Professional Documents
Culture Documents
Phương trình chung với chất lỏng thực khi chảy trong ống dẫn có dạng
ξ là hệ số trở lực, đặc trưng cho trở lực ma sát và trở lực cục bộ
1
1/21/11
Với
2
1/21/11
- Khi λ không đổi, sức cản thuỷ lực do ma sát dọc theo chiều dài ống tỷ lệ
nghịch với lũy thừa bậc 5 của đường kính ống dẫn tức là nếu tăng đường
kính gấp đôi thì trở lực giảm 25 = 32 lần
- Độ nhám của ống dẫn ảnh hưởng nhiều đến λ
- Độ nhám do:
+ Vật liệu
+ Cách chế tạo
+ Tác dụng ăn mòn
+ Đóng cáu của chất lỏng tạo độ sần sùi
- Độ nhám làm tăng mức độ xoáy của dòng nên làm tăng trở lực
- Độ nhám tương đối: /hệ số độ nhám: tỉ lệ chều cao trung bình của gờ nhám
(chiều sâu của rãnh gờ) với bán kính:
3
1/21/11
Chảy dòng
Nhẵn
Khu vực quá độ
Đồ thị Nikuradse
Chảy dòng Chảy xoáy
1
III Nhám
I II
3
Nhẵn
I II
4
1/21/11
Hoặc:
Trong chế độ chảy dòng: trở lực ma sát Δp tỉ lệ bậc 1 với vận tốc chuyển
động của chất lỏng
- hệ số trở lực ma sát không phụ thuộc vào độ nhám của thành ống, chỉ phụ
thuộc vào Re.
- Nếu tiết diện ống không phải là hình tròn, với Re< 2320, số 64 được thay
bằng hệ số A, phụ thuộc vào đường kính ống và hình dạng ống.
Khi tính Re dùng đường kính tương đương
5
1/21/11
2320< Re< 4000: chế độ quá độ từ chảy dòng sang chảy xoáy
Khu vực chảy xoáy được chia làm 3 vùng nhỏ tùy thuộc quan hệ giữa δm và ε
- Vùng 1
4000< Re< 100 000: Màng chất lỏng dày hơn gờ nhám, ống coi là nhẵn thủy lực
học -> còn được gọi là vùng trở lực nhẵn
λ tỉ lệ với bậc 0,75 đối với vận tốc
6
1/21/11
Trị số Re đủ lớn để chiều dày của màng δm<=ε, độ nhám của ống bắt đầu ảnh
hưởng đến chế độ chuyển động, làm tăng mức độ xoáy của dòng
Hệ số trở lực ma sát phụ thuộc vào trị số Re và độ nhám tương đối
Re> 105
Sức cản do dòng xoáy đạt giá trị không đổi và không phụ thuộc vào Re
mà chỉ phụ thuộc độ nhám tương đối của thành ống:
Trong vùng này, trở lực tỉ lệ với bậc 2 của vận tốc,
Có rất nhiều công thức tính trở lực ma sat, ví dụ: Nikuradze:
Hay
7
1/21/11
Ixaep đưa ra công thức thực nghiệm tính với ống có đường kính khác nhau:
ξ: hệ số trở lực cục bộ, là đại lượng không thứ nguyên và được tính theo đặc
trưng cấu tạo của bộ phận gây ra trở lực và mức độ xoáy của dòng chảy
ξ: được xác định trong các trường hợp sau:
- Cửa vào và của ra của ống dẫn
- Đột mở. đột thu và màng chắn
- Khuỷu và đoạn ống vòng
- Van, khóa
8
1/21/11
• Tăng đường kính ống sẽ làm giảm trở lực, công suất bơm quạt
giảm theo, giảm được vốn đầu tư khi xây dựng và chi phí khi vận
hành trạm bơm
• Tăng đường kính là tốn nhiều sắt thép. Chi phí lắp ráp
lựa chọn đường kính ống theo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, bằng
cách so sánh tổng chi phí xây dựng, vận hành đối với một loạt các
trường hợp đường kính ống khác nhau
9
1/21/11
3. Tính tổng vốn đầu tư xây dựng đối với từng giá trị d
4. Tính chi phí vận hành hàng năm với ống dẫn và trạm bơm, tổng chi
phí vận hành
5. Định thời hạn khấu hao, xác định được tổng chi p hí xây dựng và
vận hành
6. Xác định đường kính ống thích hợp tương ứng với giá trị cực tiểu
của tổng chi phí đầu tư A
S/t
10
1/21/11
11
1/21/11
Quá trình tầng sôi được vận dụng để tiến hành các quá trình hóa học như
xúc tác dị thể để khí hóa nhiện liệu rắn, tháp hoạt hóa than hoạt tính, lò
đốt pirit trong sản xuất H2SO4, thiết bị sấy nông sản dạng hạt.
Quá trình tầng sôi có ưu điểm: nhanh và mãnh liệt, hiệu quả cao và chất
lượng sản phẩm đồng đều, thiết bị cấu tạo đơn giản
B C
w’k w’’k w
- Khi w<w’K là vận tốc giới hạn dưới của tầng sôi hoặc còn gọi là
vận tốc thăng bằng: lớp hạt ở trạng thái tĩnh. Khi đó dòng khí qua
lớp hạt tuân theo những định luật của quá trình lọc
12
1/21/11
B C
w’k w’’k w
- Khi w=w’K , lớp hạt bắt đầu trở nên linh động, các hạt khuấy trộn lẫn
nhau. Thể tích lớp hạt tăng dần lên. Trở lực của lớp hạt tăng đến một giá
trị nhất định và không thay đổi. Khi đó lớp hạt đạt trạng thái tầng sôi.
