You are on page 1of 5

ĐỀ THI DỰ ÁN CUỐI KỲ MÔN LOGISTICS

(ÁP DỤNG CHUNG CHO TOÀN BỘ CÁC LỚP TRONG GIAI ĐOẠN HKC 2022)

Yêu cầu : Thành lập nhóm dự án với tối đa 4 thành viên theo hướng dẫn của GV phụ trách
lớp và làm theo hướng dẫn của đề bài.

1. Thị trường đồ chơi trên thế giới và tại Việt Nam:


Kinh tế phát triển, mức sống được cải thiện làm một trong những yếu tố thúc đẩy thị trường đồ
chơi trẻ em ngày một sôi động. Tại VN, các chuỗi bán đồ chơi như FunniLand, BabyMart,
v.v… thành lập và mở rộng với các ngành hàng khác nhau phù hợp cho mọi lứa tuổi. Thị trường
đồ chơi tổng quan trên thế giới đang hướng đến các loại đồ chơi đổi mới và sáng tạo, trong nhà
và ngoài trời. Bất cập là chi phí của các loại đồ chơi này lại khá cao.

Theo vị trí địa lý, thị trường chủ yếu của đồ chơi bao gồm Bắc Mỹ, châu Âu, etc. Trong đó Bắc
Mỹ chiếm phần lớn thị trường đồ chơi thông minh. Tại Việt Nam, Đồ chơi trẻ em được bán từ
các chợ quê ở những vùng nông thôn đến các siêu thị, trung tâm thương mại hay vô sô những
cửa hàng tạp hoá nhỏ lẻ trong các ngõ ngách phố phường. Không chỉ thể, mặt hàng này còn
chiêm phần lớn không gian và gắn liền với tên tuổi các khu phố, khu chợ ở các thành phố lớn
như Lương Văn Can, Hàng Mã, chợ Đồng Xuân (Hà Nội). khu vực Chợ Lớn, Chợ An Đông
(Thành phó Hồ Chí Minh). Một phần nhờ mức sống tăng, người tiêu dùng ngày càng ý thức
cao về an toàn sức khỏe nên chọn mua đồ chơi của các hãng có thương hiệu uy tín, mặt khác
nhờ xu hướng phát triển các TTTM, siêu thị lớn như Aeon, Lotte, SC Vivocity, VinMart.... tạo
cơ hội cho chuỗi cửa hàng đô chơi phát triển theo.

2. Giới thiệu về Mattel


Mattel được thành lập vào năm 1944 bở Elliot và Ruth Handler. Có trụ sở tại California,
Mattel đã thiết kế, sản xuất và tiếp thị nhiều loại sản phẩm đồ chơi. Các dòng sản phẩm nổi
tiếng của công ty bao gồm Búp bê thời trang Barbie, xe đồ chơi Hot Wheels, etc.

Các sản phẩm đầu tiên của Mattel như khung tranh đơn giản và đồ nội thất nhà búp bê đã gặt
hái được nhiều thành công, sau đó bằng việc hợp tác với các nhà phát minh đồ chơi khác,
Mattel đã phát triển một loại hộp âm nhạc có thể sản xuất hàng loạt, giúp giảm đáng kể giá
thành. Sản phẩm đã bán được hơn 50 triệu chiếc trong vòng 20 năm.

Đến năm 1955, doanh thu hằng năm đạt 5 triệu USD. 2 anh em Handlers quyết định một canh
bạc làm thay đổi mãi mãi ngành kinh doanh đồ chơi. Vào thời điểm đó, Handlers đã ký hợp
đồng 52 tuần với Đài truyền hình ABC để tài trợ cho một phân đoạn dài 15 phút của chương
trình Mickey Mouse Club với chi phí 500.000 USD - bằng đúng trị giá tài sản ròng của
Mattel vào thời điểm đó. Thông thường, các hãng đồ chơi khác sẽ chỉ làm quảng cáo trước
mùa lễ - trong khi Mattel làm quảng cáo quanh năm thông qua một chương trình nổi tiếng với
khán giả xem tivi, từ đó biến chi phí thành doanh thu cực nhanh chóng chỉ sau vài ngày lễ
trong năm, khiến cho đây là canh bạc thành công nhất từ trước đến giờ của Mattel.

