Professional Documents
Culture Documents
NIVEA - Case Study
NIVEA - Case Study
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
THƢƠNG HIỆU
GIỚI THIỆU
Năm 2001 đã khép lại, c{c gi{m đốc điều hành ở phân nhánh kinh doanh mỹ
phẩm dưỡng da (cosmed – cosmetic medicine) của Beiersdorf đã có thể nhìn lại sự phát
triển của thương hiệu NIVEA trong suốt 11 năm qua. NIVEA, thương hiệu chăm sóc da
và chăm sóc mặt lớn nhất trên thế giới, đã giữ vững thành công vị trí của nó trong suốt
một thập kỉ cạnh tranh gay gắt tại thị trường ch}u Âu. Thêm v|o đó, công ty đã mở
rộng đến một số thị trường mới ở Nam Mỹ và Mỹ Latin, Đông Âu v| Ch}u Á. Vào cuối
những năm 90, NIVEA đã được biết đến trên toàn cầu. Ngoài việc thâm nhập vào các
thị trường mới, NIVEA còn tạo ra một số thương hiệu con để mở rộng phổ sản phẩm
của công ty. Lần phát triển sản phẩm mới lớn nhất là vào năm 1996 khi NIVEA tung ra
sản phẩm chăm sóc tạo kiểu tóc và tung ra các dòng mỹ phẩm trang điểm v|o năm 1997
với tên gọi Nieva Beauté. NIVEA cũng giới thiệu một khám phá khoa học mới-một chất
chống lão hóa có tên gọi là Q10. Khám phá này đã tạo nên thành công lớn và chất Q10
n|y được đưa v|o th|nh phần của nhiều sản phẩm đại diện cho nhiều thương hiệu con.
Sự phát triển của NIVEA trong suốt những năm 90 được phản ánh bởi doanh số bán
của nó. Giữa năm 1990 v| 2001, doanh số b{n đã tăng từ 660 triệu đô lên 2,2 tỷ đô.
Cùng với sự mở rộng danh mục thương hiệu của NIVEA, công ty đã đối mặt với
một thách thức mới: duy trì được sự tăng trưởng trong khi vẫn bảo toàn tài sản thương
hiệu đã x}y dựng. Trong suốt những năm 70 v| những năm 80, ph}n nh{nh kinh doanh
mỹ phẩm dưỡng da của BDF đã mở rộng th|nh công thương hiệu NIVEA từ một số ít
sản phẩm -NIVEA kem, sữa, xà phòng và chống nắng-thành một dòng sản phẩm chăm
sóc da v| chăm sóc cơ thể hoàn chỉnh. Theo thời gian, các dòng sản phẩm kh{c đã thiết
1
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
lập đặc tính riêng như các “thương hiệu con”, độc lập nhưng vẫn liên kết với thương
hiệu cốt lõi NIVEA Creme. Với việc mở rộng sản phẩm được b{n dưới cái tên NIVEA,
tuy nhiên đã có những cuộc tranh luận vào những năm 1990 l| l|m c{ch n|o để đạt
được sự kết hợp thích hợp giữa thương hiệu NIVEA Creme chính v| thương hiệu con
từ những dòng sản phẩm khác. Trong kế hoạch phát triển sản phẩm mới, ban quản lý
đã tìm cách để đảm bảo rằng thương hiệu NIVEA đ{p ứng nhu cầu thị trường những
năm 90 song vẫn giữ được bản sắc của NIVEA, như được sao chép từ NIVEA Creme.
Chương trình marketing của NIVEA vào những năm 1990 theo hướng “chiến
lược thương hiệu con”, c{c thương hiệu con độc lập được cấp ngân sách cho các hoạt
động truyền thông marketing độc lập, hơn l| một chiến lược thương hiệu ô dù mà
thương hiệu tập đo|n NIVEA được cổ động đầu tiên và xuyên suốt. Tuy nhiên, các
thương hiệu con độc lập vẫn giữ những kết nối quan trọng với thương hiệu mẹ, vì tên
thương hiệu con luôn bắt đầu với “NIVEA”. Thương hiệu cũng tiếp tục đầu tư v|o việc
quảng bá hình ảnh cho thương hiệu chủ chốt của nó, NIVEA Creme. Tuy nhiên, trong
nội bộ ban quản lý đã tranh cãi liệu thương hiệu NIVEA có nên tiếp tục nhận ngân
sách marketing không. Một số nhận thấy rằng NIVEA Creme l| thương hiệu chủ chốt
trong việc nhượng quyền thương hiệu NIVEA và vì thế nó phải đóng vai trò đ{ng giá
nhất. Số khác lo lắng rằng làm thế n|o để hình ảnh của thương hiệu truyền thống
NIVEA Creme vẫn có thể duy trì nếu công ty cũng cần cải tiến và hiện đại hóa nó. Hiện
tại, công ty đã có một phổ thương hiệu con thành công, câu hỏi lớn nhất đặt ra là: Cách
nào tốt nhất để quản lý hệ thống cấp bậc thương hiệu của nó?
