an sinh xã hội, hoạt động nhân đạo,
đơn cử như:
+ Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán
ra và ở khâu nhập khẩu.
+ Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch
sản phẩm nông nghiệp.
+ Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là
Na-tri-clo-rua (NaCl).
+ Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán
cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại… (Theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC
của Bộ Tài Chính)
-Kê khai thuế: Doanh nghiệp không phải kê khai.
-Khấu trừ và hoàn thuế: Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế thìkhông được khấu trừ và hoàn
thuế GTGT đầu vào.
-Xuất hóa đơn: Sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Trên hóa đơn giá trị gia tăng chỉ ghidòng giá bán là giá thanh
toán. Dòng thuế suất, số thuế giá trị gia tăng không ghi và gạch bỏ.
 Đối tượng được hưởng thuế suất thuế GTGT là 0%:
-CSPL: khoản 1 Điều 8 Luật Thuế GTGT 2008 và Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày
31/12/2013.
-Đối tượng: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh
nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không
chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu. (Trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định tại
Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016).
-Kê khai thuế: Doanh nghiệp phải kê khai.
-Khấu trừ và hoàn thuế: Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 0% đượckhấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu
vào theo quy định.
-Xuất hóa đơn: Giống như các đối tượng chịu thuế khác: phần thuế suất điền 0%,tiền thuế 0, tiền thanh toán đã
bao gồm cả tiền thuế.
8. Tại sao không nên quy định nhiều mức thuế suất thuế giá trị GTGT khác nhau?

4
Không nên quy định nhiều mức thuế suất GTGT khác nhau vì việc quy định mức thuế suất đó đã có tác động
không tốt cho quá trình phân công lao động xã hội và phân bổ vốn, đồng thời cũng gây khó khăn nhất định cho
công tác quản lý thu, nộp thuế, tạo kẽ hở cho việc trốn thuế.

II. Nhận định đúng/sai


1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB là người nộp thuế TTĐB.
-Nhận định sai.
-CSPL: Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
-Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải là kinh doanh hàng hóa.
2. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB được sản xuất để bán cho các tổ chức khác xuất khẩu phải
chịu thuế TTĐB.
-Nhận định sai.
-CSPL: khoản 1 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
-Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
trong trườn hợp hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh
khác để xuất khẩu.
3. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB đã chịu thuế TTĐB thì không chịu thuế GTGT.
-Nhận định sai.
-CSPL: Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng
-Hàng hóa dịch vụ đặc biệt ở khâu sản xuất, cung ứng khi bán ra vẫn phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy
định của Luật thuế giá trị gia tăng.
VD: bia, rượu, …
4. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do doanh nghiệp khu chế xuất sản xuất và bán vào
thị trường Việt Nam là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
-Nhận định sai.
-CSPL: khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
- Tại khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219 có quy định: “Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công
nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là
quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.”
→ Do đó, khu chế xuất được xem là một khu phi thuế quan và quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu chế
xuất với bên ngoài là quan hệ xuất, nhập khẩu hàng hóa. Và cũng căn cứ theo như khoản 5, Điều 3, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt thì hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do doanh nghiệp khu chế xuất sản xuất và bán
vào thị trường Việt Nam và chỉ sử dụng trong khu chế xuất thì là đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa với số lượng lớn là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
-Nhận định sai.
-CSPL: Điều 2 Điều 4 Luật Thuế TTĐB.