Tiếp nối thành công với chuột Mickey, các dòng sản phẩm khác như búp bê Barbie và xe đua
hotwheel đưa Mattel trở thành công ty đồ chơi lớn nhất thế giới vào năm 1968. Thật không
may, các vấn đề vận hành và các cuộc đình công làm cho sự phát triển của Mattel bị đình trệ,
dẫn đến việc thay đổi cơ cấu hội đồng quản trị vào năm 1973. Sự phát triển của Mattel còn
gặp nhiều vấn đề liên quan đến đầu tư vào các mảng khác như games, buộc Mattel phải bổ
nhiệm chủ tịch mới vào năm 1982 - John Amerman. Amerman tiến hành giảm 40% khả năng
sản xuất của Mattel và thuê ngoài sang các nhà cung cấp đồ chơi Trung Quốc - và chỉ tập
trung vào các sản phẩm nổi tiếng cốt lõi như Barbie và Hot Wheels. Những năm 2006 - 2007,
14 triệu đồ chơi do Mattel sản xuất phối hợp với các nhà sản xuất tại Trung Quốc gặp vấn đề
về nhiễm chì, khiến cho chuỗi cung ứng của Mattel bị gián đoạn tạm thời. Kể từ các giai đoạn
đó, Mattel đã tập trung hơn vào việc cải tiến quy trình kiểm soát chuỗi cung ứng sản xuất
nhằm hạn chế tối đa các vấn đề liên quan đến chất lượng, giảm thất thoát cho chuỗi cung ứng
của họ về mặt dài hạn và cải thiện niềm tin của người tiêu dùng.

3. Quy trình sản xuất xe đồ chơi của Mattel:


Trong bước đầu tiên, một máy ép bơm kẽm nóng chảy vào khuôn để tạo ra khung xe
HotWheels; một máy khác tạo ra phần thân xe bằng nhựa - và máy này cũng có thể sản xuất ra
các khung xe bằng nhựa. Các bộ phận sau đó được ghép lại và dùng các loại máy cắt chi tiết
để tách các mảng kim loại và nhựa thừa nhằm mang đi tái chế. Sau đó, phần thân và khung xe
sẽ được chi tiết hóa - các phần kim loại không mong muốn và các cạnh dư thừa sắc bén cũng
được làm mịn.

Việc trang trí xe liên quan đến việc sơn tĩnh điện cho lớp nền và có lớp phủ trên thân xe thông
qua hệ thống sơn Ransburg. Hệ thống này đảm bảo việc sơn lên tất cả các ngóc ngách trên xe
thông qua việc dùng khí nén, mạ điện và tạo lớp phủ sáng bóng giúp duy trì chất lượng màu
sơn của xe bền lâu.

Sau khi sơn các màu cơ bản, các trang trí khác được ép vào xe bằng cơ chế Tampo. Máy Tampo
dùng một đầu dẻo ép các hình ảnh tráng phủ lên bề mặt của xe nhằm đảm bảo các hình ảnh
cũng không bị phai mờ. Các quyết định hình ảnh hoàn toàn được quyết định bởi bộ phận tiếp
thị tại HQ của Mattel. Ngoài ngoại thất, nội thất cũng được chăm chút với các bộ phận nhựa
cực kỳ nhỏ gọn, chi tiết và tinh xảo cũng được thiết kế và lắp ráp trong cùng một nhà máy
nhằm giảm tối đa chi phí vận hành và vận chuyển. Ngoài ra, các bộ phận khác như bánh xe
barbell cũng được tiến hành lắp ráp - tuy nhiên, khác với các hãng đồ chơi truyền thống khác
vốn lắp ráp bằng tay, quy trình này tại Mattel là hoàn toàn tự động hóa. Chỉ đến giai đoạn kiểm
định và lắp ráp cuối các bộ phận khác nhau của đồ chơi trước khi ép vỉ hoặc đóng hộp thì các
quy trình này được làm bằng nhân công nhằm hạn chế sai sót của máy.

4. Chuỗi cung ứng xe đồ chơi Mini


Hầu hết những món đồ chơi của Mattel được sản xuất ở nước ngoài - chủ yếu là Đông Nam Á.
Các sản phẩm cốt lõi của Mattel được sản xuất tại Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, Mexico
và Ý - tại các nhà máy của chính Mattel tự xây dựng hoặc mua lại hoàn toàn. Các sản phẩm
không phải cốt lõi sẽ được thuê ngoài để gia công. Để chống lại các vấn đề của ngành hàng đồ
chơi - bao gồm sự thay đổi liên tục và vòng đời khá ngắn - Mattel đưa vào vận hành chương
trình Vendor Operations Asia (VOA) vào năm 1988 với hi vọng tăng thêm tính linh hoạt cho
hoạt động sản xuất của công ty. Năm 1997 VOA có 35 nhà cung cấp với phần tới đến từ Hong
Kong và Trung Quốc. Mô hình này giúp Mattel đặt hàng sản xuất dựa vào thời gian dự kiến
đưa ra thị trường, năng lực sản xuất và giá cả của nhà cung cấp - từ đó san sẻ vấn đề với các
doanh nghiệp sản xuất, đồng thời hạn chế rủi ro cho cả hai bên.

