Professional Documents
Culture Documents
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
----------
TÊN ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG MÔ HÌNH HÀNG DỌC VÀ NGANG CỦA KIỂM SOÁT
NỘI BỘ
1
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
----------
TÊN ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG MÔ HÌNH HÀNG DỌC VÀ NGANG TRONG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ
2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....................................................
3
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài: “Xây dựng mô hình hàng dọc và ngang của
kiểm soát nội bộ” do nhóm nghiên cứu và thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả bài làm của đề tài: “Xây dựng mô hình hàng dọc và ngang của
kiểm soát nội bộ” là trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài tập của nhóm khác.
Các tài liệu được sử dụng trong tiểu luận có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
4
MỤC LỤC
Tran
g
I. TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP........6
1.1 Hệ thống KSNB trong doanh nghiệp........................................................................6
1.2 Mục tiêu của doanh nghiệp........................................................................................9
1.3 Rủi ro trong doanh nghiệp.......................................................................................10
1.4 Đánh giá rủi ro trong doanh nghiệp.......................................................................14
1.5 Cơ chế kiểm soát.......................................................................................................16
II. KIỂM SOÁT THEO CHIỀU DỌC..........................................................................23
2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty................................................................................23
2.2 Phân công trách nhiệm hợp lý.................................................................................29
2.3 chức năng của công ty..............................................................................................29
2.4 Bộ phận trong công ty..............................................................................................30
2.5 Quy định pháp luật về cơ cấu tổ chức công ty........................................................31
2.6 Cấp bậc quản lý trong công ty độc lập....................................................................35
2.7 Cơ cấu tổ chức trong công ty cổ phần.....................................................................35
2.8 Cơ chế kiểm soát trong cơ cấu tổ chức và phân công............................................37
2.9 Quy chế, quy định áp dụng trong chiều dọc...........................................................38
III. KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO CHIỀU NGANG...................................................39
3.1 Các quy trình nghiệp vụ...........................................................................................39
3.2 Mô hình công ty nghiên cứu....................................................................................41
3.3 Chức năng cơ bản.....................................................................................................43
3.4 Mục tiêu của quy trình.............................................................................................44
3.5 Rủi ro của quy trình và cơ chế kiểm soát tương ứng.............................................45
3.6 Cơ chế kiểm soát phát hiện rủi ro...........................................................................50
3.7 Hệ thống chứng từ cơ bản........................................................................................51
3.8 Quy trình nghiệp vụ thể hiện qua chứng từ............................................................52
5
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................56
NỘI DUNG
Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh: Một hệ thống kiểm soát
nội bộ vững mạnh sẽ giúp đem lại các lợi ích sau cho công ty:
Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính của công ty;
6
Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với công ty do bên thứ ba hoặc
nhân viên của công ty gây ra; giảm bớt rủi ro sai sót không cố ý của nhân viên mà
có thể gây tổn hại cho công ty ;
Giảm bớt rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh doanh của công
ty và ngăn chặn việc tiếp xúc những rủi ro không cần thiết do quản lý rủi ro chưa
đầy đủ.
Thông thường, khi công ty phát triển lên thì lợi ích của một hệ thống kiểm
soát nội bộ cũng trở nên to lớn hơn vì người chủ công ty sẽ gặp nhiều khó khăn
hơn trong việc giám sát và kiểm soát các rủi ro này nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm
giám sát trực tiếp của bản thân.
7
Đối với những công ty mà có sự tách biệt lớn giữa người quản lý và cổ đông,
một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ góp phần tạo nên sự tin tưởng cao
của cổ đông. Xét về điểm này, một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh là một
nhân tố của một hệ thống quản trị doanh nghiệp vững mạnh, và điều này rất quan
trọng đối với công ty có nhà đầu tư bên ngoài. Các nhà đầu tư sẽ thường trả giá cao
hơn cho những công ty có rủi ro thấp hơn.
Nhóm mục tiêu về báo cáo: gồm báo cáo tài chính và phi tài chính cho người
bên ngoài và bên trong Công ty sử dụng. Mục tiêu đảm bảo tính trung thực,
hợp lý và đáng tin cậy của báo cáo đơn vị đã cung cấp.
8
Nhóm mục tiêu về tuân thủ: tuân thủ pháp luật và các quy định, cụ thể là các
quy định pháp luật ban hành và quy định của Công ty.
Là các rủi ro do con người tạo nên. Nguyên nhân chủ do sai lầm của ông chủ,
người quản lý, người lao động.
Rủi ro chủ quan thường xuất hiện ở hai lĩnh vực quản lý nguồn lực và ký kết hợp
đồng. Lộ bí mật kinh doanh cũng là một rủi ro.
Là rủi ro được gây ra bởi các sự kiện không thuộc tầm kiểm soát của cả người
quản lý và người lao động. Nguyên nhân thường là bất khả kháng, sự thay đổi
chính sách, biến động thị trường.
9
1.3.3 Rủi ro tài chính
Là loại thường gặp trong doanh nghiệp, liên quan đến tài sản doanh nghiệp.
Bao gồm các rủi ro lợi nhuận, vốn đầu tư, tiền lương…
Là các rủi ro phát sinh từ sự bất đồng trong các mối quan hệ trong nội bộ,
nhất là ở các vị trí quản lý.
10
Năng suất ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu hàng năm, sự phát triển của
doanh nghiệp. Việc không duy trì hay tăng năng suất sẽ là một rủi ro kìm hãm sự
phát triển.
