Professional Documents
Culture Documents
Với triết lý kinh doanh “ Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao
cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã
hội”.
Vinamilk mang đến những sản phẩm chất lượng quốc tế, đáp ứng nhu
cầu cho mọi đối tượng tiêu dùng thơm ngon, bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe
gắn liền với các nhãn hiệu dẫn đầu thị trường hay được ưa chuộng như:
Sữa nước Vinamilk, Sữa chua Vinamilk, Sữa đặc Ông Thọ và Ngôi Sao
Phương Nam, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây Vfresh ...
Theo danh sách 40 công ty giá trị nhất Việt Nam do Forbes
Việt Nam vừa công bố, giá trị thương hiệu Vinamilk năm 2018
đạt 2,28 tỷ USD, chiếm đến 30% tổng giá trị của tất cả thương
hiệu trong danh sách, tăng 30% so với năm 2017 và 50% so
với 2016.
Vinamilk – công nghệ dẫn đầu Đông Nam Á:
+ Đối với công ty Vinamilk , BCTC niêm yết trên thị trường chứng khoán nên chỉ tiêu lợi nhuận sau
thuế được rất nhiều người sử dụng BCTC quan tâm nên KTV chọn Lợi nhuận sau thuế làm chỉ tiêu gốc
để ước lượng mưc trọng yếu cho tổng thể BCTC.
KTV chọn mức ước lượng ban đầu về mức trọng yếu BCTC được xác định múc thấp nhất là :
513908727700 đồng
Tên chỉ tiêu của số Số tiền tương ứng Tỉ lệ thấp Tối thiểu (VND) Tỉ lệ cao Tối đa (VND)
gốc với các chỉ tiêu (VND) nhất nhất
Lợi nhuận sau thuế 10.278.174.553.166 5% 513.908.727.700 20% 2.055.634.911.00
0
* Sau quá trình tìm hiểu khách hàng, căn c ứ vào kh ả năng c ủa mình, tình hình th ực t ế c ủa đ ơn v ị khách hàng
xác định có thể hoàn thành tốt cuộc kiểm toán với m ức r ủi ro ch ấp nh ận đ ược. Công ty ki ểm toán s ẽ kí k ết h ợp
đồng kiểm toán với công ty Vinamilk. Việc kí kết đ ược diễn ra v ới s ự th ống nh ất tuy ệt đ ối t ừ 2 bên. Sau khi 2 bên
kí kết và hoàn tất các thủ tục pháp lí,công ty ki ểm toán đ ộc l ập s ẽ chính th ức tr ở thành công ty ki ểm toán c ủa
Vinamilk.
Nội dung hợp đồng gồm có:
Đại diện khách hàng
Đại diện công ty kiểm toán độc lập
Nội dung dịch vụ
Trách nhiệm các bên
Thời gian tiến hành kiểm toán
Giá phí kiểm toán
Chữ kí đại diện các bên
* Sau khi kí kết hợp đồng, công ty kiểm toán tiến hành lựa chọn nhóm ki ểm toán viên, phân công nhi ệm v ụ cho
nhóm kiểm toán và lập bảng “Cam kết về tính đ ộc l ập c ủa thành viên nhóm ki ểm toán”.
Chọn nhóm kiểm toán viên gồm có 10 người, trong đó có 01 ng ười ph ụ trách chung và ki ểm soát ch ất
lượng, 1 trưởng đoàn, 3 kiểm toán viên chính và 6 tr ợ lí ki ểm toán viên.
2. Thực hiện kiểm toán:
2.1. Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV sử dụng các kỹ thuật kiểm toán khảo sát về KSNB
khâu thiết kế và khâu vận hành.
a) Khảo sát đánh giá về khâu thiết kế:
Mục tiêu là để có cơ sở đánh giá về tính thích hợp cả việc
thiết kế các bước kiểm soát, các thủ tục kiểm soát đối với
chu kỳ bán hàng thu tiền.