Các hạt chuyển động hỗn loạn trong dòng khí giống hiện tượng sôi của
chất lỏng, nên trạng thái này còn được gọi là trạng thái lỏng giả, hoạc
trạng thái sôi. Ở trạng thái này, trở lực của lớp hạt bằng trọng lượng của
nó trong môi trường gây ra trạng thái sôi, nên có tính ổn định
B C
w’k w’’k w
- w>w”K (là vận tốc giới hạn trên của lớp sôi hay còn gọi là vận tốc
phụt): Các hạt bị dòng khí cuốn theo và cùng chuyển động với dòng khí
giống như quá trình vận chuyển hạt rắn bằng khí thổi. Khi đó trở lực lớp
hạt lại tăng cùng với sự tăng của vận tốc dòng khí
13
1/21/11
- Bề mặt riêng: f [m2/m3] là tổng bề mặt của các hạt vật liệu tính trên một đơn vị
thể tích do lớp hạt chiếm
- Thể tích tự do (độ xốp) ε[m3/m3] là tỉ lệ giữa tổng khoảng không gian trống giữa
các hạt và thể tích khoảng thiết bị có chứa lớp hạt
Tổn thất áp suất của dòng chảy qua lớp hạt được tính theo công thức:
λ =f(Re)=A/Re
- Muốn tính được trở lực của lớp hạt, trước tiên
phải xác định được λ.
- Xác định được λh dựa vào các chế độ chuyển động
của dòng
14
1/21/11
Reh = 50 - 7200:
Re của hạt:
15
1/21/11
Biết được Reh , sẽ tính được vận tốc thăng bằng; w’k
là số tầng sôi
lớp hạt trở nên không đồng đều, thoạt đầu xuất hiện các “bọt” khí rải
rác và theo mức độ tăng của w, các bọt sẽ lớn lên và hòa vào nhau
choán đầy khoang thiết bị, làm cho lớp hạt phân tầng. Các hạt ở trên
bị bắn tung lên và dễ bị dòng khí cuốn theo.
16
1/21/11
Với các vật thể có kích thước bé hơn 100micro met, sức cản
môi trường tăng nhiều so với trọng lực, do đó sau một thời gian
rơi, lực cản (kể cả lực đẩy Arsimet) mới cân bằng với trọng lực
và vật bắt đầu rơi với vận tốc không đổi. Vận tốc này được gọi
là vận tốc lắng
Theo định luật Newton: Trở lực của môi trường tỉ lệ với diện tích mặt chiếu
của hạt thẳng góc với phương chuyển động của nó và khối lượng riêng của
môi trường
Lực trọng lượng của hạt trong môi trường có khối lượng riêng ρ0:
Hạt có vận tốc rơi không đổi (với vận tốc lắng) khi S=G
17
1/21/11
Giới hạn dưới của vận tốc lắng được xác định khi kích thước hạt đạt bằng
quãng đường tự do trung bình l0 của môi trường:
Quãng đường tự do
trung bình của phân tử
khí, m
Hằng số, A= 14 - 20
18
1/21/11
Xác định vận tốc của dòng chảy qua lớp hạt
- Để xác định vận tốc lắng, cần phải biết Re, nhưng trong công thức tính
Re, lại có đại lượng vận tốc w0.
Phải giả thiết Re, sau khi tính xong w0, phải kiểm tra lại giá trị Re
19
1/21/11
Xác định vận tốc của dòng chảy qua lớp hạt
Tính vận tốc lắng phương pháp Liasenco
φ: là hệ số dạng hạt, đối với hạt cầu : φ=1 còn các hạt có dạng khác: φ< 1
20
1/21/11
Chuẩn số Weber đặc trưng cho tỉ lệ giữa lực quán tính và sức căng bề mặt
phân chia pha
Đặc trưng thuỷ động lực của dòng 2 pha lỏng – khí khảo sát : quá trình sục
bọt
21
1/21/11
+ Bề mặt tương tác giữa bọt và pha khí: Bề mặt riêng a[m2/m3]
- Dòng khí được thổi vào với tốc độ chậm, với vận tốc nhỏ, trở lực dòng lớn, bọt
khí được hình thành chậm, vận tốc tạo bọt chậm làm trạng thái cân bằng
tĩnh bị phá vỡ (Bỏ qua lực khối lượng vì còn rất bé)
22
1/21/11
- Quá trình hình thành bọt nhanh mới chỉ được quan sát qua thực nghiệm, vì vậy chưa có cơ
sở lý thuyết đầy đủ.
- Dựa vào Quan hệ giữa lưu lượng khí DG và tần số tạo bọt f thông qua thể tích bọt V:
DG=f.V
Siemens phân thành các khu vực:
Khu vực 1: hình thành bọt chậm, là giới hạn dưới với lưu lượng khí bé DG
Khu vực 2: tần số tạo bọt tăng dần cho đến khi thể tích bọt cân bằng
Khu vực 3: tần số tạo bọt là một hằng số: Độ lớn của bọt tăng cùng lưu lượng khí
Khu vực 4: quá trình tạo bột không theo qui luật (vùng quá độ)
Khu vực 5: tạo thành khí xuyên qua lớp chất lỏng, các bọt riêng lẻ được tách ra
23