NIVEA Creme được giới thiệu lần đầu tiên ở Đức v|o năm 1912. V|o những năm
đầu tiên của thế kỉ 20, nền công nghiệp hoá đã dẫn đến sự nổi lên của các sản phẩm
phục vụ cho thị trường đại chúng. Xã hội nói chung, và phụ nữ nói riêng đã bắt đầu
đ{nh gi{ cao tầm quan trọng vẻ đẹp hình thể, và bắt đầu tìm kiếm những sản phẩm vừa
2
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
chăm sóc, vừa l|m đẹp da. Trước khi các sản phẩm kem dưỡng da của NIVEA được
giới thiệu, trên thị trường đã có những loại kem chăm sóc các loại da dầu và mỡ, chủ
yếu phục vụ cho phân khúc thị trường cao cấp dành cho phụ nữ. Kem nước với tinh
chất dầu duy nhất này là loại kem đầu tiên cung cấp sự chăm sóc v| bảo vệ cho da với
một mức giá hợp lý. Cái tên NIVEA có nguồn gốc từ tiếng Latin – nives – có nghĩa l|
tuyết, thể hiện màu trắng như tuyết của các sản phẩm kem NIVEA. Với mục tiêu tạo ra
những sản phẩm kem dưỡng da cho toàn cầu, “mang sự chăm sóc da ra khỏi phòng ngủ và
đưa nó đến những đại lộ lớn…dân chủ hóa một sự sang trọng” (slogan). Thương hiệu
NIVEA nhanh chóng được sử dụng cho nhu cầu chăm sóc của cả gia đình. Các sản
phẩm kem NIVEA được giới thiệu rộng khắp ở Ch}u Âu v|o năm 1912, giới thiệu ở Mỹ
năm 1922, v| ở Nam Mỹ cũng như những nơi kh{c trên thế giới v|o năm 1926.
Nhận ra được gi{ trị của NIVEA Creme v| sự cần thiết có một mức gi{ hợp lý
cho c{c sản phẩm chăm sóc da kh{c, BDF đã giới thiệu hơn 48 loại sản phẩm chăm sóc
da dưới tên thương hiệu NIVEA v|o những năm 1911-1970. Khi BDF đã mở rộng chủng
loại sản phẩm, nó vẫn duy trì triết lý “sản phẩm đơn nhất”- điển hình là cung cấp 1 sản
phẩm đa công dụng cho từng phân khúc thị trường chăm sóc da m| nó thâm nhập.
Trong suốt thời kì n|y, NIVEA Creme vẫn l| sản phẩm cơ bản của công ty v|
n}ng đỡ cho cả thương hiệu NIVEA. Sự nổi tiếng của NIVEA Creme hộp thiếc xanh với
chữ trắng được chuẩn hóa v|o năm 1925 đã trở nên quen thuộc với h|ng triệu gia đình
trên to|n thế giới. Cộng thêm với NIVEA Creme, c{c thương hiệu cơ bản khác trong
suốt thời kì n|y l| x| phòng chăm sóc to|n th}n, phấn v| 2 loại sản phẩm chống nắng
Sự nhận diện thƣơng hiệu và các giá trị của NIVEA Creme
Trong suốt nhiều năm, thông qua thương hiệu NIVEA Creme- NIVEA đã tạo
nên sự nhận diện thương hiệu có tính độc nhất được biết đến rộng rãi như một “thương
3
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
hiệu chuyên chăm sóc” da. Được sử dụng d|nh cho to|n bộ gia đình, NIVEA Creme đã
mang hình ảnh của một thương hiệu phổ thông, to|n cầu. Trên khắp ch}u Âu, hầu hết
những người d}n đã được giới thiệu để sử dụng NIVEA Creme suốt thời thơ ấu của họ,
họ học được rằng đ}y l| loại sản phẩm có thể sử dụng cho to|n bộ gia đình để thỏa
mãn tất cả c{c nhu cầu. Nhờ v|o lịch sử c{ nh}n của người tiêu dùng v| việc quảng b{
thương hiệu, thương hiệu NIVEA đã được liên tưởng mạnh mẽ với việc chia sẻ kinh
nghiệm gia đình, ví dụ như tình mẫu tử, c{c kì nghỉ gia đình ở biển,<Những liên
tưởng đến tuổi thơ v| gia đình của những người sử dụng NIVEA đã tạo điều kiện cho
sự ph{t triển của một bộ c{c liên tưởng thương hiệu phong phú khác như l|: “chăm
sóc”, “ho| nhã”, “tin cậy”, “dịu d|ng”, “bảo vệ”, “chất lượng cao”, “cảm gi{c tốt”, v|
“gi{ cả hợp lý”. Theo thời gian, cái tên NIVEA đã trở nên đồng nghĩa với sự bảo vệ v|
chăm sóc cho da v| đạt được một vị thế đặc biệt, gần như mang tính thần thoại đối với
những người sử dụng. V|o những năm 1960, NIVEA Creme có thể được tìm thấy hầu
như ở mọi gia đình ở Đức, trong phần đông c{c gia đình trên khắp ch}u Âu v| đã
thống trị kem dưỡng da đa công dụng trên to|n thế giới.
BDF bắt đầu quảng c{o c{c sản phẩm NIVEA - chủ yếu là NIVEA Creme vào
năm 1912. Công ty nhận thấy quảng c{o l| c{ch củng cố nhận thức kh{ch h|ng sau khi
một sản phẩm của NIVEA thiết lập được danh tiếng về chất lượng cho chính nó. Trong
hơn 60 năm, hoạt động quảng c{o đã cổ động cho chủ đề cơ bản là “chăm sóc v| bảo vệ
làn da”. Các mẫu quảng c{o luôn đơn giản, dễ hiểu v| cung cấp nhiều thông tin. Vào
giữa những năm 1910 v| 1920, BDF quảng c{o 3 sản phẩm NIVEA chính là kem, xà
phòng và phấn. C{c quảng c{o ban đầu đã thiết lập hình ảnh của phụ nữ dùng NIVEA
Qua thời gian, c{c quảng c{o của NIVEA đã được thay đổi để phản ảnh sự thay
đổi trong hình ảnh cá nhân v| lối sống. Lấy ví dụ v|o những năm 1920 khi phụ nữ Đức
4
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
dần trở nên năng động hơn. C{c quảng c{o của NIVEA bắt đầu thể hiện hình ảnh người
phụ nữ hoạt động trong khung cảnh ngo|i trời năng động. Vào những năm 1930, khi da
r{m nắng trở nên thời thượng, BDF đã phản ứng bằng c{ch l|m nổi bật chức năng bảo
vệ da của kem NIVEA v| cho ra đời sản phẩm mới NIVEA Oil chống sạm da. Trong
những năm 1950, sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, những quảng c{o của
NIVEA phản {nh mong muốn hưởng thụ của người d}n Đức bằng hình ảnh sản phẩm
NIVEA được sử dụng trong khung cảnh thư giãn v| hạnh phúc, chủ yếu ở ngo|i trời
Trong khi khung cảnh trong quảng c{o thay đổi, sự sạch sẽ, tươi m{t v| hình ảnh
tự nhiên của người phụ nữ trong quảng c{o của NIVEA vẫn nhất thiết không thay đổi.