Thương hiệu là một phần không thể thiếu của doanh nghiệp. Qua thương hiệu
biết được uy tính cũng như năng lực của doanh nghiệp.
Việc đăng ký bảo hộ thương hiệu là một vấn đề cấp thiết. Phải kiểm tra giữ
gìn khi chuyển giao. Phải cảnh báo khi có nguy cơ xâm hại.
11
Là rủi ro tác động trực tiếp đến hoạt động nội bộ của doanh nghiệp như tổ
chức quản lý, chiến lược, tài chính, nhân lực. Nguyên nhân gây ra do năng lực
quản lý yếu ké.
Nguyên nhân chủ yếu do môi trường kinh doanh bị biến động và hậu quả của
việc ký kết hợp đồng.
1.3.9 Rủi ro xa
Xuất hiện từ sự bất ổn trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với bên ngoài
như: + Quan hệ với nhà cung cấp
12
+ Khách hàng
+ Cơ quan quản lý
+ Cộng đồng
13
Mức độ dễ bị mất mát, biển thủ tài sản, như: phát sinh nhiều nghiệp vụ thu, chi tiền
mặt, tạm ứng tiền với số lượng lớn, thời gian thanh toán dài,...;
Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi phải có ý kiến của
chuyên gia, như: xảy ra kiện tụng hoặc trộm cắp,...;
Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời điểm kết
thúc niên độ;
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác.
Sự biến động của rủi ro phát hiện dựa theo đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát được thể hiện trong bảng sau đây:
14
Ví dụ: Trường hợp mức độ rủi ro tiềm tàng được kiểm toán viên đánh giá là cao và mức
độ rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá là thấp thì mức độ rủi ro phát hiện có
thể đánh giá là trung bình nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp
nhận được. Ngược lại, nếu mức độ rủi ro tiềm tàng là thấp và rủi ro kiểm soát được đánh
giá là trung bình thì có thể xác định mức độ rủi ro phát hiện là cao nhưng vẫn đảm bảo rủi
ro kiểm toán là thấp có thể chấp nhận được.
15
Phê duyệt cho phép một nghiệp vụ được phát sinh và cho phép tiếp cận hay sử dụng
tài sản, thông tin, tài liệu của công ty. Ngoài ra, việc phê duyệt phải phù hợp với quy chế
và chính sách của công ty có nghĩa là ra quyết định cho phép “ai” được làm một cái gì đó
hay chấp nhận cho một cái gì đó xảy ra, do vậy người phê duyệt phải đúng thẩm quyền.
Khi phê duyệt cần phải tuân thủ các quy định:
Phê duyệt phải nặng về nội dung hơn là hình thức (chữ ký), nếu không, cơ chế kiểm
soát sẽ không được xác lập, và do đó việc kiểm soát cũng không được thực hiện.
Phê duyệt phải là tránh chồng chéo làm tăng phiền phức, mất thời gian, ảnh hưởng
đến tiến độ công việc.
Cấp phê duyệt, việc ủy quyền phê duyệt cần được phân định một cách rõ ràng
Là thủ tục kiểm soát hữu hiệu khi doanh nghiệp áp dụng rộng rãi chương trình máy
tính vào công tác quản lý và hữu hiệu vì máy tính sẽ không cho phép nghiệp vụ được xử
lý nếu các yêu cầu không được tuân thủ, tuy nhiên thủ tục này nếu có sai sót thì sẽ có sai
sót hàng loạt.
Ví dụ : + Chỉ khi tất cả các thông tin hiển thị trên màn hình được trả lời, máy tính mới
xử lý tiếp
+ Mã hóa tất cả các loại vật tư, thành phẩm, bán thành phẩm, tài sản cố định,…
16
+ Máy tính tiền ở siêu thị (sử dụng mã vạch)….
Tất cả các cá nhân, tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp phải có trách nhiệm báo
cáo về các trường hợp bất thường về các vấn đề bất hợp lý mà họ phát hiện ra ở mọi nơi
và mọi lúc, ở cả trong và ngoài bộ phận của mình, ở cả trong và ngoài doanh nghiệp…
(“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”)
Phải báo cáo ngay khi phát hiện ra hay báo cáo sau nhưng phải kịp lúc, báo cho người có
trách nhiệm và đúng thẩm quyền để xem xét và có hướng xử lý từng trường hợp
17
Có thay đổi trong dữ liệu, hệ thống….
Các báo cáo này có thể do máy tính thực hiện hay do con người thực hiện. Nhưng
phần lớn do con người thực hiện
Nhiều công ty xem những báo cáo bất thường này là những đóng góp có giá trị cho
công ty và họ đã đề ra những chính sách thưởng, nâng lương và nâng bậc…cho các cá
nhân và bộ phận có những báo cáo bất thường kịp lúc.