5
-Theo luật thì tổ chức, cá nhân có hành vi sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc diện là đối tượng chịu thuế
TTĐB được quy định tại Điều 2 Luật Thuế TTĐB thì tổ chức, cá nhân đó mới là đối tượng nộp thuế TTĐB.
Ngoài ra, không có quy định về số lượng cũng như là quy mô của hàng hóa để xét hàng hóa đó có trở thành đối
tượng chịu thuế hay không, do vậy cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa với số lượng lớn tuy có hành vi tác động
lên hàng hóa nhưng hàng hóa đó không thỏa mãn điều kiện chịu thuế thì cơ sở đó không là đối tượng nộp thuế
TTĐB.
6. Hành vi nhập khẩu máy Jacpot, dụng cụ chơi golf phải nộp thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc
biệt.
-Nhận định sai.
-CSPL: khoản 1 Điều 2 Luật Thuế XK, Thuế NK; Điều 2 Luật Thuế TTĐB.
-Hành vi nhập khẩu máy Jacpot, dụng cụ chơi golf thì phải nộp thuế nhập khẩu vì hàng hóa khi nhập khẩu vào
Việt Nam là đối tượng chịu thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế XK, Thuế NK. Tuy nhiên
hành vi này không phải nộp thuế TTĐB vì máy Jacpot, dụng cụ chơi golf không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB,
trừ khi hành vi nhập khẩu các loại máy này nhằm mục đích kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng bằng
máy Jacpot hay dịch vụ chơi golf thì mới phải nộp thuế theo quy định của luật.
7. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá bán đã bao gồm tiền thuế
GTGT.
-Nhận định sai.
-CSPL: Điều 6 Luật Thuế TTĐB, khoản 1 Điều 4 NĐ 108/2015/NĐ-CP.
-Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra chưa bao gồm thuế
TTĐB, thuế BVMT và chưa có thuế GTGT. Công thức giá tính thuế TTĐB được quy định tại Điều 4 NĐ, trong
đó giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
8. Các doanh nghiệp có quy mô như nhau thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT như nhau.
-Nhận định sai.
-CSPL: Điều 8 Luật Thuế GTGT.
-Luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất là 0%, 5%, 10% tùy thuộc vào mỗi trường hợp khác nhau, tùy vào
mục đích sử dụng các loại hàng hóa, dịch vụ mà có thể điều tiết mức thuế suất cho phù hợp. Ví dụ: hàng hóa, dịch
vụ dùng để xuất khẩu áp dụng mức thuế suất 0% nhằm để khuyến khích xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh với
thị trường quốc tế; hàng hóa, dịch vụ được khuyến khích tiêu dùng, sản xuất trong nước thì áp dụng mức thuế suất
5%; còn lại áp dụng thuế suất 10%. Luật không quy định về quy mô của doanh nghiệp để áp dụng mức thuế suất.
Do đó, các doanh nghiệp tuy có quy mô như nhau nhưng sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất
GTGT khác nhau thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT khác nhau.
9. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế trực thu.
-Nhận định sai
-Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 2 Luật TBVMT
-Thuế BVMT là một loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi
trường. Đối tượng nộp thuế (người sản xuất, nhập khẩu) và người chịu thuế (người mua, tiêu dùng) là hai chủ thể
khác nhau.
10. Người nộp thuế BVMT chỉ có thể là tổ chức kinh doanh hàng hóa chịu thuế BVMT.
-Nhận định sai
-Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 5 Luật TBVMT

6
-Người nộp thuế BVMT là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa (điều tiết một lần vào
khâu đầu tiên hình thành nên hàng hóa chịu thuế trên thị trường nội địa) thuộc đối tượng chịu thuế
11. Thuế suất thuế BVMT được xác định theo mức thuế suất thuế TTĐB.
-Nhận định sai
-Cơ sở pháp lý: Điều 7 Luật TTTĐB, Điều 8 Luật TBVMT
-Mức thuế suất của hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB là mức thuế suất tương đối cố định (thuế suất %) .
Mức thuế suất của hàng hóa thuộc diện chịu thuế BVMT là mức thuế suất tuyệt đối ( thuế suất đồng/1 đơn vị hàng
hóa).
12. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế BVMT khi nhập khẩu chỉ chịu thuế BVMT.
-Nhận định sai
-Cơ sở pháp lý: Điều 2,3 Luật TXK,TNK; Điều 2,4 Luật TTTĐB; Điều 3, 5 Luật TBVMT; Điều 3,4 Luật
TGTGT
-Hàng hóa chịu thuế BVMT khi nhập khẩu vào Việt Nam đầu tiên sẽ chịu thuế nhập khẩu, tiếp theo là chịu thuế
TTĐB nếu cũng là đối tượng chịu thuế của Luật TTTB rồi tới thuế BVMT cuối cùng là thuế GTGT.