Quá trình phát triển đồ chơi mới bắt nguồn từ California, sau đó các bước sản xuất sẽ được
thực hiện tại các cơ sở sản xuất của Mattel. Các nhà thầu sản xuất cho Mattel có thể chủ động
lựa chọn nguồn nguyên từ các nhà cung ứng của họ - bao gồm cả mua hoặc thuê lại các công
nghệ sẵn có nhằm hạn chế chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Kinh nghiệm của Mattel là
nên sản xuất đa sản phẩm nhằm tối đa hóa đầu ra và đảm bảo doanh thu được cân bằng qua lại
giữa các ngành hàng với nhau. Các sản phẩm sau đó được vận chuyển từ châu Á đến California
với chi phí từ 4000 USD / container (năm 2000) sau đó phân phối tới các điểm bán lẻ cho người
tiêu dùng.

Nguồn:
- Inc., M. (2022). Mattel Inc., from https://scw-mag.com/profiles/545-mattel-inc/
- Zimmerman, S., Salgado, A., & Leonard, M. (2022). Mattel nearshores manufacturing
to bypass port bottlenecks during peak, from
https://www.supplychaindive.com/news/mattel-supply-chain-nearshore-port-ocean-
freight/609217/
- Billion Max Việt Nam xây nhà nhà máy chế 15 triệu USD tại tỉnh Thừa Thiên – Huế.
(2022), from https://nhadautu.vn/billion-max-xay-nha-may-do-choi-tre-em-tri-gia-15-
trieu-usd-tai-thua-thien-hue-d23356.html

YÊU CẦU BÀI BÁO CÁO


1. Bổ sung thêm các thông tin về Mattel tại thị trường VN mà bạn biết – về các
cửa hàng, các nhà máy sản xuất đặc biệt là BillionMax, các ứng dụng, công
nghệ kỹ thuật và dòng tài chính trong Logistics của Mattel tại Việt Nam
(Topic 1 : Overview of Logistics – Chapter 1 & 3)

2. Hãy trình bày các phương thức vận chuyển các loại hàng hóa của Mattel từ
Mỹ đến Việt Nam và từ Việt Nam đến Mỹ. Trong các phương thức vận
chuyển, phương thức nào nhóm cho là tối ưu nhất? Vì sao? Hàng hóa và
nguyên vật liệu của Mattel có tính chất nào cần quan tâm trong quá trình lưu
kho - lưu ý cập nhật lại chi phí vận tải của Mattel (Topic 2: Physical Flow –
Chapter 10 & 11)

3. Hệ thống IT nào cho phép Mattel tối ưu hóa việc bán hàng đa kênh cũng như
tối ưu hóa việc mua hàng bằng các đơn hàng điện tử? Mattel làm cách nào để
không bị rò rỉ thông tin ra bên ngoài và phân loại bán hàng theo đúng từng
nhóm đối tượng ? Có phương thức quản trị thông tin nào Mattel áp dụng nhằm
mục tiêu bảo mật hay không ? (Topic 3: Information flow – Chapter 2)

4. Mattel có cách nào dự đoán được nhu cầu của người dùng trước khi tiến hành
sản xuất sản phẩm không ? Nếu có, làm cách nào Mattel thu thập thông tin
tiêu thụ của người dùng trên thị trường (Việt Nam và Toàn cầu) ? (Topic 4 :
Logistics Management – Charter 7 & Chapter 4)

5. Mỹ và VN có những ưu thế hợp tác nào trong xuất nhập khẩu mà Mattel có
thể tận dụng? (Topic 5 : International Logistics – Chapter 14)

Yêu cầu về phần hình thức trình bày


- Bài làm phải bao gồm các mục sau:
1. Trang bìa (tiêu đề, tên nhóm và các thành viên, MSSV, email, bảng phân công nhiệm vụ chi
tiết và % đóng góp của từng thành
viên)
2. Mục lục
3. Tóm lược (không quá 1 trang)
4. [Nội dung bài làm chính]
5. Tài liệu tham khảo
6. Phụ lục (nếu có)
7. Phiếu kết quả kiểm tra đạo văn (thể hiện rõ tỉ lệ % và nguồn trùng lặp)

- Mọi lập luận cần có minh chứng từ số liệu cập nhật mới nhất từ nguồn uy tín (có thực hiện trích dẫn
tại chỗ theo chuẩn APA), phân tích bám sát đơn vị được chọn.

- SV sử dụng font chữ Times New Roman, font chữ 12, Spacing 1.5; Alignment: Justify (canh đều 2
bên).

- Trong [Nội dung bài làm chính], độ dài tối đa không quá 25 trang (có trừ điểm khi vượt quá độ dài
quy định).

- Bài làm được nộp trên LMS (không nộp qua email GV) dưới dạng PDF và có kiểm tra tỉ lệ trùng lắp
với nguồn Internet và các bài làm hiện có trong hệ thống toàn trường (kể cả khác lớp). Tỉ lệ Turnitin tối
đa được chấp nhận theo quy định UEH là 20%. SV nên tự check trước Turnitin qua Chức năng tự check
trên LMS ít nhất 48 tiếng trước hạn nộp.

- Hạn chót nộp bài trên LMS: SV theo


dõi ngày thi (là ngày nộp bài) trên Hệ
thống online và từ thông báo của
Phòng Khảo thí.

You might also like