Professional Documents
Culture Documents
Vào tháng 10 năm 1996, McDonald’s đã mở cửa hàng đầu tiên tại Ấn Độ tại Vasant Vihar, một
khu dân cư giàu có ở thủ đô New Delhi của Ấn Độ. Tính đến tháng 11 năm 2004, McDonald’s
đã mở tổng cộng 58 nhà hàng, chủ yếu ở miền bắc và miền tây của Ấn Độ, hiện nay McDonald’s
đang có kế hoạch bổ sung hơn 90 nhà hàng mới trong 3 năm tới. Tốc độ phát triển của
McDonald’s ở Ấn Độ không nhanh như ở Trung Quốc. Nhưng tốc độ tăng trưởng của nó vẫn rất
ấn tượng.
Ngành dịch vụ thực phẩm của Ấn Độ:
Với hơn 5.000 cộng đồng sắc tộc đại diện, Ấn Độ có dân số rất đa dạng. Mỗi vùng và tiểu vùng ở
Ấn Độ có truyền thống và sở thích ẩm thực riêng biệt. Hầu hết người Ấn Độ thích ăn thức ăn tự
nấu và vô cùng tự hào về các loại thức ăn được nấu ở nhà, thực phẩm nấu tại nhà được coi là tươi
ngon, tốt cho sức khỏe và rẻ tiền. Vì vậy nên các chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh phương Tây đã
phần lớn bỏ qua các thị trường Ấn Độ. Kết quả là, Nirulas, chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh đáng
chú ý duy nhất của Ấn Độ, đã có thể thống trị thị trường Ấn Độ trong lĩnh vực bán dịch vụ thức
ăn nhanh. Một trong những vấn đề đáng kể của ngành công nghiệp thực phẩm Ấn Độ là chuỗi
thực phẩm không hiệu quả giữa nông dân và người tiêu dùng. Khoảng 20% sản lượng lương thực
của Ấn Độ bị lãng phí vì quá nhiều trung gian, cơ sở hạ tầng kém và phương tiện vận chuyển
kém. Sự kém hiệu quả đáng kể trong hệ thống phân phối thực phẩm làm giảm thu nhập của nông
dân trong khi tăng giá thực phẩm tiêu dùng. Mặc dù Ấn Độ là nhà sản xuất thực phẩm lớn thứ ba
thế giới, những ngành công nghiệp chế biến của nước này rất nhỏ so với các nước khác ở Châu
Á, Châu Âu và Hoa Kỳ. Kể từ đầu những năm 1990, doanh số bán dịch vụ ăn uống của Ấn Độ
đã tăng lên đáng kể. Thị trường thực phẩm chế biến và thức ăn nhanh của Ấn Độ đã cho thấy
tiềm năng tăng trưởng đáng kể. Một số yếu tố đã thúc đẩy doanh số bán thức ăn nhanh và chế
biến sẵn tăng lên:
- Tăng thu nhập: Xu hướng tăng trưởng dài hạn ở Ấn Độ đang được cải thiện. Ba thập kỷ
qua đã chứng kiến một sự tăng tốc ổn định. Kết quả của quá trình tự do hóa các chính
sách kinh tế kéo dài hàng thập kỷ của Ấn Độ, tốc độ tăng trưởng đã tăng lên 6% từ năm
1992-2002 và có khả năng đạt 7% vào năm 2010. Các thành viên của các hộ gia đình này
có thu nhập khả dụng cao hơn và có xu hướng chi tiêu nhiều hơn cho thức ăn nhanh.
- Tăng trưởng dân số và đô thị hóa: Tỷ lệ dân số thành thị ở Ấn Độ đã tăng từ 21% năm
1975 lên hơn 28% năm 2004. Có khả năng tăng lên 36% vào năm 2025. Hơn 70% người
tiêu dùng Ấn Độ ở thành thị giàu có sống ở mười thành phố quốc tế và đông dân nhất ở
Ấn Độ. Thu nhập cao và tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng cũng góp phần làm thay đổi
thói quen ăn uống truyền thống của người Ấn Độ. Người dân thành thị có thu nhập cao
đang tìm kiếm sự đa dạng trong lựa chọn thực phẩm và sẵn sàng chi nhiều hơn cho các
món ăn quốc tế, bao gồm cả thức ăn nhanh.
