You are on page 1of 8

Test Cholesterol

4. ĐỊNH NGHĨA VÀ CHỮ VIẾT TẮT


4.1. Định nghĩa
- Huyết thanh: Phần dịch thể thu được qua quá trình ngưng tụ máu.
- Huyết tương: Phần dịch thể thu được chưa qua quá trình ngưng tụ máu
(có chất chống đông).
- Control 1: Huyết thanh kiểm tra mức bình thường.
- Control 2: Huyết thanh kiểm tra mức bệnh lý.
- Reagent: Thuốc thử.
- Absorbance (A): Độ hấp thụ.
- Standard/ Multicalibration : Mẫu chuẩn.
4.2. Chữ viết tắt
- CLS: cận lâm sàng
- KTV: Kỹ thuật viên.
- XN: xét nghiệm
- QC: Quality Control.
- NB: người bệnh
- CHE: Cholesterolesterase.
- CHO: Cholesterol oxidase.
- POD: Peroxidase.
5. NGUYÊN LÝ
Cholesterol este trong bệnh phẩm bị thủy phân bởi CHE. Các cholesterol tự
do được tạo thành bị oxy hóa bởi CHO thành cholesterol-3-one cùng với sự
tạo ra H2O2. H2O2 khử cùng với 4-aminoantipyrine và phenol trong sự có
mặt của POD tạo phức hợp màu đỏ. Phức hợp mầu đỏ được tạo thành có
thể đo được ở bước sóng 540/600 nm, độ hấp thụ đo được tương ứng với
nồng độ cholesterol trong huyết thanh.
Cholesterol toàn phần được tổng hợp ở nhiều mô khác nhau nhưng chủ
yếu là ở gan và tế bào thành ruột. Nó được sử dụng để phát hiện nguy cơ
vữa xơ động mạch và để chẩn đoán và theo dõi điều trị các bệnh có liên
quan đến nồng độ cholesterol cũng như các rối loạn chuyển hóa lipid hay
lipoprotein.
Cholesterol toàn phần trong máu được định lượng theo phương pháp
enzym so màu.
Cholesterol ester + H2O CE
→ cholesterol + RCOOH

Cholesterol + O2  CHOD
→ cholest-4-en-3-one + H2O2
H 2 O2    +   4-Aminoantiprine  + Phenol  HPR Quinoneimine    +     4 H 2O