- KTV tiến hành thu thập thông tin về các quy chế quản lí
nói chung của Vinamilk, các quy định chức năng, chính sách
quản lý nhân sự đối với chu kỳ bán hàng thu tiền, quy định
phận sự và trách nhiệm của các bộ phận cán bộ đối với chu
kỳ này như cán bộ quản lí hàng tồn kho, nhân viên kiểm tra
đơn hàng, đơn vị vận chuyển….
=>Hầu hết các văn bản quy chế này chủ yếu được KTV yêu
cầu ban lãnh đạo đơn vị cung cấp…được đơn vị chấp nhận
và áp dụng
b) Khảo sát đánh giá khâu vận hành:
Mục tiêu cụ thể của khảo sát này là nhằm thu thập bằng
chứng làm căn cứ đánh giá về tính hiệu quả trong hoạt
động kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ bán hàng thu tiền
- Trước tiên KTV cần nắm rõ các loại mặt hàng mà đơn vị cung cấp (hầu hết là sữa)
- Tìm hiểu hoạt động tài chính phát sinh trong năm,cơ cấu và các bộ phận tham gia vào quá trình bán hàng t
hanh toán của Vinamilk
- KTV thực hiện chọn mẫu một vài nghiệp vụ bán hàng thanh toán của đơn vị để kiểm tra , quan sát
- KTV chọn mẫu một số chứng từ rồi tiến hành kiểm tra đối chiếu và lài lại các thử nghiệm kiểm soát
Phải thu ngắn hạn khách hàng 3.613.981.838.047 2.191.348.458.582 1.42263E+12 64.92
Trả trước cho người bán 622.978.664.875 288.808.403.942 3.3417E+11 115.71
Phải thu ngắn hạn khác 367.850.643.578 390.619.273.181 (22.768.629.603) (5.83)
Dự phòng phải thu khó đòi (13.193.973.536) (4.168.573.420) (9.025.400.116) 216.51
Tài sản thiếu chờ xử lý 85.680.193 76.396.513 9.283.680 12.15
2. Khoản phải thu dài hạn 53.774.889.824 21.855.008.176 31.919.881.648 146.05
Phải thu từ cho vay dài hạn 5.373.558.222 7.245.908.762 (1.872.350.540) (25.84)
Phải thu dài hạn khác 18.427.382.918 14.609.099.414 3.818.283.504 26.14
Từ bảng phân tích trên ta thấy :
* Công nợ phải thu cuối năm 2017 so với đầu năm tăng 1.75694E+12 đồng tương ướng với tỉ lệ
60,8% chứng tỏ quy mô vốn bị chiếm dụng tăng.
* Các khoản phải thu tăng chủ yếu do tăng Phải thu ngắn hạn, trong đó chủ yếu là Phải thu ngắn
hạn khách hàng tăng 1.42263E+12 đồng tương ứng tăng 65%.
Trong điều kiện Doanh thu thuần về BH và CCDV của công ty tăng lên, thì các khoản phải thu tăng có
thể do tăng tiêu thụ, do công ty mở rộng chính sách tín dụng thương mại. Tuy nhiên, khoản dự
phòng phải thu cũng tăng nên công ty cần xem xét lại chất lượng các khoản vốn bị chiếm dụng.
Qua quá trình tìm hiểu về sổ sách kế toán và đối chiếu số liệu kiểm toán viên thấy số liệu trên
Bảng cân đối kế toán trùng khớp với số liệu trên Báo cáo tài chính và sự thống nhất giữa sổ chi tiết và
sổ tổng hợp tài khoản 131. Bên cạnh đó, kiểm toán viên thấy rằng khoản phải thu của khách hàng
trong năm tài chính tăng so với năm 2016. Do trong năm 2017 Đơn vị mở rộng quy mô sản xuất nên
doanh thu và các khoản phải thu đều tăng lên.