III. Bài tập tình huống


Bài tập tình huống 1: Doanh nghiệp M có chức năng sản xuất rượu chai tiêu thụ trong nước. Để
mở rộng thi trường tiêu thụ ra nước ngoài, ngày 05/4/2013, M ký hợp đồng ủy thác xuất khẩu cho doanh
nghiệp N xuất khẩu 10.000 chai rượu sang thị trường EU theo tiêu chuẩn chất lượng do hai bên thỏa thuận.
Tuy nhiên, khi nhận hàng, N phát hiện hàng hóa không đúng chất lượng như hợp đồng nên không thể xuất
khẩu. Sau nhiều lần đề nghị M nhận lại hàng không được, N ký hợp đồng bán cho doanh nghiệp Q để Q
phân phối cho các đại lý của mình tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên, N đã không thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với lô hàng này với lập luận: hàng hóa không xuất khẩu được là do M đã vi phạm hợp đồng nên M phải có
nghĩa vụ nộp thuế, hơn nữa, N chỉ là doanh nghiệp mua đi bán lại chứ không phải là doanh nghiệp sản xuất
rượu.
Hỏi:
1. M phải thực hiện nghĩa vụ thuế gì đối với hành vi sản xuất rượu tiêu thụ trong nước? Tại sao?
- CSPL: Điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Thuế TTĐB năm 2008.
- M phải thực hiện nghĩa vụ thuế TTĐB đối với hành vi sản xuất rượu tiêu thụ trng nước.
- Đây là thuế trực thu, thu trực tiếp vào hành vi sản xuất rượu mà rượu là đối tượng chịu thuế TTĐB theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Thuế TTĐB năm 2008.
2. Lập luận của N là đúng hay sai? Tại sao?
- Lập luận của N là sai.
- Mặc dù luật chỉ quy định hành vi chịu thuế là hành vi xuất khẩu, nhập khẩu nhưng trong trường hợp này Nhà
nước sẽ điều tiết thuế TTĐB vì tuy N không có hành vi sản xuất, nhưng để tránh trường hợp N lợi dụng viện dẫn lí
do để trốn thuế, ngoài ra N có hành vi kinh doanh, là hành vi làm xuất hiện sản phẩm, hàng hóa lần đầu tiên trên thị
trường trong nước mà đây chính là mục đích tiên quyết mà Nhà nước điều chỉnh thuế TTĐB.
3. Theo anh (chị) M hay N có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT khi bán rượu cho Q?
Vì sao?
- CSPL: Điều 4 Luật Thuế TTĐB năm 2008 (sđ, bs năm 2014).
“4. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua
hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ
trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt”.