Mặc dù hình ảnh người phụ nữ đã được hiện đại ho{ để phản {nh phong c{ch thời đại,
nhưng đó vẫn luôn l| khuôn mặt m| người phụ nữ bình thường có thể nhận diện. Qua
thời gian, các quảng c{o của NIVEA đã tìm c{ch để kết nối sự sạch sẽ, tươi mới và hình
ảnh tự nhiên của người sử dụng NIVEA với c{c yếu tố thiên nhiên như không khí, tươi
m{t, {nh s{ng v| {nh nắng. Sự ph{t triển những liên tưởng này đặc biệt mạnh mẽ trong
c{c quảng c{o NIVEA bảo vệ dưới {nh nắng. Trong c{c quảng c{o n|y, BDF đã giới
thiệu thêm những sự vật v| những biểu tượng đặc biệt để tăng cường sự liên kết của
c{c liên tưởng. Ví dụ như trong chiến dịch chăm sóc dưới {nh nắng mặt trời của NIVEA
v|o năm 1932, BDF đã giới thiệu một bộ lịch thời tiết NIVEA - một biểu đồ thể hiện dự
b{o của “người dẫn chương trình thời tiết” (NIVEA) cho những tháng hè - để giúp
người Đức lập kế hoạch cho kì nghỉ hè của họ. Lịch thời tiết n|y trở nên rất phổ biến tại
Đức v| đã được sử dụng trong nhiều thập kỉ sau đó. Tiếp đó, v|o năm 1964, NIVEA đã
đưa ra loại bóng m|u xanh với logo NIVEA như một phần của kì nghỉ được tặng kèm 1
loại sản phẩm chăm sóc da. Quả bóng NIVEA l| một th|nh công vang dội v| có thể tìm
thấy ở mọi bãi biển ở châu Âu, và trở th|nh biểu tượng dễ nhận ra trong c{c quảng c{o
5
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
bảo vệ dưới {nh nắng của NIVEA. Quả bóng NIVEA đã được sử dụng trong suốt
Trong suốt 50 năm đầu tiên của NIVEA Creme, thị trường kem dưỡng đa chức
năng đã lớn mạnh một c{ch vững chắc. V|o năm 1970, NIVEA đã giữ hơn 35% thị phần
kem dưỡng đa chức năng tại Đức v| phần lớn thị phần tại ch}u Âu. V|o cuối những
năm 60 v| đầu những năm 70, thị trường kem dưỡng đa chức năng đã thay đổi về căn
bản vì BDF đã phải đối mặt với sự cạnh tranh dữ dội đầu tiên của nó trong vòng 60
năm. Henkel-Khasana, một công ty vật dụng tắm rửa của Đức v| cũng là chi nh{nh của
công ty Henkel, đã tung ra sản phẩm kem dưỡng đa chức năng với tên gọi Creme 21
v|o năm 1972 - một bản sao trực tiếp của NIVEA Creme, sản phẩm n|y đã được hỗ trợ
bằng quảng c{o rộng rãi v| một chiến lược ph}n phối được thiết kế để gi|nh lợi thế nhờ
sự thay đổi cơ bản về thói quen mua mỹ phẩm ở c{c cửa h|ng chuyên dụng sang thị
trường đại chúng. Cũng trong thời gian n|y, một số nh| sản xuất bao gồm Ponds,
Unilever và Lingner-Fisher (bây giờ l| của P&G) đã giới thiệu nhiều loại kem dưỡng
chuyên biệt v|o thị trường, đặc biệt l| loại kem dưỡng ẩm, được thiết kế cho thói quen
Liên quan tới sự cạnh tranh mới này v| những t{c động tới nhận thức của khách
h|ng về thương hiệu NIVEA, BDF đã ủy nhiệm cho một gi{o sư marketing của trường
đại học Đức, Reinhold Bergler, để tiến h|nh một nghiên cứu về hình ảnh thương hiệu
NIVEA tại thị trường Đức. Nghiên cứu của Bergler đã chỉ ra rằng, với một số kh{ch
hàng và nhà ph}n phối, thương hiệu NIVEA đã đạt được mức độ cao của sự thiện chí
v| tin cậy, đại diện cho sự tin cậy, chất lượng v| trung thực nhưng nó vẫn l| thương
hiệu mang hình ảnh “già cỗi” và không được xem l| trẻ trung, năng động v| hiện đại
như trường hợp xảy ra với c{c thương hiệu cạnh tranh được giới thiệu gần đ}y.
6
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
Nhận ra những th{ch thức cạnh tranh mới v| nhận thức của kh{ch h|ng hiện tại
về thương hiệu NIVEA, BDF đã ph{t triển một chiến dịch “hai mũi”. Đầu tiên, BDF tìm
c{ch ổn định vị thế thị trường mạnh mẽ từ l}u nay của NIVEA Creme. Thứ hai, công ty
tìm cách khai th{c sức mạnh của NIVEA Creme bằng c{ch chuyển thiện chí m| thương
hiệu NIVEA được tạo ra bởi NIVEA Crème sang c{c lớp sản phẩm khác.
