Professional Documents
Culture Documents
So N Chè
So N Chè
* Đặc điểm sinh trưởng * Đặc điểm sinh học cây chè
+ Nhiệt độ: 15-20 + Sử dụng lá & chồi
+ Độ ẩm cao 70-80% + Lá tươi chứa 4% cafein
+ Vùng đất thoai thoải + Cafein: 3-5%
+ Đất: pH acid (4-6) + Polyphenol: 27-34 %
+ Vitamin C chỉ có trong chè tươi (0.6%)
* Lợi ích của chè - Thành phần hóa học phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Lợi tiểu, kích thích tuần hoàn, hô hấp giống chè, tuổi chè, điều kiện đất đai (khí hậu, độ
+ Nhuận tràng, đào thải độc tố ẩm, mùa, nước,…), kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch
+ Nhai: chống hôi miệng & bảo quản
+ Chữa 1 số bệnh tim mạch
+ Diệt khuẩn, chống đông tụ máu, điều hòa
lượng đường trong máu, chống ung thư da, phổi,
thực quản, dạ dày
iii. Protein và aa
? Tác dụng của các acid hữu cơ - Phân bố không đều ở các phần của búp chè, thay
đổi theo: giống, thời vụ, đk canh tác và các yếu tố
khác
- Trong chè có 17 aa
- Protein chiếm 15% hàm lượng khô
7. Khuấy trộn:
Là quá trình pha 2 hay nhiều thành phần
khác nhau vào làm một nhằm đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng. Sau khi phối trộn với các
Hình: Thiết bị rang kiểu đứng thành phần phải hòa trộn với nhau tạo thành một
4. Xay: thể đồng nhất. Do đó gạn lắng trong rồi lọc dung
Xay cà phê là một tiến trình biến cà phê hột dịch đã khuấy trộn nhằm loại bỏ các cấu tử
thành cà phê nát hơn hay bột. Độ nát và độ không có khả năng hòa tan trong hỗn hợp.
nhuyễn của cà phê sẽ quyết định được nồng độ
của cà phê. Cà phê được xay càng nhuyễn thì 8. Lắng trong:
nồng độ cà phê càng tăng. Bản chỉ dẫn sau đây sẽ Thường để yên trong vài giờ để cho các phần
cho chúng ta một sự tổng quát tương đối về nồng tử không tan lắng xuống đáy thiết bị chuẩn bị cho
độ của cà phê. Trong sản xuất cà phê người ta quá trình lọc.
thường dùng máy xay trục vít.
9. Lọc:
Loại cà phê Xay Trong sản xuất cà phê người ta thường sử
dụng máy ép lọc khung bản dịch trong quá trình
Turkish Rất nhuyễn
lắng trong dưới tác dụng của áp suất được đưa
Espresso Nhuyễn
qua rãnh của bản rồi theo van ra ngoài còn các
Nhỏ giọt, dùng giấy lọc Vừa hạt rắn bị giữ lại.
Nhận theo kiểu Pháp Nát vừa
Bình nấu Nát sơ 10. Cô đặc:
5. Tách bụi cà phê: Mục đích: Tăng thêm nồng độ chất tan trong
Người ta thường dùng máy sàng ray hoặc dịch, để thời gian sấy tiếp theo càng nhanh, giữ
quạt gió để tách bụi cà phê. Bột cà phê được đưa được mùi hương của cà phê.
từ trên xuống và quạt thổi ngang qua. Những hạt Thường được sử dụng nhất dịch trích được
bụi nhỏ sẽ được thổi vào. đưa vào máy cô đặc chân không, và làm lạnh để
nước chuyển thành tinh thể nước đá nhỏ. Sau đó
6. Trích ly: ly tâm để tách tinh thể nước đá ra khỏi dịch.
- Mục đích là để đạt hiệu suất cao và giữ Nồng độ dung dịch trong quá trình cô đặc tăng từ
được hương vị tốt, tối đa của cà phê rang. Trích 20-25% lên 33-40%.