Những báo cáo bất thường có giá trị cũng được đánh giá cao như sáng kiến
Là tập hợp tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu tài sản bị : Mất
mát, lãng phí. lạm dụng, hư hỏng, phá hoại
Ví dụ : + Hạn chế tiếp cận tài sản : hệ thống kho bãi, password máy tính…
+ Sử dụng các thiết bị quan sát : camera, máy kiểm tiền giả, thẻ security
Lượng hoá tất cả những objective mà công ty đặt ra cho các cá nhân và bộ phận
thành …và sau đó sẽ kiểm soát theo các chỉ tiêu này
Mục tiêu khi được cụ thể hoá thành các chỉ tiêu thì dễ theo dõi và kiểm soát hơn
Các chỉ tiêu có thể bao gồm các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu đánh giá hoạt
động của doanh nghiệp (phi tài chính)
18
Hình 1.5b: Quản trị theo mục tiêu
Lập một hệ thống tính toán định kỳ báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu
Chỉ rõ ai là người chịu trách nhiệm khi không đạt các chỉ tiêu
Ví dụ : Salesmen & Doanh số, Khoán chi phí ĐTDĐ, Khoán vhi phí thủ tục hải quan …
Phê duyệt
19
Thực hiện
→ Điều này nhằm bảo đảm không ai có thể thực hiện và che dấu hành vi gian lận, bản
thân việc phân chia trách nhiệm là một yếu tố tạo nên cơ chế kiểm soát rất hữu hiệu nên
các nhân viên được liên kết với nhau
Các nghiệp vụ phát sinh thường liên quan đến nhiều cá nhân, nhiều phòng/ban/bộ
phận trong doanh ngiệp
Đối chiếu tổng hợp giữa các cá nhân, các phòng ban bộ phận khác nhau về cùng
một nghiệp vụ
Giúp phát hiện và ngăn ngừa các gian lận sai sót trong ghi chép hay xử lý nghiệp
vụ
Đây là thủ tục hữu hiệu để ngăn ngừa và phát hiện các gian lận hay sai sót trong
tực hiện và ghi nhận các nghiệp vụ
Góp phần tăng tinh thần trách nhiệm giữa các nhân viên, do nó mang tính kiểm tra
chéo
* Lưu ý :
20
Được xem là cơ chế “kiểm soát sự kiểm soát”, ban giám đốc tự kiểm tra và theo
dõi. Ngoài ra, ban giám đốc giao quyền cho cá nhân hay bộ phận nào đó kiểm tra & theo
dõi (thường là kiểm toán nội bộ) Giúp khám phá những sai sót lớn nghiêm trọng tạo hiệu
ứng có lợi cho môi trường kiểm soát, đó là “công việc nhân viên làm luôn có người kiểm
tra, theo dõi, đánh giá”
* Lưu ý :
+ Không thể xem xét mọi thứ nên thiết lập hệ thống báo cáo tập trung vào các rủi
ro Ban giám đốc quan tâm
+ Phát hiện các dấu hiệu bất thường nên cần điều tra và đưa trách nhiệm rõ ràng
+ Định ký & đột xuất xem xét vào hàng tuần, hàng tháng, hàng quý hay bất kỳ.
+ Tính ngăn ngừa & tính phát hiện của thủ tục kiểm soát
21
+ Tính ngăn ngừa: Thực hiện trước trong khi nghiệp vụ phát sinh, thường do các
phần hành thực hiện, tác dụng ngăn ngừa không để rủi ro xảy ra
+ Tính phát hiện: Thực hiện sau khi các nghiệp vụ phát sinh, tổng thể cho mọi
nghiệp vụ thường do các nhân viên ở vị trí có tầm nhìn tổng hợp hoặc các cấp lãnh đạo
thực hiện, tác dụng là phát hiện rủi ro khi chúng xảy ra
cơ cấu tổ chức bao gồm: Sơ đồ cơ cấu tổ chức là hình vẽ thể hiện vị trí, báo cáo và
kênh thông tin (giao tiếp) chính thức trong tổ chức.
22
Hình 2.1: Mô phỏng kiểm soát tối ưu
23
Điều này liên quan đến quy trình làm việc giữa các phòng ban với nhau. Nếu tổ chức
có sự phân chia cứng nhắc, sự tương tác giữa các phòng ban sẽ bị Giảm. Có 5 phương
thức phân chia bộ phận công ty khả năng áp dụng: chức năng, danh mục, khu vực, quy
trình và khách hàng.
Đưa ra các chỉ dẫn rõ ràng cho mọi nhân viên trong bộ phận, trách nhiệm của tất cả bộ
phận được giúp cho trách nhiệm giải trình trở nên chính xác đối với công việc của họ.
Mỗi người quản lý là một chuyên gia trong lĩnh vực của mình và phải thực hiện một
vài lượng giới hạn các chức năng. vì thế, chuyên môn hóa hoàn toàn sẽ là một phần của
cơ cấu chức năng, mức độ chuyên môn hóa cao hơn kéo theo sự nâng cao hơn về chất
lượng danh mục.
Bắt buộc công việc là xác định và hữu hình, tổ chức có dùng một cách chuyên sâu
nguyên tắc chuyên môn hóa lao động ở cấp quản lý. Chuyên môn hóa sẽ kéo theo sản
xuất hàng loạt và tiêu chuẩn hóa.
Chuyên viên có đủ thời gian để tư duy sáng tạo, việc lập kế hoạch và giám sát được
thực hiện kết quả. Mặt khác, cơ cấu theo chức năng cũng có những nhược điểm đem lại
bất lợi cho công ty:
Không có người đứng đầu hoặc kiểm soát trực tiếp làm công nhân, sự phối hợp là khó
khả năng đạt được. Bên cạnh đó, thiếu khả năng đưa ra quyết định ngay vì hệ thống
phân cấp.
Tạo ra rào cản giữa các bộ phận chức năng khác nhau và khả năng trở nên yếu kém nếu
công ty có nhiều danh mục hoặc thị trường mục tiêu. Các rào cản được tạo ra cũng khả
năng Giảm sự trao đổi và giao tiếp của các bộ phận, gây ra trở ngại nếu cần bất kỳ sự
hợp tác nào. Phân chia giám sát được phân chia nên việc thực hiện không thể được
thực hiện ngay lập tức.