Để đạt được mục tiêu đầu tiên, BDF đã đ{nh gi{ chương trình marketing hiện tại
của NIVEA Creme. Nghiên cứu cho thấy rằng kh{ch h|ng thích công thức v| logo sản
phẩm hiện tại của NIVEA Creme, nên không có bất kì thay đổi nào được đưa ra. Tuy
nhiên, công ty đã giới thiệu c{c đơn vị có kích cỡ lớn hơn, thay đổi chiến lược ph}n phối
của nó bằng c{ch chuyển từ c{c cửa h|ng chuyên dụng đến c{c cửa h|ng thức ăn v|
tăng mức độ hoạt động cổ động với nh| ph}n phối lẫn c{c cửa hàng. Tuy nhiên,
phương tiện cơ bản để hồi sinh thương hiệu NIVEA Creme là tung ra một chiến dịch
quảng c{o công kích trực tiếp vào c{c đối thủ cạnh tranh.
Chiến dịch ban đầu được thực hiện vào mùa xuân năm 1971, với c}u kết
(tagline): “NIVEA, Crème de la creme” trên đó một chùm quảng c{o được ph{t triển.
Một trong bảy c}u slogan đặc trưng nhất được sử dụng l|m tiêu đề cho mỗi quảng c{o,
lấy ví dụ như “There is none better”, “No crème is better for your skin”, “For 60 years,
we have produced skin-care Crème” v| “If there was a better one, we would make it”.
Những quảng c{o n|y được cho chạy trên khắp c{c tạp chí châu Âu, nhưng chủ yếu ở
Đức. 2 năm sau chiến dịch “NIVEA, Crème de la creme” bộ phận mỹ phẩm đã ph{t
triển chùm quảng c{o mới trực tiếp nhắm v|o việc cập nhật hình ảnh “gi| nua” của
thương hiệu. Chiến dịch “Only me” đã đưa ra quốc tế cùng với lời hứa thương hiệu:
“NIVEA Creme phù hợp với mọi l|n da cần sự chăm sóc”. Với chiến dịch n|y, BDF
muốn bảo to|n danh tiếng của NIVEA với khả năng chăm sóc da to|n diện v| bảo vệ vị
7
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
thế thị trường độc nhất trong lịch sử của NIVEA Creme nhưng cũng kh{c biệt ho{ với
Trước khi giới thiệu Creme 21 của Henkel, cái tên NIVEA là biểu tượng cho chủng loại
sản phẩm kem dưỡng da. Các đối thủ mới đã buộc BDF nói trực tiếp với khách hàng về
lợi ích thật sự của NIVEA Creme. Những quảng cáo trước đây luôn thể hiện NIVEA
Creme sử dụng trong nhiều khung cảnh khác nhưng chưa bao giờ nhấn mạnh đến lợi ích
đặc biệt của sản phẩm. Mỗi quảng cáo trong chiến dịch mới này làm nổi bật những khía
cạnh đơn nhất, nhưng khác biệt của tính năng sản phẩm. Mục tiêu là để phủ nhận tuyên
bố của đối thủ về sự đặc biệt của kem và khẳng định vị trí của NIVEA Creme là loại kem
tốt nhất cho làn da, mọi yêu cầu. Thực hiện cùng lúc, các quảng cáo này củng cố cho sự
chăm sóc và tính êm dịu và giới thiệu NIVEA như sản phẩm kem dưỡng da cho tất cả
mọi người.
Phần đầu của chiến dịch quảng c{o “Only me” đã được thực hiện v|o năm 1973
trên cả b{o in v| ti vi. Tại Đức, chiến dịch đã tạo nên sự lôi cuốn cảm xúc của khách
h|ng bằng c{ch sử dụng tranh vẽ hoạt hình nghệ thuật. Mỗi quảng c{o thể hiện hộp
thiếc xanh trắng của NIVEA ho| quyện với c{c th|nh phần của thiên nhiên - ng|y, đêm,
gió, tuyết, mùa đông, mùa hè, mùa xu}n, ở kì nghỉ, ở nh|,<v| l|m nổi bật một mục
đích cụ thể khi sử dụng NIVEA Creme. Phần cuối của mỗi quảng c{o l| c}u slogan
“There is no better creme”. Chiến dịch quảng c{o hoạt hình được thực hiện ở Đức từ
Bên cạnh việc củng cố hình ảnh của thương hiệu NIVEA Creme, mục tiêu thứ 2
của BDF là dùng sự công nhận và danh tiếng của NIVEA để giới thiệu sản phẩm mới
của mình trên tất cả những chủng loại sản phẩm liên quan mà NIVEA đang bày bán
hoặc trước đ}y không có . Trong khi BDF đưa ra một loạt các sản phẩm kh{c nhau dưới
8
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
cái tên NIVEA trong nhiều năm thì NIVEA Creme – sản phẩm dẫn đầu doanh số của
công ty – vẫn là hình ảnh cơ bản của thương hiệu NIVEA. Nghiên cứu của Bergler là
một minh chứng rõ ràng rằng NIVEA là một thương hiệu mạnh, có nhiều khách hàng
trung thành và có phản ứng rất tốt từ phía thị trường. Kể từ khi thị trường các sản
phẩm đa chức năng dậm chân tại chỗ, BDF đã chủ động tìm kiếm những đoạn thị
trường mới và có tiềm năng ph{t triển để mở rộng thương hiệu của mình. Mục tiêu dài
hạn của công ty là phát triển NIVEA từ một thương hiệu kem dưỡng da th|nh thương
hiệu chăm sóc da (skin care) v| chăm sóc c{ nh}n (personal care) thông qua việc cung
cấp một loạt các sản phẩm mới bổ sung vào dòng sản phẩm NIVEA Creme đồng thời
Vào thời gian này, gia đình sản phẩm NIVEA gồm: NIVEA Creme, NIVEA Milk,
NIVEA Baby (dầu và phấn), NIVEA Sun Oil, sữa v| x| phòng thông thường (chỉ bán ở
Đức). Để tạo dựng NIVEA thành một thương hiệu chăm sóc da, công ty đã quyết định
tạo ra một gia đình sản phẩm biểu đạt ý nghĩa “NIVEA phổ thông”. Tại trung tâm của
“NIVEA phổ thông “ l| thương hiệu cốt lõi – NIVEA Creme. Các sản phẩm NIVEA
khác, cả cũ lẫn mới sẽ có chức năng của các thương hiệu con như vệ tinh xoay quanh
Bộ phận mỹ phẩm đã lập ra một loạt các chỉ dẫn về việc mở rộng thương hiệu
NIVEA. Tất cả các sản phẩm mới phải tương thích với thương hiệu NIVEA ban đầu và
hướng đến những đoạn thị trường quy mô hấp dẫn và có tiềm năng. Trong khi công ty
muốn mở rộng thương hiệu NIVEA sang những lớp sản phẩm mới, công ty đưa ra triết
lí “đơn sản phẩm” nghĩa l| trong mọi chủng loại sản phẩm, sẽ chỉ có một sản phẩm cơ
bản hứa hẹn đem đến sự chăm sóc phổ thông cho khách hàng. Phiên bản thứ 2 hoặc
một biến thể của một sản phẩm n|o đó chỉ có thể được đưa ra khi nó thoả mãn những
nhu cầu độc nhất chưa được đ{p ứng ở những sản phẩm hiện tại trong cùng chủng loại
9
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
sản phẩm. Công ty còn lập thêm một loạt những nguyên tắc bắt buộc các sản phẩm mới
1. Đ{p ứng nhu cầu cơ bản: tắm, gội hoặc bảo vệ làn da.