CE: Cholesterolesterase
CHOD: Cholesterol oxidase
HPR: Horse radish Peroxidase

6. CHUẨN BỊ
6.1. Phương tiện, hóa chất
6.1.1. Thiết bị
- Máy sinh hóa bán tự động 5010 V5+ hoặc máy sinh hóa ILAB 300.
- Máy ly tâm tốc độ quay 3000 vòng / phút.
6.1.2. Hóa chất
- Thuốc thử Cholesterol, nước cất, Nước muối sinh lý 0.9%, dung dịch
Probe rinse, dung dịch Cleaning Cuvette.
- Mẫu chuẩn, mẫu ngoại kiểm (nếu có)
- Huyết thanh nội kiểm control1, control2.
6.1.3. Dụng cụ, vật tư:
- Bàn lấy máu, ống nghiệm nhựa có nắp (chứa hạt latex), Cuvette.
- Pipette tự động, đầu col, Sample cup, giá để ống nghiệm và sample cup.
- Bông, cồn, bơm tiêm lấy máu, giá đựng bệnh phẩm.
- Găng tay, mũ giấy, khẩu trang y tế.
- Đồng hồ phút, viết lông.
6.2. Ngừời bệnh: Được giải thích trước khi thực hiện XN. NB phải được
nhịn ăn ít nhất 8 giờ trước khi lấy máu XN. Tốt nhất nhịn ăn sáng và lấy
máu vào buổi sáng.
6.3. Phiếu xét nghiệm: có đầy đủ thông tin về bệnh nhân: họ tên, tuổi,
khoa phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên BS chỉ định, ngày giờ chỉ định,
lấy mẫu, nhận mẫu, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có).
7. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
7.1. Kiểm tra hàng ngày
- Chạy Control 2 mức vào buổi sáng hàng ngày.
- Tất cả các giá trị QC phải ghi vào nhật ký nội kiểm.
7.2. Kiểm tra định kỳ
- Chuẩn và chạy lại QC 2 mức sau khi thay thuốc thử mới hoặc sau khi bảo
trì máy hoặc chạy nội kiểm không đạt.
- Bệnh nhân chỉ được trả kết quả khi giá trị QC nằm trong giới hạn.
8. NGUYÊN TẮC AN TOÀN
- Không hút pipet bằng miệng.
- Mặc đồ bảo hộ lao động gồm trang phục y tế, găng tay, mũ , khẩu trang,
dép kín mũi trước khi thực hiện xét nghiệm.
- Tránh để thuốc thử dính vào da và mắt. Trong trường hợp bị dính vào da
hoặc mắt thì phải rửa ngay lập tức rửa dưới vòi nước lạnh hoặc dùng dung
dịch rửa mắt khẩn cấp.
- Xử lý các chất thải theo đúng quy định.
9. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Bước 1: Lấy bệnh phẩm
- Bệnh phẩm được nhận từ các khoa lâm sàng và bộ phận lấy mẫu tại
phòng xét nghiệm. Bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống xét
nghiệm tiêu chuẩn, 2ml huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng
EDTA, Heparine. Không sử dụng chống đông citrate, oxalate, fluoride.
- Bệnh phẩm phải được ly tâm để tách huyết tương hoặc huyết thanh trước
khi tiến hành kỹ thuật. Bảo quản ở 2- 8°C trong vòng 7 ngày, hoặc ở -200C
trong 3 tháng. Rã đông một lần.
- Mẫu bệnh phẩm, mẫu nội kiểm Control, mẫu chuẩn để ở nhiệt độ phòng
(20- 25°C) và lắc đều trước khi tiến hành xét nghiệm.
Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, bệnh phẩm
- Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân
tích. Chạy 2 mức Control tuân theo quy trình nội kiểm. Đối chiếu với luật
về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.
- Ly tâm ống máu bệnh nhân 10 phút với vận tốc 3000 vòng/phút.
- Sắp xếp giấy chỉ định xét nghiệm sinh hóa theo thứ tự ưu tiên bệnh nhân
làm đường trước, sau đó tới các xét nghiệm khác. Đánh số thứ tự trên giấy
chỉ định xét nghiệm Sinh hóa.
- Đánh số thứ tự trên sample cup.
- Kiểm tra thông tin trên ống bệnh phẩm với trên phiếu chỉ định xét
nghiệm có phù hợp không, nếu đúng đánh số lên bệnh phẩm trùng số đã
đánh trên phiếu chỉ định.
- Kiểm tra số thứ tự trên bệnh phẩm với số thứ tự trên sample cup có phù
hợp không, nếu phù hợp hút khoảng 200µl huyết thanh/ huyết tương bệnh
phẩm vào sample cup.
Bước 3: Tiến hành chạy mẫu
- Nếu sử dụng máy ILAB 300: Đưa sample cup vào phân tích theo quy
trình sử dụng máy ILAB 300.
- Nếu sử dụng máy sinh hóa bán tự động 5010 V5+: Thực hiện hút mẫu
bệnh phẩm trong sample cup và thuốc thử theo tỷ lệ thích hợp của hãng
hóa chất quy định, và tiến hành đo theo quy trình sử dụng máy 5010 V5+.
Bước 4: Trả kết quả xét nghiệm Thực hiện theo quy trình trả kết quả xét
nghiệm.
10. DIỄN GIẢI VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ
- Bình thường: 3.9- 5.2 mmol/l
- Cholesterol máu tăng trong: Vàng da tắc mật, rối loạn chuyển hóa lipid,
tiểu đường, tăng huyết áp, viêm thận, hội chứng thận hư, nhược giáp.
- Cholesterol máu giảm trong: Cường giáp, hội chứng Cushing, nhiễm
trùng cấp, thiếu máu.
11. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Thông tin thêm
Mức cholesterol được đo bằng miligam (mg) cholesterol trên mỗi decilit
(dL) máu. Kết quả xét nghiệm bình thường ở hầu hết người trưởng thành
là:
 LDL: 70 đến 130 mg / dL (con số càng thấp càng tốt)
 HDL: trên 40 đến 60 mg / dL (con số càng cao càng tốt)
 Cholesterol toàn phần: ít hơn 200 mg / dL (con số này càng thấp càng
tốt)
 Triglyceride: 10 đến 150 mg / dL (con số càng thấp càng tốt)
Nếu số lượng cholesterol của bạn nằm ngoài giới hạn bình thường, bạn có
thể có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch, đột quỵ và xơ vữa động mạch.
Nếu kết quả xét nghiệm của bạn bất thường, bác sĩ có thể yêu cầu xét
nghiệm đường huyết để kiểm tra bệnh tiểu đường. Bác sĩ cũng có thể yêu
cầu xét nghiệm chức năng tuyến giáp để xác định xem tuyến giáp của bạn
có hoạt động kém hay không.
Tại Hoa Kỳ, nồng độ cholesterol được tính bằng mg/dl máu. Tại Canada và
nhiều nước châu Âu, nồng độ cholesterol được đo bằng đơn vị mmol / L.
Sau đây là một số giá trị về các thông số của nồng độ cholesterol mà bạn
có thể tham khảo
Cholesterol toàn phần