2.3. Thực nghiệm cơ bản quy trình bán hàng – thu tiền:
a/ Kiểm tra chi tiết khoản mục Doanh thu:
Mục tiêu công việc kiểm tra chi tiết đảm bảo: sự phát sinh, tính toán, đánh giá, hạch toán đầy đủ,
phân loại và hạch toán đúng đắn, đúng kỳ, tổng hợp và báo cáo.
- Thu thập bảng tổng hợp doanh thu bán hàng theo khách hàng, nhóm hàng hóa dịch vụ cung cấp
trong tháng trong năm và đối chiếu với các tài liệu liên quan: sổ cái, sổ chi tiết, báo cáo phòng bán
hàng, phòng xuất khẩu về số lượng, giá trị hàng đã bán.
- Đối chiếu sự phù hợp giữa số lượng xuất kho hàng hóa, thành phẩm trên Báo cáo nhập xuất tồn
với số lượng trên báo cáo bán hàng.
- Xem xét sổ cái để xem những nghiệp vụ bất thường ( giá trị, nội dung, tài khoản đối ứng).
- Kiểm tra sự liên tục của hóa đơn để đảm bảo doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được
ghi nhận đầy đủ.
- Chọn mẫu các khoản doanh thu ghi nhận trong năm (những nghiệp vụ phát sinh với giá trị lớn,
các nghiệp vụ phát sinh bất thường, có sự đối ứng, hạch toán không thường xuyên xảy ra) và kiểm
tra đến chứng từ gốc liên quan (đơn đặt hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn, hợp đồng, biên bản giao
nhận hàng hoá, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản đánh giá khối lượng công việc hoàn thành,
biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành…)
Kết quả kiểm tra chi tiết và tính đúng kì được thể hiện trên giấy tờ làm việc sau:
Đối ứng Số tiền
Chứng Nội dung
Ngày Nợ Có Nợ Có Chứng từ kèm
từ
BH0118 01.12.17 Mama Gold cho BigC Thăng Long 131 511 150,400,000 HĐTC, HĐKD
BH0119 01.12.17 Diecerna đặc trị tiểu đường cho BigC Thăng Long 131 511 189,500,000 HĐTC,HĐKD
BH0120 02.12.17 Sữa organic 220ml cho Bệnh viện Quân Đội108 131 511 80,324,000 HĐTC
Optimum Gold + SurePrevent Đại lý Huymart Đà
BH0121 04.12.17 Nẵng 131 511 130,000,000 HĐTC
Sữa tiệt trùng 100% 220ml + 110ml cho BigC
BH0123 11.12.17 Miền Đông 131 511 134,560,000 HĐTC,KĐKD
Kem Delight, Twin Cows, Subo cho A-one Long
BH0124 16.12.17 Biên 131 511 100,301,000 HĐTC,HĐKD
Sữa bột trẻ em Dielac, Pedia, Grow Plus cho
BH0125 17.12.17 Vinmart TimeCity 131 511 149,500,000 HĐTC,HĐKD
BH0126 19.12.17 Sữa tươi 100% cho Bệnh viện Nhi Đồng 1 131 511 67,004,000 HĐTC,HĐKD
Sữa bột SurePrevent, CanxiPro cho Vinshool Royal
BH0127 30.12.17 city 131 511 312,800,300 HĐTC
BH0087 14/05/17 Sữa tiệt trùng 100% 220ml 134 thùng 240.000
Đối chiếu việc ghi nhận doanh thu với doanh thu ước tính theo giá bán ( giá bán theo hợp
đồng quy định, hoặc giá thỏa thuận); Kiểm tra các quy định về giá bán
Nhận xét:
- Đơn vị đã tuân thủ giá bán theo hợp đồng hoặc theo thỏa thuận.