2. Đưa ra các lợi ích chăm sóc đặc biệt/hoặc nhẹ nhàng của NIVEA Creme.
5. Duy trì vị trí dẫn đầu về mặt chất lượng (hoặc ít nhất phải đạt chất lượng ngang
6. Đưa ra c{c mức giá hợp lí, tạo cảm giác cân bằng giữ chi phí bỏ ra và lợi ích nhận
Các tiêu chuẩn n|y được thiết lập nhằm đảm bảo tất cả các sản phẩm đều phản
{nh được hình ảnh của thương hiệu và nhất quán với triết lý cung cấp những sản phẩm
chăm sóc da chất lượng cao với mức giá hợp lí. Tất cả các sản phẩm mới được đưa ra
phải dựa trên tinh thần “ tiếp nối và cải tiến” – đó l|, duy trì được những giá trị cốt lõi
của NIVEA đồng thời đưa ra được các ứng dụng mới. Bên cạnh đó, c{c sản phẩm hiện
tại được cho là liên tục thay đổi và cải thiện, phản ánh triết lý theo đuổi xu hướng thị
trường v| đổi mới thông qua các hoạt động R&D. Một nhà quản trị có thâm niên giải
thích:
Nó giống như là bạn lấy một thìa NIVEA Creme và bỏ nó vào trong mỗi sản phẩm mới
như một thành phần đặc biệt – tức là tăng thêm sự chăm sóc. Bằng cách này, các sản phẩm mới
giống như là một sản phẩm ‛2 trong 1‛: thoả mãn được các nhu cầu cơ bản đồng thời đưa ra
những lợi ích mới cho sản phẩm và sử dụng các lợi ích này như là biểu tượng của sản phẩm. Ví
dụ, sản phẩm chống nắng NIVEA Sun Care có tác dụng bảo vệ làn da dưới ánh nắng theo cách
10
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
Trước những năm 1990, BDF đã th|nh công trong việc mở rộng thương hiệu
NIVEA từ một thương hiệu kem dưỡng da trở th|nh thương hiệu chăm sóc da v| chăm
sóc c{ nh}n. Năm 1992, NIVEA Creme chỉ thu được 22% thị phần trên toàn bộ thương
hiệu NIVEA. NIVEA Creme vẫn là sản phẩm đóng góp nhiều nhất vào tổng thu nhập
của công ty bên cạnh các dòng sản phẩm khác. Các sản phẩm của NIVEA có thị trường
khá vững chắc ở Ch}u Âu, đặc biệt ở những đoạn thị trường nhỏ hơn với ít chi phí
quảng c{o hơn so với c{c đối thủ cạnh tranh khổng lồ như Unilever, P&G v| L’Orea.
Các thị trường lớn của NIVEA là tại Bỉ, Thuỵ Sĩ v| Úc. Đức là thị trường lớn nhất của
Tuy được giới thiệu một c{ch độc lập song tất cả các sản phẩm con của NIVEA
không chỉ mang những liên tưởng của NIVEA Creme mà còn thêm vào những liên
tưởng khác được người tiêu dùng liên hệ trực tiếp với thương hiệu NIVEA. Thành công
của BDF trong việc thiết lập thương hiệu NIVEA như l| một thương hiệu chăm sóc da
v| chăm sóc c{ nh}n đồng thời cũng đặt ra cho công ty nhiều vấn đề & thách thức.