7
- Nếu mua rượu về bán lại thì sẽ không phải chịu thuế TTĐB mà chỉ phải chịu thuế GTGT, còn thuế TTĐB do
cơ sở sản xuất rượu phải đóng. Thuế TTĐB chỉ phải đóng một lần ở khâu sản xuất.
→ M với vai trò là nhà sản xuất rượu sẽ phải chịu thuế TTĐB, thuế GTGT. N với vai trò là mua rượu về bán lại
chỉ chịu thuế GTGT.
4. Với hành vi mua rượu và phân phối cho các đại lý tiêu thụ, Q phải nộp những loại thuế nào? Tại sao?
Với hành vi mua rượu và phân phối cho các đại lý tiêu thụ, Q phải nộp thuế giá trị gia tăng. Vì rượu là hàng hóa
được Q sử dụng vào mục đích kinh doanh, là đối tượng chịu thuế GTGT theo Điều 3 Luật thuế GTGT.
5. Giả sử lô hàng nói trên được N xuất khẩu sang thị trường châu Á thì có phải nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt và thuế giá trị gia tăng không? Vì sao?
- Nếu lô hàng trên được N xuất khẩu sang thị trường châu Á thì N không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Vì N
không phải là chủ thể trực tiếp sản xuất rượu chai mà N là bên nhận ủy thác nên sẽ không phải nộp thuế tiêu thụ đặt
biệt theo Điều 4 Luật Thuế TTĐB.
- N phải nộp thuế GTGT với mức thuế suất 0%. Vì lô hàng trên được tiêu dùng ở thị trường châu Á, ở ngoài Việt
Nam nên theo điểm g khoản 1 Điều 8 Luật thuế GTGT thì lô hàng này được áp dụng mức thuế suất 0%.
Bài tập tình huống 2: Doanh nghiệp tư nhân Thanh Sơn chuyên sản xuất rượu cung ứng cho thị
trường trong nước. Tháng 5/2011, Thanh Sơn nhập khẩu 200.000 chai rượu trắng thành phẩm. Tuy nhiên,
do nhu cầu thị trường ít nên không tiêu thụ hết. Để giải phóng hàng tồn kho, đồng thời tìm lối ra mới, doanh
nghiệp Thanh Sơn đã sử dụng 100.000 chai rượu trắng còn lại đem sản xuất thành 120.000 chai rượu thuốc.
Để mở rộng thị trường, Thanh Sơn đã thành lập các đại lý phân phối rượu thuốc theo giá do Thanh Sơn đưa
ra có hưởng hoa hồng. Ngày 30/7/2011, cơ quan thuế kiểm tra và phát hiện Thanh Sơn đã không kê khai nộp
thuế TTĐB đối với 120.000 chai rượu thuốc nên đã xử phạt và ra quyết định truy thu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thanh Sơn phản đối vì cho rằng mình đã nộp thuế đối với 100.000 chai rượu trắng nguyên liệu.
Hỏi:
1. Với hành vi nhập khẩu 200.000 chai rượu 20 độ, Thanh Sơn là đối tượng nộp thuế của những sắc
thuế nào? Nêu cơ sở pháp lý và giải thích tại sao?
- Với hành vi nhập khẩu 200.000 chai rượu 20 độ, Thanh Sơn là đối tượng nộp thuế của những sắc thuế sau:
+ Thuế nhập khẩu: khoản 1 Điều 2, khoản 1 Điều 3 Luật TXK, NK. DNTN Thanh Sơn có hành vi nhập khẩu
200.000 chai rượu 20 độ thuộc đối tượng chịu thuế của thuế XK, NK.
+ Thuế TTĐB: điểm b khoản 1 Điều 2, Điều 4 Luật thuế TTĐB. Rượu là đối tượng chịu thuế TTĐB, DNTN
Thanh Sơn có hành vi nhập khẩu đối tượng chịu thuế TTĐB.
+ Thuế GTGT: Điều 3, 4, 5 Luật thuế GTGT. Rượu không là đối tượng không chịu thuế tại Điều 5 nên rượu là
đối tượng chịu thuế và DNTN Thanh Sơn nhập khẩu rượu để kinh doanh, tiêu dùng ở Việt Nam.
2. Lập luận của Thanh Sơn là đúng hay sai? Tại sao?
- CSPL: Điều 4, khoản 2 Điều 8 Luật thuế TTĐB
- Lập luận của Thanh Sơn là sai. Thuế TTĐB chỉ thu một lần (khi có hành vi sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và
kinh doanh dịch vụ) trong suốt quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng với điều kiện trong quá trình đó, hàng
hóa không thay đổi công năng, tính năng sử dụng, hình dáng thể hiện. Vì Thanh Sơn đã nộp thuế TTĐB đối với
100.000 chai rượu trắng nguyên liệu là nộp vào hành vi nhập khẩu với đối tượng chịu thuế TTĐB. Hành vi Thanh
Sơn sử dụng 100.000 chai rượu trắng sản xuất thành 120.000 chai rượu thuốc đã làm thay đổi tính năng sử dụng
của rượu ban đầu. Vì vậy, Thanh Sơn vẫn phải tiếp tục kê khai nộp thuế TTĐB đối với 120.000 chai rượu thuốc
này
→ Cơ quan thu thuế đã ra quyết định xử phạt và truy thu thuế TTĐB đối với 120.000 chai rượu thuốc là đúng
quy định pháp luật. Và khi Thanh Sơn nộp thuế TTĐB đối với 120.000 chai rượu thuốc sẽ được khấu trừ tương ứng
với số thuế TTĐB mà Thanh Sơn đã nộp trước đó đối với rượu trắng ban đầu.
3. Giả sử 120.000 chai rượu thuốc là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì ai là đối tượng nộp thuế
(Thanh Sơn hay các đại lý của Thanh Sơn)? Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp này như thế nào?
- CSPL: Điều 4 luật thuế TTĐB

8
- Thanh Sơn đã có hành vi sản xuất 120.000 chai rượu thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB nên Thanh Sơn là đối
tượng nộp thuế TTĐB.
- Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này: Rượu được sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định
như sau:
+ Giá tính thuế TTĐB =
Giá bán chưa có thuế GTGT - thuế bảo vệ môi trường (nếu có)