7P đã được sử dụng để phân tích Marketing Mix của McDonalds tại Ấn Độ:
1) Sản phẩm:
McDonalds đặt mục tiêu tạo ra những bộ mặt hàng được tiêu chuẩn hóa, có hương vị giống nhau
ở mọi nơi. Nhưng cùng với đó, nó tập trung vào nội địa hóa bằng cách thích ứng với thị hiếu địa
phương, phong tục tập quán, sở thích của khách hàngv.v ...
Ví dụ: McDonalds đã thay đổi thành phần của món 'Khoai tây chiên' sau khi phản đối rằng nó
được sản xuất ra khỏi dầu từ thịt bò. Điều này đã được thực hiện vì Bò được coi là thiêng liêng
đối với những người theo đạo Hindu ở Ấn Độ. McDonalds có nhiều loại sản phẩm được sản xuất
đặc biệt cho thị trường Ấn Độ. Một số trong số đó là Vegetable McNuggets, Mutton dựa trên
Maharaja Mac (vì người theo đạo Hindu không ăn thịt bò và người theo đạo Hồi không ăn thịt
lợn). Ngoài tất cả những thứ này, menu của nó bao gồm đồ uống, món tráng miệng đông lạnh và
combo bữa sáng.
2) Địa điểm:
McDonalds cũng tuân theo khái niệm tiêu chuẩn hóa trong thành phần của địa điểm. Môi trường
xung quanh và nhìn ra tất cả các nhà hàng cũng vậy. Lý do tại sao hầu hết các cửa hàng của nó ở
Ấn Độ đều nằm trong Trung tâm thương mại, khu phức hợp mua sắm, các thị trường đường phố
nổi tiếng là chiến lược định vị của nó. Nó có hơn 130 cửa hàng tại 34 thành phố trên khắp Ấn
Độ.
3) Giá cả:
Ở Ấn Độ, McDonalds đã đặt giá trên cơ sở giá của công ty gần nhất đối thủ cạnh tranh có tổ
chức.
Ví dụ: ban đầu nó đặt giá ở New Delhi trên cơ sở giá của Nirula, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của
nó trong lĩnh vực đó. Vignali, 2001. Bằng cách này, nó đã thu hút khách hàng, vì họ đang nhận
được thương hiệu quốc tế với giá của một thương hiệu địa phương. Chiến lược định giá của
McDonalds liên quan đến sự cạnh tranh được giải thích trong các giai đoạn sau của báo cáo.
4) Khuyến mại:
“Thương hiệu trên toàn cầu, quảng cáo tại địa phương” là chiến lược quảng bá của McDonald’s.
Trong nhiều năm, nó đã duy trì chiến lược quảng bá rộng rãi. Nó tập trung vào trẻ em, ăn uống
tổng thể trải nghiệm và tự mô tả mình như một 'Nhà hàng Gia đình'. Dòng thẻ toàn cầu của nó là
“I’m Lovin’ It ”. Dòng thẻ để thu hút khách hàng Ấn Độ là “Aap Ke Zamaane Mein Baap Ke
Zamaane Ke Daam”, có nghĩa là mua với giá mà cha bạn đã từng mua trong thời của ông ấy
5) Con người:
“Công ty cam kết mạnh mẽ về việc cung cấp nhân sự tại địa phương và thúc đẩy từ bên trong.
Đâycó nghĩa là McDonald’s có những nhà quản lý hiểu cả văn hóa doanh nghiệp và văn hóa địa
phương”. Đặc biệt ở Ấn Độ, điều quan trọng là phải có người địa phương, vì ngôn ngữ khác
nhau giữa các bang và nhân viên từ một số tiểu bang khác có thể không hiểu được ngôn ngữ của
người địa phương
6) Quy trình:
Ở McDonalds, quy trình làm thức ăn giống hệt nhau mọi nơi.
Ví dụ: một trong hai khoai tây chiên phải có kích thước 75mm, thịt cho Big Mac’s nặng 45g và
là 20% chất béo.
7) Vật chất, cơ sở hạ tầng:
Đây là một trong những thành phần quan trọng nhất của Marketing Mix. Nếu nơi mà thức ăn
được phục vụ không được sạch sẽ và hợp vệ sinh thì sẽ không có kết quả từ các thành phần.
McDonalds hướng tới sự sạch sẽ, tốc độ, chất lượng và tính minh bạch của quy trình. Nghiêm
khắc tiêu chuẩn về độ sạch sẽ luôn được duy trì.