(Mỹ và một số quốc gia khác) (Canada và hầu hết Châu u) *

Dưới 200 mg / dL Dưới 5,2 mmol / L Bình


thườn
g
200-239 mg / dL 5,2-6,2 mmol / L Khá
cao

Trên 240 mg / dL Trên 6.2 mmol / L Cao

LDL cholesterol

(Mỹ và một số quốc (Canada và hầu hết


gia khác) Châu u) *

Dưới 70 mg / dL Dưới 1,8 mmol / L Tối ưu cho những người có


nguy cơ rất cao mắc bệnh
tim

Dưới 100 mg / dL Dưới 2,6 mmol / L Tối ưu cho những người có


nguy cơ bệnh tim

100-129 mg / dL 2,6-3,3 mmol / L Bình thường

130-159 mg / dL 3,4-4,1 mmol / L Khá cao

160-189 mg / dL 4,1-4,9 mmol / L Cao

190 mg / dL trở lên > 4,9 mmol / L Rất cao

HDL cholesterol

(Mỹ và một số quốc gia khác) (Canada và hầu hết Châu u)*

< 40 mg / dL (nam) < 1 mmol / L (nam) Thấp

<50 mg / dL (nữ) <1,3 mmol / L (nữ) Bình


thườn
g

50-59 mg / dL 1,3-1,5 mmol / L Tốt

60 mg / dL trở lên Trên 1,5 mmol / L

Triglycerides

(Mỹ và một số quốc gia khác) (Canada và hầu hết Châu u)*

Dưới 150 mg / dL Dưới 1,7 mmol / L Tốt

150-199 mg / dL 1,7 - 2,2 mmol / L Khá


cao

200-499 mg / dL 2,3 - 5,6 mmol / L Cao

500 mg / dL trở lên Trên 5,6 mmol / L Rất


cao

Hiệp hội Tim mạch Mỹ (AHA) khuyến cáo rằng mức độ chất béo trung tính
là 100 mg / dL (1,3 mmol / L) hoặc thấp hơn được coi là "tối ưu". AHA cho
biết mức độ tối ưu này sẽ cải thiện sức khỏe tim mạch. Tuy nhiên, AHA
không khuyến cáo nên điều trị bằng thuốc để đạt đến mức này. Thay vào
đó, đối với những người cố gắng hạ thấp triglycerides đến mức này nên
thực hiện các phương pháp như thay đổi lối sống như chế độ ăn, giảm cân
và hoạt động thể chất. Nguyên nhân là do các triglyceride thường đáp ứng
tốt với thay đổi chế độ ăn uống và lối sống.

It begins with 2 acetyl-CoA molecules getting joined together by the enzyme acetyl-CoA acyl-
transferase.
The result is a 4-carbon molecule called acetoacetyl-CoA.
Next, the enzyme HMG-CoA synthase combines acetoacetyl-CoA and acetyl-CoA to form a 6-
carbon molecule called 3-hydroxy-3-methylglutaryl CoA, or HMG-CoA.
Then, an enzyme called HMG-CoA reductase reduces HMG-CoA into mevalonate.
This step with HMG-CoA reductase is the rate-limiting step of cholesterol synthesis.
In other words, the rate of this reaction determines the overall rate of cholesterol synthesis, it’s
like the slowest step of an assembly line in a factory.
Mevalonate is the precursor molecule that will eventually become cholesterol.

You might also like