Có nhiều người quản lý có thứ hạng ngang nhau trong cùng một bộ phận, các xung đột
lãnh đạo khả năng nảy sinh. Chuyên viên có ít cơ hội được đào tạo một cách toàn diện,
nên khó để lên được các chức lãnh c mục tiêu cá nhân của họ, và họ bắt đầu bỏ qua các
mục tiêu do tổ chức thiết lập.
24
Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức quản lý
Mô hình ma trận khả năng giải quyết nhiều Giảm của mô hình phân quyền truyền
thống. chi tiết, mô hình ma trận góp phần:
Nâng cao kết quả giao tiếp trong toàn bộ tổ chức. Luồng thông tin luôn xuyên suốt
công ty (Luồng ngang cung cấp thông tin về hệ thống dự án giữa các đơn vị chức
năng và luồng dọc cung cấp thông tin chi tiết về tính kỷ luật giữa các dự án và các
cấp quản lý khác nhau)
Cho phép các cá nhân dùng các kỹ năng chuyên môn trong nhiều bối cảnh khác
nhau.
Đẩy nhanh sự phối hợp giữa các phòng bạn
25
Rút ngắn quy trình đưa ra quyết định
Tận dụng được nguồn lực giữa các phòng ban
Mối quan hệ môi trường – cấu trúc giải thích tại sao nhiều nhà quản trị tái cấu trúc tổ
chức theo hướng mềm dẻo và linh động. Sự cạnh tranh toàn cầu, sự thúc ép đổi mới
danh mục từ đối thủ cạnh tranh, mong muốn gia tăng chất lượng danh mục và phân
phối danh mục nhanh hơn là những ví dụ của những lực lượng môi trường năng động.
Chiến lược của tổ chức là tiền đề quan trọng khi thiết kế và thay đổi ngay tổ chức. Vì
bản chất cơ cấu tổ chức được hình thành để thực hiện thành công chiến lược của tổ
chức. thống kê quan trọng đầu tiên về mối quan hệ tình dục chiến lược – cấu trúc được
Afred Chander thực hiện nay 100 công ty lớn ở Mỹ. Sau khi thu thập, phân tích sự phát
triển của các tổ chức này không quá 50 năm qua và thống kê các trường hợp đặc biệt
trong lịch sử như công ty Dupont, General Motors, Standard Oil of New Jersy và
Sears, Afred Chander kết luận rằng những thay đổi ngay trong chiến lược công ty đi
trước và dẫn dắt những thay đổi ngay trong cơ cấu tổ chức.
26
Hình 2.1b: Mô phỏng chiến lược
Công nghệ
Nhiều công trình thống kê đã chứng minh rằng công nghệ của công ty là một yếu tố
quan trọng có gây tác động việc thiết kế bộ máy tổ chức. Công nghệ là sự kết hợp các
nguồn lực, kiến thức, kỹ thuật để sản xuất ra danh mục/ dịch vụ đầu ra cho tổ chức.
Một công ty dùng công nghệ cao thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sẽ đơn giản hơn
một tổ chức dùng công nghệ lạc hậu.
27
2.2 Phân công trách nhiệm hợp lý
Việc phân công phân nhiệm cho các thành viên trong tổ chức. Đồng thời, nguyên
tắc bất kiêm nhiệm cũng cần phải được đảm bảo trong kiểm soát nội bộ.
Không một bộ phận hay cá nhân nào được giao thực hiện công việc từ lúc bắt đầu
đến khi kết thúc, không một cá nhân nào được thực hiện hơn một trong các chức năng:
phê chuẩn, thực hiện, ghi chép và bảo vệ tài sản. Mục đích của phân chia trách nhiệm là
tạo ra sự kiểm soát lẫn nhau ngay trong quá trình tác nghiệp, nhanh chóng phát hiện sai
sót và giảm thiểu hành vi gian lận trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, việc phân chia
trách nhiệm có thể bị vô hiệu hóa do sự thông đồng giữa các nhân viên.
Do vậy, nhà quản lý cần phải kiểm tra và đánh giá thường xuyên các hoạt động
kiểm soát và mối quan hệ giữa các thành viên thực hiện nhiệm vụ.
28
Hình 2.3: Các kiểu cơ cấu tổ chức
Các công ty chọn số cấp mà họ cần thiết trên cơ sở chiến lược của nó và các nhiệm
vụ chức năng cần thiết để thực hiện chiến lược này. Ví dụ, các công ty công nghệ cao
thường theo đuổi chiến lược gây khác biệt dựa trên dịch vụ và chất lượng. Do vậy, các
công ty này thường có cơ cấu thấp để cho các nhân viên tự do trong việc đáp ứng các nhu
cầu khách hàng không cần phải có sự giám sát. Điều then chốt của vấn đề đó là sự phân
bổ quyền lực và trách nhiệm trong tổ chức phải phù hợp với nhu cầu của các chiến lược
cấp công ty, cấp đơn vị kinh doanh và cấp chức năng.
29
Bộ phận phát triển KD: Nghiên cứu thị trường, lên kế hoạch phát triển sản phẩm,
dịch vụ.
Bộ phận đầu tư
Bộ phận TCKT: Phụ trách công tác kế toán, tài chính của doanh nghiệp.