Trong quá trình xây dựng c{c thương hiệu con, mọi người đều lo lắng về việc
quản lí và phát triển thương hiệu NIVEA. Có một vấn đề là hình ảnh thương hiệu –
hình ảnh NIVEA Creme – đã yếu dần qua các lần giới thiệu sản phẩm. Hơn nữa, nếu
tiếp tục phát triển c{c thương hiệu con một c{ch độc lập, sẽ l|m tăng chiều rộng của các
dòng sản phẩm NIVEA – điều này thực sự phức tạp, nhiều rủi ro và có thể làm nhiễu
các thông điệp được chuyển tải đến người tiêu dùng. Hiện tại, các chiến dịch quảng cáo
được thực hiện một c{ch độc lập bởi 3 hãng quảng cáo khác nhau. Thực tế thì vẫn có
những điểm tương đồng giữa những chiến dịch quảng cáo khác nhau. Tuy nhiên, hầu
như không có một thông điệp nào, cách thể hiện nào là nhất quán. Bởi vì những vấn đề
này, ban quản trị quyết định cần phải có những chuẩn mực chung cho các chiến dịch
Cùng thời gian đó, bộ phận mỹ phẩm có sự thay đổi về mặt quản lý. Tiến sĩ Rolf
Kunisch, quản lí của P&G ở Châu Âu, tham gia vào ban quản trị BDF sau 22 năm làm
việc cho đối thủ cạnh tranh chính. Trong những năm th{ng nỗ lực tìm hiểu về hình ảnh
thương hiệu NIVEA, Kunisch – người đã trở thành CEO và chủ tịch hội đồng quản trị
của BDF v|o năm 1994 – ông đã đưa ra một nhiệm vụ bắt buộc là cần phải x{c định rõ
ràng triết lí của thương hiệu NIVEA. Sau nhiều năm nghiên cứu và thảo luận, thì ban
quản trị đưa ra triết lý thương hiệu phi chính thức được mọi người tôn trọng và chia sẽ.
Tuy nhiên, Kunisch tin rằng những triết lí trên sẽ chẳng có ích gì đối với các chiến lược
NIVEA là một thương hiệu được ưa chuộng trên toàn thế giới, chỉ sau Coca-
Cola. Công ty đã l|m kh{ nhiều việc trong suốt 50 năm qua để đảm bảo thương hiệu
NIVEA giữ trọng t}m nhưng vẫn đa dạng hoá một cách hợp lý. Tuy nhiên, ý nghĩa thực
sự của thương hiệu thì công ty chưa trau chuốt. Trước đ}y, ở BDF mối quan hệ thương
hiệu mang tính cá nhân hoá. Chỉ có 3 người biết c{ch nó được phát triển như thế nào –
trong đó 1 người đã nghỉ hưu, 1 người rời khỏi công ty v| 1 người chết. Khi những
người n|y ra đi, BDF, v| đội ngũ c{c nh| tư vấn, đã tạo ra 12 đơn vị kinh doanh chiến
lược (SBU), và cử người quản lí từng đơn vị đó. Thêm v|o đó, có 3 đơn vị quảng cáo
khác nhau, và họ chưa bao giờ tiếp xúc với nhau. Để chuẩn bị cho chiến lược truyền
thông đầu tiên của chúng ta, tôi hỏi, tại sao chúng lại không có logo trên tường? Một vài
người gặp tôi 3 ng|y trước buổi họp và phàn nàn rằng NIVEA không có logo rõ ràng.
Tôi muốn bắt đầu từ những điều cơ bản này và tự hỏi: “NIVEA là gì? Tất cả các dữ liệu
đều đã có, cảm giác sản phẩm cũng đã có, nhưng sao chưa có ai vẽ nó lên giấy?”.
Bên cạnh các hoạt động bên trong nhằm hợp lí hoá triết lí của thương hiệu
NIVEA, công ty cũng thực hiện một loạt các nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu hình
tượng “c{i nhìn bên trong” – “inner visuals” tập trung vào hiểu biết của người tiêu
dùng, liên tưởng liên quan đến thương hiệu NIVEA, đồng thời tiến hành một loạt các
12
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
phân tích về văn ho{-xã hội nhằm nhận ra xu hướng của người tiêu dùng và những giá
Sự liên kết thƣơng hiệu NIVEA với các giá trị đƣợc của khách hàng những năm 1990
Nghiên cứu hình tượng “Inner visuals”, được thực hiện bởi công ty nghiên cứu
của Đức, cho người tiêu dùng xem một loạt các hình ảnh và lựa ra hình ảnh nào thể
hiện đúng nhất một thương hiệu. Hình ảnh đưa v|o thiết kế dựa trên kết qủa của 2 giai
đoạn nghiên cứu sơ bộ. Hình ảnh NIVEA được người tiêu dùng nhận diện được mô tả
trong những khung cảnh: cộng đồng (một nhóm những người sinh hoạt cùng nhau)
hoặc biểu tượng xuyên biên giới (tr{i đất, hành tinh xanh, hoặc các biểu tượng gợi lên
tính cộng đồng) và những hình ảnh thể hiện c{c đặc tính hoặc chất lượng đơn nhất của
sản phẩm (hình ảnh diễn tả hơi nước, sự mới mẻ, sự thư giản hoặc cổ điển).
Nghiên cứu thứ 2 là những phân tích giá trị văn ho{ xã hội v|o năm những năm
1990, được thực hiện bởi RISC Group, họ đ{nh gi{ định vị của NIVEA Creme và những
thương hiệu con chính khác của NIVEA ở khía cạnh văn ho{ xã hội (NIVEA Body,
NIVEA Visage, NIVEA Sun và NIVEA Bath and Shower). Như một phần của nghiên
cứu, RISC cũng xem xét độ bao phủ của từng thương hiệu con, trong mối tương quan
với đối thủ cạnh tranh được chuyển tải bởi bao gói sản phẩm và quảng cáo qua tivi và
báo in. Tuy nhiên những nghiên cứu này bị hạn chế bởi th{i độ văn ho{-xã hội của
người Đức v| Ph{p, đ}y l| hai thị trường lớn nhất của NIVEA tại Châu Âu.