ly để làm giàu thêm các chất hòa tan khi cà phê
11. Sự thu hồi các chất hợp chất dễ bay hơi: - Phương pháp sấy lạnh (Freeze drying): Bắt
Một phần quan trọng của sản phẩm cà phê đầu bằng làm lạnh sơ bộ. Dịch cà phê được làm
hòa tan là là mùi thơm đặc trưng của cà phê. lạnh đến nhiệt độ 20°F (-6°C).Tiếp tục làm lạnh
Trong các bước của quá trình sản xuất cà phê, đến -40-(-50)°F (-40-[-45]°C), giai đoạn này thực
các chất tạo hương cho cà phê bị mất mát. Nó có hiện trên các thiết bị hình khay, tang trống, và
thể được phục hồi trong một số bước tiếp theo để làm lạnh. Quá trình làm lạnh nhanh khoảng 30 –
tạo sự hấp dẫn cho cà phê hòa tan. Ví dụ, những 120 giây thì hạt nhỏ, có màu sáng. Còn nếu làm
mùi này thoát ra trong quá trình rang hoặc xay lạnh chậm khoảng 10 – 180 phút thì hạt lớn, màu
nghiền có thể thu lại. Sự thoát hơi nước hoặc các tối hơn.
dung môi qua bề mặt bột rang cà phê cũng có thể 13. Ướp hương: Những hương thơm thu hồi ở
giữ được mùi thơm. Các tinh dầu có thể ép từ bã giai đoạn trên sẽ được phun vào trong bột café
cà phê bằng cách sử dụng áp lực 2,000 lb per sq hòa tan khô hoặc có thể bổ sung vào trong giai
in (14,000 kPa). Những hợp chất đó có thể chưng đoạn đóng gói.
cất từ bã cà phê sau khi quá trình trích ly hoàn
thành. 14. Cho phụ gia:
Tùy từng cơ sở sản xuất mà có thể thêm chất
12. Sấy : phụ gia vào trong quá trình cô đặc hay sấy phun.
Có nhiều phương pháp sấy và cho sản phẩm Chất phụ gia cho thêm thường là đường, sữa, tuy
có chất lượng khác nhau. Đối với sản xuất cà phê nhiên một số nhà máy cho thêm bột kem, bơ…
hòa tan thường dùng nhất là phương pháp sấy
phun và phương pháp sấy lạnh. 15. Đóng gói- bảo ôn - bảo quản - sản phẩm cà
- Phương pháp sấy phun (Spray drying) : phê hòa tan
Thường sấy trong những buồng sấy hình côn. Cà phê hòa tan có thể hút ẩm trở lại, chúng
Dung dịch được phun thành giọt lỏng qua những hấp thu ẩm từ không khí. Vì vậy, phải đóng gói ở
máy quay hoặc những vòi ở đỉnh của tháp sấy điều kiện áp suất thấp trong phòng chống ẩm để
phun vào môi trường, và được cấp nhiệt bằng giữ sản phẩm khô cho đến khi bán và mở ra bởi
không khí nóng. Để đạt được yêu cầu chất lượng khách hàng. Ngoài ra để chóng sự mất mùi thơm
về vị , nhiệt độ không khí nóng đi vào khoảng và hương vị của cà phê, sản phẩm được đóng gói
200-2600C, và nhiệt độ của không khí ra là 107- trong điều kiện hàm lượng oxy thấp (có thể sử
1210C. Sản phẩm cà phê thu được bằng cyclone dụng CO2 hoặc N2).
hoặc bằng túi lọc ở đáy của thiết bị sấy phun. Bột cà phê hòa tan thường được đóng gói
Tổng kết của nhiều nước cho thấy buồng hình trong lọ thủy tinh màu, hộp bằng kim loại không
côn là tốt nhất và hoạt động dễ dàng, sản xuất ghỉ chống ẩm tuyệt đối, túi nhựa ngoài có vỏ kim
liện tục được tốt, kiểm tra nhanh. loại mỏng.