Bộ phận Marketing (Chỉ có ở loại hình doanh nghiệp sản xuất - thương mại): Chịu
trách nhiệm về phát triển hình ảnh và thương hiệu, quảng cáo sản phẩm và xúc tiến
bán hàng.
Mua hàng: Tiếp nhận và xử lý những đề xuất mua hàng hóa, nguyên liệu, máy móc
thiết bị,... phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.Bộ phận tài chính: Chịu trách nhiệm các
vấn đề liên quan đến tổ chức kế toán và quản lý tài chính của công ty.
30
+ Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội.
+ Hợp tác xã.
31
+ Mô hình thứ nhất là mô hình không bắt buộc phải có Ban kiểm soát: Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc). Mô hình này áp dụng
đối với trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu
dưới 50% tổng số cổ phần của công ty.
+ Mô hình thứ hai là mô hình bắt buộc phải có Ban kiểm soát: Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc).
32
đốc, giám đốc. Tổng giám đốc, giám đốc có những quyền và nghĩa vụ được quy định tại
điều lệ công ty hoặc tại hợp đồng lao động.
Đối với công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu: Công ty TNHH
một thành viên được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
+ Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
+ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh được tổ chức gồm Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành
viên, Giám đốc, tổng giám đốc và thành viên hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ. Và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế. Và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh.Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp.
thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh
nghiệp.
+ Công ty 100% vốn nước ngoài.
+ Công ty liên doanh.
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
+ Chi nhánh thương nhân nước ngoài.
+ Văn phòng đại diện (Chưa kể lĩnh vực ngân hàng).
Tùy theo loại hình pháp lý của công ty, theo quy định của pháp luật hiện hành, mỗi
loại hình pháp lý của công ty sẽ có cơ cấu tổ chức khác nhau.
33
2.6 Cấp bậc quản lý trong công ty độc lập
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát (thuộc ĐHĐCĐ)
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát ( thuộc HĐQT)
Tổng giám đốc, Giám đốc điều hành, Giám đốc công ty, Giám đốc
Kiểm toán nội bộ
Các Phó TGĐ (mỗi Phó sẽ phụ trách một bộ phận)
Các bộ phận (đứng đầu bộ phận chính của công ty là GĐ chức năng hay
còn gọi là Trưởng phòng)
34
Mô hình thứ nhất là mô hình không bắt buộc phải có Ban kiểm soát: Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc). Mô hình này áp dụng đối
với trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu
dưới 50% tổng số cổ phần của công ty.
Mô hình thứ hai là mô hình bắt buộc phải có Ban kiểm soát: Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị, Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc).
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết (bao gồm cổ đông
phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết), là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ
phần. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền
thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật; trường hợp có nhiều
hơn một người đại diện theo uỷ quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số
phiếu bầu của mỗi người đại diện.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có toàn quyền nhân danh
công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một thành viên, nếu
Điều lệ công ty không có quy định khác. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết
phải là cổ đông của công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty:
Là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê
người khác, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Trường
hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo
pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
35
Ban kiểm soát:
Đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức
sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định
khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên Ban kiểm soát có thể
được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số
thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm
toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều
lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
Thủ tục đôi chiếu: Các nghiệp vụ phát sinh thường liên quan đến nhiều cá nhân,
nhiều phòng/ban/bộ phận trong doanh nghiệp.
Đối chiếu tổng hợp giữa các cá nhân, các phòng ban bộ phận khác nhau về cùng
một nghiệp vụ. Giúp phát hiện và ngăn ngừa các gian lận sai sót trong ghi chép
hay xử lý nghiệp vụ
Đây là thủ tục hữu hiệu để ngăn ngừa và phát hiện các gian lận hay sai sót trong
tực hiện và ghi nhận các nghiệp vụ góp phần tăng tinh thần trách nhiệm giữa các
nhân viên, do nó mang tính kiểm tra chéo
Lưu ý :
36
Thủ tục kiểm tra & theo dõi: Được xem là cơ chế “kiểm soát sự kiểm soát”, Ban
giám đốc tự kiểm tra và theo dõi và giao quyền cho cá nhân hay bộ phận nào đó
kiểm tra & theo dõi (thường là kiểm toán nội bộ) để tìm ra những sai sót lớn
nghiêm trọng, tạo hiệu ứng có lợi cho môi trường kiểm soát, đó là “công việc nhân
viên làm luôn có người kiểm tra, theo dõi, đánh giá”
Thủ tục bảo vệ tài sản: Là tập hợp tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm
giảm thiểu tài sản bị :Mất mát, lãng phí, lạm dụng, hư hỏng và phá hoại
Ví dụ : + Hạn chế tiếp cận tài sản : hệ thống kho bãi, password máy tính…
+ Sử dụng các thiết bị quan sát : camera, máy kiểm tiền giả, thẻ security
37
− Người đại diện vốn nhà nước tại các đơn vị…
Quy chế bộ phận: quy chế các phòng ban
Quy chế cá nhân: mô tả công việc
Mô tả quy trình: Bắt đầu từ khi khách hàng đặt lệch mua hàng tới khi hàng hóa được
phân phối đến khách hàng và nhậm được tiền thanh toán của khách hàng.