Kết quả của 2 cuộc nghiên cứu cho thấy liên tưởng thương hiệu NIVEA hoàn
toàn phù hợp với giá trị của người tiêu dùng vào những năm 1990: đó l| sự trở lại của
cách tiếp cận tổng thể, đơn giản đối với cuộc sống, khát khao sự công bằng, sự chân
thực, cởi mở, kết nối quá khứ với hiện tại. Tất cả các giá trị này đều gợi nhớ đến thương
hiệu NIVEA v| đặc biệt là NIVEA Creme. Những liên tưởng chính của thương hiệu là
sự mềm mại, sự chăm sóc – đó l| những nhu cầu chính vào những năm 1990. Kết quả
13
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
nghiên cứu này cho thấy đ}y l| giai đoạn thuận lợi mang đến cơ hội phát triển và mở
Kết hợp các kết quả nghiên cứu bên ngoài với những nghiên cứu bên trong công
ty và các buổi thảo luận, nhiệm vụ bắt buộc được đặt ra là phải phát triển triết lí chung
cho thương hiệu sao cho phù hợp với toàn công ty và trở thành nền tảng phát triển
“chiến lược công ty” m| ban quản trị dự định sẽ thực thi cấp độ sản phẩm.
Triết lí của thương hiệu tập trung v|o duy trì liên tưởng “phổ thông” cho sản
phẩm NIVEA. Giờ đ}y, thương hiệu NIVEA đại diện cho tính chuyên gia trong lĩnh
vực chăm sóc da v| chăm sóc c{ nh}n, công ty mong muốn phát triển các chiến lược
marketing sao cho vẫn nuôi dưỡng được những liên tưởng cốt lõi của thương hiệu
NIVEA lâu nay, đồng thời vẫn có thể mở rộng phạm vi ứng dụng và củng cố ý nghĩa
của thương hiệu thông qua c{c thương hiệu con. Kunisch giải thích: “chúng tôi muốn
xây dựng thương hiệu số một với hình ảnh hộp thiếc màu xanh ở bất kì đ}u ở Châu
Âu.” NIVEA Creme tiếp tục l| đại diện cho hình ảnh thương hiệu NIVEA, gợi nên sự
tin tưởng và trung thành của người tiêu dùng. Ngay cả khi các dòng sản phẩm của
NIVEA tiếp tục được mở rộng vào những năm 1990, NIVEA Creme vẫn là hình ảnh đại
diện chính trong lịch sử của thương hiệu. Mặc dù doanh số của nó đã giảm trong nhiều
năm, NIVEA Creme vẫn được xem như sản phẩm quan trọng nhất của công ty bởi vai
trò nền tảng cho sự thiết lập và làm mới thương hiệu NIVEA.
Vai trò của c{c thương hiệu con là tiếp tục hướng vào một đặc tính chăm sóc da
hoặc một nhu cầu chăm sóc c{ nh}n n|o đó trên ph}n đoạn thị trường mục tiêu v| đồng
thời trau chuốt hình ảnh thương hiệu NIVEA như một chuyên gia chăm sóc da. Kể từ
khi các sản phẩm chăm sóc da mặt chiếm 75% thị trường chăm sóc da ở Châu Âu và
liên quan mật thiết đến liên kết “chăm sóc da toàn diện” của sản phẩm NIVEA Creme,
14
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
NIVEA Visage được xem như l| 1 thương hiệu chính để nâng cao hình ảnh của NIVEA
vào những năm 1990. NIVEA Visage , thương hiệu chăm sóc da mặt là hình ảnh thương
hiệu phức tạp nhất, hiện đại nhất và chuyên nghiệp nhất trong tất cả c{c thương hiệu
con. Cùng lúc đó thương hiệu hưởng lợi ích từ “h|o quang” của tên NIVEA đại diện
cho sự tin tưởng, sự chăm sóc, sự mềm mại và giá cả phải chăng. Th{ch thức chính mà
NIVEA Visage phải đương đầu làm thế n|o để nâng cao hình ảnh NIVEA như l| một
chuyên gia về chăm sóc da đồng thời vẫn giữ được tính phổ thông và sự gần gũi của
thương hiệu. Cũng như với Visage, c{c thương hiệu con kh{c cũng mong đợi l|m được
điều n|y cho thương hiệu của công ty. Thông qua việc kết hợp, BDF đã cố gắng tìm
cách duy trì vị trí dẫn đầu của NIVEA trên c{c ph}n đoạn thị trường đại chúng ở Châu
Âu.
Bên cạnh mục tiêu l| thương hiệu dẫn đầu về chăm sóc da v| chăm sóc c{ nh}n,
công ty cũng mong muốn có được một lượng thu nhập đ{ng kể từ các sản phẩm chăm
sóc da v| chăm sóc c{ nh}n kh{c được b{n dưới những c{i tên kh{c nhau. Điều quan
trọng nhất của c{c thương hiệu này là: 8x4 chất khử mùi và các sản phẩm sữa tắm, son
Labello với hương thơm dịu nhẹ, kem dưỡng tay Atrix và các loại mỹ phẩm khác. Xét
trên tổng thể, c{c thương hiệu kh{c đại diện cho gần 40% doanh số v|o năm 1991. Đ}y
là những kết quả bất ngờ mà c{c thương hiệu trước đ}y không l|m được vì thương hiệu
được phát triển mới không lệ thuộc vào một thương hiệu độc nhất nào. Bên cạnh
những thương hiệu này BDF quyết định sẽ tập trung vào phát triển thương hiệu
NIVEA xa hơn nữa trong tương lai thông qua việc giới thiệu các sản phẩm mới. Chỉ
những nỗ lực v| đầu tư không ngừng mới có thể cống hiến cho sự phát triển của
NIVEA.