- Đơn vị ghi nhận doanh thu trong các đợt thay đổi giá bán là đúng đắn.
b, Kiểm tra các khoản giảm trừ doanh thu:
- Các khoản các giảm trừ doanh thu gồm: hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Tại Khách hàng A
các khoản này phát sinh ít và đã được kiểm tra đối chiếu sổ sách ở phần trên. Phần này em xin trình bày
kiểm tra chi tiết hai nghiệp giảm doanh thu này:
- Hàng bán bị trả lại đã điều chỉnh trên sổ 31/05/17: KTV đã kiểm tra thấy có HĐKT trị giá 80.079.850đ
(chưa thuế) nội dung Sữa tươi 100% 23914 ngày 08/05/17; Biên bản kiểm nghiệm chất lượng hàng hóa có
thỏa thuận của hai bên đồng ý giảm giá 10% trị giá hợp đồng =10% * 80.079.850 = 8.007.985đ.
- Hàng bán bị trả lại theo HĐ 24031 ngày 9/10/17 số tiền 107.800.000đ do Đơn vị giao hàng không
đúng quy cách, chất lượng sản phẩm; Có biên bản kiểm nghiệm chất lượng hàng hóa khi giao hàng.
Kết thúc quá trình kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu kiểm toán viên tổng hợp lại các vấn đề phát sinh
và đưa ra ý kiến nhận xét trên giấy tờ làm việc:
Mục tiêu kiểm toán được thỏa mãn:
- Mở sổ khoa học, đầy đủ, hàng tháng có đối chiếu kiểm tra giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp
- Hóa đơn chứng từ được lưu giữ khoa học, thuận tiện cho công việc kiểm tra, kiểm soát
- Việc ghi sổ doanh thu được ghi chép đầy đủ
Tuy nhiên: Một số hóa đơn bán hàng không kèm theo HĐKT, thiếu các yếu tố pháp như thiếu chữ ký, ngày
tháng.
c, Kiểm tra chi tiết các khoản phải thu khách
hàng và nghiệp vụ thu tiền: Nhóm Kiểm toán 5
- Chọn mẫu các chứng từ chứng minh cho Khách hàng: Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
nghiệp vụ bù trừ công nợ với khoản phải trả Niên độ kế toán: Năm 2017
khách hàng.
- Chọn mẫu kiểm tra các hóa đơn chứng từ sử Khoản mục thực hiện: Các khoản phải thu KH
dụng: Hóa đơn bán hàng, các phiếu thu, giấy Bước công việc: Kiểm tra chi tiết TK 131
báo có, bảng sao kê ngân hàng. Ngoài ra, KTV
chọn mẫu một số hợp đồng bán hàng hoặc Chứng từ TK đối ứng Số tiền (1000đ)
Nội dung
phiếu xuất kho đối với nghiệp vụ bán chịu để Số hiệu Ngày Nợ Có Nợ Có
kiểm tra đối chiếu với các nghiệp vụ bán hàng
Đại lý cấp 1 TP. Cần
về lượng và thống nhất giữa các hóa đơn bán N0137 24.10 112 1311 84,000
Thơ
hàng và hợp đồng kinh tế. Học viện Tài chính
N0141 11.11 112 1311 45,000
- Căn cứ vào mẫu chọn KTV đối chiếu kiểm tra, Vietmart 28 Đội
rà soát về các mục tiêu kiểm soát nội bộ: tính N0145 15.12 112 1311 59,000
Cấn, Hà Nội
hợp lệ của chứng từ, đồng bộ của bộ chứng từ, Newton Primary
tính hợp lý của nội dung chứng từ,... nếu có sai N0156 23.12 School 112 1311 20,993
lệch thì KTV tiến hành điều tra rõ nguyên nhân, 10%HĐ271109
tính toán lại và bổ sung các thủ tục khách đẻ ……. …… ……………… ……. ……. …… ……….
giải thích chênh lệch đó.