+ Giao hàng
+ Ghi nhận doanh thu
+ Thu hồi công nợ
+ Báo cáo bán hàng và đối chiếu công nợ
+ Hoa hồng bán hàng
+ Thu hồi công nợ quá hạn
+ Hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán
38
Hình 3.1: Quy trình bán hàng
Đối tượng tham dự các thành phần tham gia vào quy định:
+ Khách hàng
+ Đội vận chuyển, thủ kho
+ Nhân viên bán hàng, nhân viên viết hóa đơn
+ Nhân viên tiếp thị, thủ quỹ
+ Kế toán thanh toán, kế toán trưởng
+ Kế toán doanh thu - công nợ
+ Phó giám đốc/trưởng bộ phận kinh doanh
+ Giám đốc
Mô tả quy trình: quy trình mua hàng bắt đầu từ khi các phòng ban, bộ phận lập phiếu
yêu cầu mua hàng cho đến lúc việc thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp được hoàn tất.
39
Quy trình phụ: + Quy trình mua hàng
Đối tượng tham gia trong quy trình: + Nhà cung cấp
+ Quy mô vừa
40
Hình 3.2: Mô hình công ty nghiên cứu
+ BP sản xuất
+ Đội xe tải
41
+ 3 bộ phận: kho, quỹ, bảo vệ
+ Quy trình mua hàng giúp loại bỏ các giao dịch mua hàng
không phù hợp.
+ Quản lý hệ thống, mối quan hệ với những NCC uy tín.
+ Nếu xây dựng được một quy trình mua hàng rõ ràng thì doanh
nghiệp có thể áp dụng cho toàn bộ tổ chức.
+ Tạo ra một quy chuẩn chung cho hàng hóa, nguyên vật liệu
trước khi tiến hành nhập kho.
42
+ Hỗ trợ kế toán trong việc theo dõi kiểm toán một cách chính
xác.
+ Phần mềm quản trị doanh nghiệp cung cấp các chiến lược tự
động hóa, giúp quá trình mua hàng được giảm thiểu chi phí.
Quy trình bán hàng: + Quy trình bán hàng chuẩn giúp bộ phận quản lý, ban Lãnh
đạo dễ dàng kiểm soát, đánh giá được hoạt động, hiệu quả làm việc của bộ phận
Sales.
+ Tạo sự chuyên nghiệp của công ty trong đánh giá của khách
hàng.
+ Nhanh chóng rút ngắn được sự chênh lệch về trình độ, kỹ
năng của nhân viên cũ và mới.
Mục tiêu của Kiểm soát nội bộ trong quy trình bán hàng là:
43
+ Bán hàng: bán đúng hàng hóa, bán đủ số lượng, bán kịp thời lúc khách hàng
muốn mua
Mục tiêu của việc bán hàng khi kiểm soát nội bộ trong quy trình bán hàng:
+ Bán đúng: Đúng khách hàng, đúng giá sản phẩm và đúng mặt hàng.
3.5 Rủi ro của quy trình và cơ chế kiểm soát tương ứng
44
Mua hàng hóa bao gồm các trình tự sau: nhu cầu, mua hàng, nhận hàng và thanh
toán. Trong quá trình mua hàng nếu không đảm bảo được các điều kiện an toàn thì doanh
nghiệp có thể dễ gặp những rủi ro sau
Quy trình mua hàng
Tách bạch chức năng: Cần tách bạch giữa người mua hàng và người duyệt mua
hàng, người mua hàng và người sử dụng hàng, người sử dụng nếu chính là người mua
hàng thì người sử dụng hàng đã “nhắm” một nhà cung cấp nào đó vì mối quan hệ hay lợi
ích nào đó, người duyệt mua hàng và người đi mua hàng là một sẽ dẫn đến vấn đề là chọn
nhà cung cấp quen, đẩy giá lên cao, ăn hoa hồng.
+ Mục đích : Tạo sự độc lập , khách quan cần thiết để đảm bảo mua đúng hàng,
đúng chất lượng với điều kiện tốt nhất cũng như chọn lựa nhà cung cấp phù hợp.
+ Rủi ro: không tách bạch chức năng sẽ dẫn đến lạm dụng chức vụ và quyền hạn
để chọn nhà cung cấp quen biết để ăn hoa hồng, chọn nhà cung cấp không đúng chất
lượng
Đề nghị mua hàng/dịch vụ: Việc mua hàng phải được kiểm soát bởi:
+ Mặt hàng đó cần thiết phải mua
45
+ Hàng có tồn kho đâu đó nhưng không biết, cứ thấy thiếu là mua mà không kiểm tra kỷ.
+ Hàng có tồn kho nhưng vẫn mua vì lý do chính trị hoặc quyền lợi khác (cái này trong
Công ty nhà nước hoặc có tính chất nhà nước thường xảy ra, ví dụ Công ty thành viên
mới xây một cái kho lạnh, không có gì bỏ vào nên Tổng công ty yêu cầu Công ty con
khác mua hàng và thuê kho để trữ để Công ty có kho có doanh thu, nghe như tiểu thuyết
nhưng có thật).
+ Dùng tiền Công ty mua các mặt hàng sử dụng cá nhân, không phục vụ cho Công việc.
+ Đề nghị mua hàng không đúng loại cần dùng (mua về bỏ vì không sử dụng được).