1 + Thuế suất Thuế tiêu thụ đặc biệt


- Trong đó, giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế GTGT. Áp dụng điểm
a, khoản 1, Điều 4 nghị định 26/VBHN-BTC: trong trường hợp này thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB
là giá bán do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
4. Quan hệ kinh doanh giữa Thanh Sơn và các đại lý có làm phát sinh thuế GTGT không? Tại sao?
Quan hệ kinh doanh giữa Thanh Sơn và các đại lý có làm phát sinh thuế GTGT. Vì thuế GTGT là loại thuế được
tính vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Do đó giá trị tăng thêm của hàng hóa ở khâu sau (các đại lý) sẽ
cao hơn khâu trước (Thanh Sơn) trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa theo Điều 2 Luật thuế GTGT.
Bài tập tình huống 3: Tháng 4 năm 2010, Ông A (là nhân viên Lãnh sứ quán Hàn Quốc tại Tp
HCM) thực hiện hành vi nhập khẩu 1 chiếc xe hơi (12 chỗ ngồi). Do không có nhu cầu sử dụng tiếp, ngày
12/6/2011, ông A đã bán chiếc xe hơi nói trên cho ông Nguyễn Văn dùng làm phương tiện đi lại của cá nhân.
Ngày 15/6/2011, ông Văn tiến hành làm thủ tục sang tên trước bạ, cơ quan thuế yêu cầu ông Văn phải nộp
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng chậm nhất vào ngày 30/6/2011. Ông Văn phản
đối vì những lý do sau:
Không phải nộp thuế nhập khẩu vì người nhập khẩu là ông A.
Không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vì ông Văn mua lại ô tô trong nước chứ không có hành vi sản xuất
hoặc nhập khẩu ô tô.
Không phải nộp thuế giá trị gia tăng vì ông Văn không xuất hóa đơn cho ông A.
Với lập luận trên, ông Văn đã không nộp thuế theo đúng thời hạn mà cơ quan thuế yêu cầu. Vì vậy, ngày
30/8/2011, cơ quan thuế ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với ông Văn.
Hỏi:
1. Ông A phải thực hiện nghĩa vụ thuế gì đối với hành vi nhập khẩu ô tô nói trên.
Ông A không phải nộp thuế đối với hành vi nhập khẩu ô tô vì theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP
thì ông A là nhân viên lãnh sự thuộc cơ quan lãnh sư được nhập khẩu miễn thuế hàng hóa.
2. Theo anh (chị), các lập luận của ông Văn là đúng hay sai? Tại sao?
-Lập luận 1: ông Văn cho rằng mình không phải nộp thuế nhập khẩu vì người nhập khẩu là ông A là đúng vì đây
là loại thuế chỉ phát sinh khi hàng hóa nhập khẩu từ bên ngoài vào cửa khẩu biên giới Việt Nam, ông Văn mua xe
ở trong nước nên không phải chịu thuế này.
-Lập luận 2: ông Văn mua lại ô tô trong nước chứ không có hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu ô tô nên không phải
nộp thuế TTĐB là đúng vì các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ được đánh 1 lần ở khâu sản xuất,
nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ mà ông Văn mua lại ô tô từ ông A nên không phải chịu thuế này.
-Lập luận 3: Ông Văn không phải nộp thuế giá trị gia tăng vì ông A không xuất hóa đơn cho mình là sai vì thuế
GTGT được áp dụng khi ông A nhập khẩu chiếc xe hơi, còn ông Văn là người mua lại nên mới không phải chịu
thuế này.
3. Giá tính thuế đối với từng loại thuế được xác định như thế nào?
- Giá tính thuế đối với thuế nhập khẩu: Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy
định của Luật hải quan.
→ CSPL: Khoản 1 Điều 8 Thuế XK-NK.
-Giá tính thuế đối với thuế tiêu thụ đặc biệt: đối với hàng hóa, dịch vụ thì là giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, chưa có thuế GTGT, chưa có thuế bảo vệ môi trường

9
(Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)/1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt).
→ CSPL: Khoản 1 Điều 6 luật thuế TTĐB
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 108/2015/ NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
-Giá tính thuế đối với thuế giá trị gia tăng:
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra: là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng
Đối với hàng hóa nhập khẩu là: giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Thuế TTĐB (nếu có) + Thuế
bảo vệ môi trường (nếu có)
Đối với dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài: là giá thanh toán cho tổ chức, cá nhân nước ngoaì chưa
có thuế GTGT
→ CSPL: Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng.
4. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế là đúng hay sai? Tại sao?
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế là đúng vì việc mua xe của ông Văn thuộc đối tượng
chịu thuế theo điểm d khoản 1 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Mặt khác, xe của ông Văn mặc dù mua lại trong
nước nhưng nó vẫn phải chịu thuế bơỉ xe này ông Văn sử dụng chạy ở giao thông trong nước gây ô nhiễm môi
trường, gây ra những tác động, ảnh hưởng đến với môi trường, giao thông Việt Nam.

10

You might also like