Đối chiếu kiểm tra chứng từ thấy hợp lệ; có giấy báo có của
ngân hàng
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ghi nhận nợ và nghiệp vụ thu tiền cụ thể của một khách hàng
Khoản mục thực hiện: Các khoản phải thu Ngày thực hiện:
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết TK 131
Tên đối tượng: Công ty CP BigC Center Long Biên
Dư đầu kỳ: 0 đ
- Tháng 1, tháng 2 không phát sinh nghiệp vụ mua hàng, thanh toán
- Tháng 3: Mua hàng chưa thanh toán số tiền 130.898.300đ ngày 25/03/2017
- Tháng 4: Thanh toán tiền hàng tháng 3 ngày 02/04/2017 bằng chuyển khoản có giấy báo có của
ngân hàng
- Tháng 9 : Thanh toán tiền hàng theo 2 hóa 24025 và 24026 vào ngày 30/09/2017
31/12/2017 số dư công nợ 0đ
Nhận xét:
- Trong kỳ, bên A và bên B thực hiện đúng theo các điều khoản ghi trong hợp đồng:
Bên A cung cấp hàng theo đúng tiêu chuẩn, số lượng, quy cách… đã ghi trong hợp đồng.
Bên B thanh toán cho bên A sau 10 ngày kể từ ngày giao hàng.
Có Sổ chi tiết công nợ của Công ty CP thiết bị bưu điện kèm theo
d, Kiểm tra việc lập dự phòng phải thu khó đòi :
Việc kiểm tra các khoản lập dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện theo các bước sau:
- Chọn một số khách hàng trên bảng tính tiền đối chiếu với chứng từ gốc, xác định chính xác tuổi
thọ của các khoản nợ.
- Tìm hiểu phương pháp lập dự phòng của đơn vị; kiểm tra các chứng từ có liên quan tới các khoản
phải thu đã lập dự phòng, đánh giá tính hợp lý của việc ước tính, tính toán và ghi nhận; kiểm tra độ
tin cậy của bảng phân tích tuổi nợ.
- Xem xét các dự phòng bổ sung có thể phải lập, đối chiếu với câu trả lời của bên thứ 3 (khách
hàng, luật sư,…).
-Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán, có liên hệ và có ảnh hưởng tới nợ phải
thu khách hàng không.
Đối với Vinamilk, KTV đọc lướt sổ cái tài khoản 139 nhận thấy trong năm chỉ xuất hiện một nghiệp
vụ trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
- KTV tìm hiểu phương pháp trích lập dự phòng nợ khó đòi của đơn vị và trao đổi với Ban giám đốc
xem xét có hợ lý hay không, có tuân theo quy định hiện hành không và có tính nhất quán với năm
trước không.
Khách hàng: Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Niên độ kế toán: Năm 2017
Người thực hiện:
Khoản mục thực hiện: Các khoản phải thu KH Ngày thực hiện:
Bước công việc: Kết luận TK 131
Công việc đã tiến hành: Công việc thực hiện đối với khoản mục phải thu khách hàng
đã được thực hiện đúng theo chương trình kiểm toán: đối chiếu sổ sách, gửi thư xác
nhận, kiểm tra các khoản dự phòng phải thu khó đòi,...
Các vấn đề kiến nghị: Đơn vị nên đối chiếu công nợ đầy đủ , đặc biệt là
các khách hàng lớn; Khi trích lập dự phòng phải có hồ sơ quy định về trích lập dự
phòng theo thông tư 228 của BTC hướng dẫn trích lập dự phòng: hợp đồng kinh tế;
đối chiếu xác nhận nợ của khách hàng và các chứng từ khác theo quy định
Kết luận: Cơ sở dẫn liệu cho khoản mục Phải thu khách hàng thích hợp
trên các khía cạnh trọng yếu, và trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán
3. Kết thúc kiểm toán :
- KTV kiểm tra lại toàn bộ giấy tờ làm việc trước khi lập Báo cáo kiểm toán.
- Trưởng nhóm kiểm toán sẽ xem xét lại toàn bộ giấy tờ làm việc của các KTV để đảm bảo các bằng
chứng thu được cung cấp đầy đủ cho KTV những thông tin cần thiết về hoạt động bán hàng - thu
tiền của Vinamilk. Đảm bảo quá trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng - Thu tiền được thực hiện theo
đúng kế hoạch, chương trình kiểm toán và tuân thủ theo các Chuẩn mực kiểm toán, Ban giám đốc
xem xét lại những mục tiêu kiểm toán quan tâm. Trưởng nhóm kiểm toán phải đảm bảo các giấy tờ
làm việc chứa đựng đủ thông tin để chứng minh cho kết luận trong Báo cáo kiểm toán, đảm bảo cho
các mục tiêu kiểm toán đối với chu kỳ Bán hàng – Thu tiền đã được thỏa mãn.