+ Rủi ro: Cần phải biết mặt hàng đề nghị mua trong phiếu đề nghị mua hàng có hợp lý
hay không? Ai sẽ là người xét duyệt vấn đề mua hàng này. Cần phải có người phụ trách
duyệt phiếu đề nghị mua hàng này. Phiếu đề nghị mua hàng này phải có đầy đủ những
người chịu trách nhiệm tham gia vào việc kiểm tra sự hợp lý của vấn đề mua hàng này
trước khi trình cho người có thẩm quyền duyệt trên phiếu đề nghị mua hàng (Ví dụ như
theo quy định thì nếu mặt hàng A mà tồn kho còn số lượng 5 thì Bộ phận mua hàng phải
lập phiếu đề nghị mua hàng và có sự kiểm soát của Thủ kho và Có sự đồng ý của Trưởng
phòng mua hàng, sau đó mới đem lên cho Giám đốc Công ty xét duyệt)
46
Tạo sự minh bạch trong công tác lựa chọn nhà cung cấp (Phải có đầy đủ những bộ
phận tham gia vào việc đánh giá lựa chọn nhà cung cấp, không để cho 1 người quyết định
chọn lựa nhà cung cấp)
Rủi ro: Chọn nhà cung cấp không đúng chất lượng, dịch vụ. Và nhà cung cấp có
quan hệ với nhân viên mua hàng để nhận hoa hồng. Cần có sự tham gia của bộ phận kế
toán, bộ phận mua hàng, bộ phận sử dụng và bộ phận kiểm tra chất lượng hàng hóa khi
tham gia vào chọn lựa nhà cung cấp
Đặt hàng
Các vấn đề thường gặp với đặt hàng: + Đơn đặt hàng không được xử lý theo đúng
quy trình và chưa được phê duyệt của người có thẩm quyền mà đã chuyển cho nhà cung
cấp thực hiện
+ Có các sai sót trên đơn hàng, chẳng hạn
như số lượng, thời gian Giao hàng và điều kiện thanh toán
+ Đơn đặt hàng với nhà cung cấp chưa được
phê duyệt hoặc nhà cung cấp có vấn đề
Rủi ro: vấn đề thường gặp là hàng hóa đã được giao, dịch vụ đã được thực hiện
trước khi đơn đặt hàng được phê duyệt. Việc làm đơn đặt hàng chỉ để hợp thức hóa cho
vấn đề đã thực hiện
Kiểm và nhận hàng
Việc nhận hàng cũng cần được kiểm soát: + Rất có thể mặt hàng giao không đúng, không
đạt yêu cầu nhưng vẫn cho nhập kho
+ Việc kiểm hàng phải được thực hiện bởi bộ
phận chuyên môn như QC hoặc đơn vị chuyên môn của mặt hàng đó (ví dụ như IT cho
máy vi tính, server, Phòng kỷ thuật cho máy công tác, máy công cụ…). Không giao cho
thủ kho và nhân viên thu mua làm việc này
+ Có biên bản kiểm tra chất lượng và số lượng
+ Đảm bảo tính khách quan, không thiên vị
trong nhận hàng
47
Rủi ro: hàng kém chất lượng, sai quy cách vẫn cho nhận và nhập kho
Mua sai hàng
Đối với những mặt hàng kỷ thuật, việc không cung cấp thông số kỹ thuật sẽ dẫn
đến việc hàng mua về sai quy cách, không sử dụng được và phải mua lại, gây lãng phí và
thiệt hại phải dừng sản xuất chẳng hạn.
Đây là tình trạng rất phổ biến ở các Công ty sản xuất có sử dụng nhiều máy móc
công tác.
Các đề nghị mua hàng nếu không được kiểm soát và phế duyệt một cách có hệ
thống thì sai sót này chắc chắn xảy ra nhiều.
Hồ sơ thanh toán
Thanh toán mua hàng chính xác cần đảm bảo, kế toán cần kiểm tra mấy vấn đề sau
(Tức là kiểm tra bộ chứng từ thanh toán)
+ Hàng hóa đã nhập kho (Có phiếu nhập kho)
+ Hàng hóa đúng chất lượng, đúng mẫu (Có biên bản kiểm tra chất lượng)
+ Hàng hóa đã được nghiệm thu đạt yêu cầu đối với máy móc thiết bị hoặc
công trình xây dựng (Có biên bản nghiệm thu)
+ Đơn đặt hàng đã được phê duyệt đúng thẩm quyền
+ Hóa đơn của nhà cung cấp được phát hành đúng và hợp lệ
+ Đề nghị/ Tờ trình thanh toán đã được phê duyệt trả tiền
Rủi ro: Hồ sơ thanh toán không đầy đủ chứng từ quy định . Đơn hàng không được
phê duyệt hay chất lượng, số lượng hàng hóa có vấn đề, đang tranh chấp nhưng vẫn yêu
cầu thanh toán.
48
Bán hàng không thu được tiền Đánh giá uy tín, duyệt hạn mức tín dụng,
phân tích tuổi nợ.
Bán hàng không đúng giá, tính sai chiết Phê duyệt giá bán, cập nhật giá mới.
khấu
Giao hàng trễ Kiểm tra tồn kho trước khi chấp nhận đơn
hàng, theo dõi đơn đặt hàng tồn đọng.
Giao hàng sai quy các, phẩm chất, số Khách hàng ký duyệt mẫu hàng, đối chiếu
lượng đơn đặt hàng, khách hàng ký bao bì giao
nhận hàng
Phát hành hoá đơn sai Phê duyệt hoá đơn, đối chiếu hoá đơn với
đơn đặt hàng và phiếu xuất kho.
Tiền bán hàng bị lạm dụng Định kỳ đối chiếu công nợ, thuường
xuyên đối chiếu số dư ngân hàng, người
thu tiền khác người ghi chép thu tiền
Sai sót khi ghi chép nghiệp vụ Giao tất cả chứng từ bán hàng để Kiểm
soát nội bộ trong quy trình kế toán và bộ
phận Kế toán chịu trách nhiệm ghi chép.