- Tổng hợp và đánh giá lại ảnh hưởng của các sai sót phát hiện, các sự kiện trước và sau ngày khóa
sổ kế toán trong quá trình kiểm toán nhận thấy: những sai sót tìm được trong quá trình kiểm toán
Chu trình bán hàng – thu tiền của nhóm kiểm toán 5 tại Vinamilk không vượt quá mức trọng yếu,
không có dấu hiệu ghi khống doanh thu. Ngoài ra, kế toán của đơn vị có ý thức tiếp thu ý kiến đề
xuất của kiểm toán viên trong những sai sót.
- KTV đưa ra ý kiến về thông tin kế toán Chu trình bán hàng – thu tiền tại Vinamilk: ‘’Theo ý kiến
chúng tôi, Báo cáo tài chính đề cập đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu quy
trình bán hàng - thu tiền, đồng thời phù hợp với các Chuẩn mực, Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt
Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan“.
BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Kính gửi: - Hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính kèm theo của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam, được lập ngày
31/12/2017 từ trang…đến trang…., bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/20×1, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết
thúc cùng ngày và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính của
Công ty theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan
đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là
cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc
nhầm lẫn.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Chúng
tôi đã tiến hành kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi tuân
thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt được
sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính của Công ty có còn sai sót trọng yếu hay không.
Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ và thích hợp làm
cơ sở cho ý kiến kiểm toán của chúng tôi.
.......................
Ý kiến của Kiểm toán viên
........................
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (VINAMILK)
Thưa Quý vị,
Chúng tôi đã hoàn thành cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày
31/12/2017 của VINAMILK . Trong quá trình này, chúng tôi đã tiến hành xem xét kiểm soát nội bộ và hệ
thống kế toán của Công ty. Các vấn đề mà chúng tôi cho rằng Quý vị cần quan tâm được đề cập trong
Thư quản lý kèm theo. Mục đích chính của công việc này không phải để phát hiện các nhược điểm, tìm
kiếm gian lận và sai sót của Công ty mà để giúp chúng tôi đưa ra ý kiến kiểm toán của mình và do đó
không nên dựa vào đây để kết luận là không tồn tại những nhược điểm khác.
Thư quản lý này bao gồm các quan sát của chúng tôi về những thủ tục và chính sách hiện hành và các
gợi ý của chúng tôi để hoàn thiện các quy trình của Công ty. Chúng tôi đã thảo luận các gợi ý của mình
với Ban Giám đốc Công ty. Ý kiến của Ban Giám đốc Công ty được phản ánh trong Thư quản lý dưới tiêu
đề “Ý kiến của Công ty”
Tuy nhiên, chúng tôi cũng xin lưu ý rằng các vấn đề đề cập trong Thư quản lý này là kết quả của việc
thực hiện cuộc kiểm toán thông thường để chúng tôi đưa ra ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài chính của
Công ty. Do đó Thư quản lý này không bao gồm đầy đủ các khiếm khuyết có thể tồn tại trong kiểm soát
nội bộ và hệ thống kế toán của Công ty.
Thư quản lý này chỉ phục vụ cho mục đích sử dụng của [Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Sản xuất và
Thương mại VAS] và không nhằm mục đích cung cấp thông tin cho bất cứ bên thứ ba nào sử dụng. Vì vậy
việc cung cấp Thư này cho bên thứ ba sử dụng mà chưa có sự đồng ý bằng văn bản của chúng tôi là
không phù hợp và trong trường hợp đó chúng tôi sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ quyết định
nào của bên thứ ba do đã sử dụng bản sao của Thư quản lý này.