Đối chiếu số lượng hàng bán với số lượng
hàng hóa xuất kho trong tồn kho.
Đối chiếu số tiền thu về với bảng kê từ
ngân hàng.
49
Xác nhận cam kết mua hàng
- Kiểm soát quá trình nhận hàng
Đến tại địa điểm theo hợp đồng để nhận hàng và thực hiện các thủ tục kiểm
soát theo quy định
- Kiểm soát nợ phải trả người bán và trả tiền
Kiểm soát nợ phải trả tập trung vào việc đảm bảo sự phê duyệt thích hợp
cho các khoản phải trả, chi trả đúng hạn cho số lượng hàng thực nhận, theo
đúng đơn giá đã thoả thuận, tránh trả tiền trùng lắp,…
- Hoạt động thông tin và truyền thông
Hệ thống thông tin kế toán, xét về mặt quy trình bao gồm ba bộ phận:
Chứng từ, sổ sách và các báo cáo. Bên cạnh đó, DN cần xây dựng và hoàn
thiện hệ thống truyền thông cả bên trong lẫn bên ngoài.
- Hoạt động giám sát
Xem xét hoạt động của bộ phận mua hàng và trả tiền có đúng như thiết kế
và cần phải điều chỉnh gì cho phù hợp với tình hình hoạt động của DN
trong từng giai đoạn.
3.6.2 Quy trình bán hàng
Để ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro khi kiểm soát nội bộ trong quy trình bán
hàng, cần có cơ chế cụ thể và bám sát vào đó để thực hiện. Dưới đây là một số cơ chế để
kiểm soát phát hiện rủi ro hiệu quả nhất khi thực hiện kiểm soát nội bộ trong quy trình
bán hàng:
Các đơn hàng chưa được thực hiện, còn đang vướng mắc.
Sai lệch số lượng hàng hóa bán ra trên hóa đơn và số lượng hàng hóa xuất kho.
50
- Đối chiếu doanh số theo bộ phận kế toán với doanh số trên báo cáo bán hàng hàng ngày
của bộ phận bán hàng:
Giám sát chặt chẽ số ngày thu tiền bình quân trong tháng.
51
Hóa đơn
+ Khách hàng kí để xác nhận việc đặt hàng, Người có thẩm quyền
quyết định ký để phê duyệt việc bán
Số liên: 2 liên
+ 1 liên gốc lưu để theo dõi thực hiện việc bán hàng
52
Hình 3.8: Đặt hàng
Số liên: 4 liên
1 liên gốc lưu tại bộ phận bán hàng để theo dõi doanh thu và
công nợ phải thu.
1 liên chuyển cho kế toán để theo dõi doanh thu, công nợ, hàng
tốn kho,...
1 liên khách hàng giữ để làm cơ sở đối chiếu nhập kho tại kho
của khách hàng.
Chữ kí: 3 chữ kí + Người viết hóa đơn (ký để xác nhận viết hóa đơn)
+ Thủ trưởng (ký và đóng dấu để phê duyệt/ xác nhận việc
bán hàng nhất là với cơ quan nhà nước – giúp người mua chứng minh được rằng
việc mua hàng của mình là hoàn toàn hợp pháp.
+ Khách hàng (ký để xác nhận việc mua hàng – giúp cho
người bán có cơ sở để chứng minh việc bán hàng)
Số liên: 3 liên
53
+ 1 liên gốc (liên tím) lưu tại bộ phận kế toán để theo dõi doanh
thu và công nợ (kế toán thuế)
+ 1 liên (liên xanh) chuyển cho bộ phận bán hàng để theo dõi
doanh thu và công nợ phải thu.
+ Khách hàng (ký để xác nhận việc trả tiền – giúp công ty có
căn cứ để xác minh thu tiền đúng đối tượng)
+ Kế toán trưởng (ký để kiểm tra phiếu thu: thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời)
- Số liên: 3 liên
+ 1 liên gốc lưu tại kế toán để hạch toán giảm công nợ phải
thu.
+ 1 liên giao cho khách hàng để thay cho giấy biên nhận đã
nhận tiền.
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. https://www.hoiketoanhcm.org.vn/vn/trao-doi/giai-phap-hoan-thien-
kiem-soat-noi-bo-chu-trinh-mua-hang/
[2]. https://ketoanducminh.edu.vn/tin-tuc/77/4225/Nhung-rui-ro-thuong-
gap-trong-quy-trinh-mua-hang-hoa-%E2%80%93-Ke-toan-Duc-Minh.html
[3]. https://123docz.net/doc_search_title/3260708-kiem-soat-noi-bo-theo-
chieu-ngang-duoc-thiet-lap-theo-cac-quy-trinh-nghiep-vu.htm
[4]. https://123docz.net//document/3260708-kiem-soat-noi-bo-theo-chieu-
ngang-duoc-thiet-lap-theo-cac-quy-trinh-nghiep-vu.htm
[5]. https://www.zun.vn/tai-lieu/chuong-2-thiet-lap-he-thong-kiem-soat-
noi-bo-trong-doanh-nghiep-36033/
[6]. https://123docz.net/doc_search_title/3260708-kiem-soat-noi-bo-
theo-chieu-ngang-duoc-thiet-lap-theo-cac-quy-trinh-nghiep-vu.htm
55