Sau khi đã thiết lập những mục tiêu ở cấp công ty, cosmed cần phải thiết kế một
chiến lược truyền thông. Cosmed làm việc với công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo,
15
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
công ty TBWA, để phát triển một chuỗi các nguyên tắc giúp thổi một “tính cách
NIVEA” v|o c{c mẫu quảng c{o v| c{c chương trình truyền thông cho toàn bộ các sản
phẩm NIVEA; cùng lúc đó vẫn cho phép từng sản phẩm riêng biệt truyền thông một
cách hiệu quả đến c{c đối tượng khách hàng mục tiêu cụ thể. “Tính c{ch NIVEA” được
thể hiện không chỉ qua hình thức m| còn qua thông điệp và hình ảnh của các mẫu
quảng c{o. Thương hiệu chủ đạo, NIVEA Creme, thể hiện những giá trị thương hiệu
đ{ng khao kh{t, đó l|: trường tồn với thời gian và trẻ mãi ko gi|; cương vị của người
mẹ và một gia đình hạnh phúc; sự chân thành và sự đ{ng tin cậy; và những lợi ích của
sản phẩm về tính dịu dàng và chất lượng. Bất kì một chiến dịch quảng cáo nào của
NIVEA Creme cũng đều phải thể hiện sự hợp nhất của các giá trị đó; v| tương tự, bất kì
chiến dịch quảng cáo nào của một thương hiệu con (của NIVEA Creme) cũng đều phải
thể hiện được các thành phần của những giá trị trên (mặc dù ko nhất thiết chỉ duy nhất
Quá trình tạo ra một “tính c{ch NIVEA” cho to|n bộ các sản phẩm và toàn bộ các
mẫu quảng cáo bắt đầu năm 1990 khi NIVEA quyết định mở rộng c{c thương hiệu con
của nó ra toàn cầu bằng cách tạo ra một tên chung (mang tính toàn cầu) cho mỗi dòng
sản phẩm và dựa trên một hình thức bao gói chung trên toàn thế giới. Với triết lý
thương hiệu như vậy, NIVEA có thể thiết lập thêm những chỉ dẫn cho những công ty
cung cấp dịch vụ quảng c{o để họ làm theo. Những chỉ dẫn này bao gồm: khơi gợi cảm
xúc chung ở mọi mẫu quảng cáo; sử dụng một hình thức cố định và một logo NIVEA
không đổi cho việc bao gói; sử dụng một hình thức font chữ nhất quán cho tất cả các
tiêu đề và sử dụng font chữ NIVEA in đậm từ NIVEA Creme; sự hợp nhất giữa những
con người thực tế và có tham vọng trong các mẫu quảng cáo và trong những cuộc đối
Định vị những chiến lƣợc cho những thƣơng hiệu con của NIVEA
16
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
Trong suốt thập niên 80, sự mở rộng các dòng sản phẩm của NIVEA phát triển
th|nh c{c thương hiệu con đặc trưng. Để có thể thiết lập hình ảnh thương hiệu cho
những thương hiệu con, NIVEA đã sử dụng một v|i chương trình quảng cáo riêng biệt
trong quá khứ cho từng thương hiệu con. Kết quả là mỗi thương hiệu con đã tự tạo ra
những “cá tính” của riêng nó và phát triển một chuỗi những liên tưởng thương hiệu
của riêng mình. Những liên tưởng thương hiệu này vừa nhất qu{n nhưng cũng vừa độc
lập với hình ảnh thương hiệu mẹ NIVEA Creme. Thông qua những quảng cáo riêng của
mình, mỗi thương hiệu con đã truyền thông những thuộc tính và lợi ích sản phẩm thoả
mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường mục tiêu, trong khi vẫn giữ được một thông điệp
chung của NIVEA về chất lượng và sự chăm sóc trong tất cả mọi quảng c{o. Để duy trì
cách làm quảng cáo này, (1) từ “chăm sóc” được xuất hiện trong tiêu đề của tất cả các
mẫu quảng c{o. Hơn nữa, (2) tất cả các mẫu quảng c{o đều sử dụng bộ mã màu logo
NIVEA với nền xanh và chữ trắng một cách nhất quán. Tuy nhiên, ngoại trừ hai yêu
cầu này (1&2), mỗi nhóm sản phẩm đều được phép phát triển những mẫu quảng cáo
tuỳ thích.
Cho đến năm 1990, mỗi lớp sản phẩm được mang một chuỗi tên chủng loại có
tính mô tả để dễ dàng x{c định sản phẩm nào của NIVEA được sử dụng cho mục đích
gì. Kể từ khi các sản phẩm được giới thiệu theo ngôn ngữ bản địa (một nỗ lực nhằm địa
phương ho{ sản phẩm), một sản phẩm có thể mang những tên khác nhau ở những nước
khác nhau. Với độ rộng của phổ sản phẩm và sự tích hợp hơn ở Châu Âu, cosmed định
nghĩa lại tên của các sản phẩm theo đó mỗi sản phẩm rơi v|o một trong các nhóm sản
phẩm sau:
NIVEA Body
NIVEA Visage
NIVEA Sun
17
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
Đến năm 1998, danh mục c{c thương hiệu con của NIVEA đã được mở rộng rất
nhiều so với năm 1993, v| được phân chia theo các nhóm sản phẩm như sau:
Chăm sóc da
NIVEA Creme
NIVEA Body
NIVEA Soft
NIVEA Hand
NIVEA Sun
NIVEA Baby
NIVEA Visage
NIVEA Vital
NIVEA Beaute
NIVEA Lipcare
NIVEA Deo
18
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
CHĂM SÓC DA
NIVEA Creme
NIVEA Creme là sản phẩm đầu tiên của NIVEA, được giới thiệu năm 1911. Đó l|
SP nước trong tinh dầu đầu tiên trên thế giới. Màu trắng của nó là xuất xứ của cái tên
NIVEA, trong tiếng Latin nghĩa l| tuyết. Những quảng c{o đầu tiên của NIVEA Crème
truyền đạt một khái niệm phổ biến về sắc đẹp và thời trang. Hộp NIVEA Crème
nguyên thuỷ có màu vàng nhạt với chữ “NIVEA Creme” in m|u xanh da trời ở giữa và
một viền đỏ xanh Art Nouveau. Thiết kế n|y đc thay đổi v|o năm 1926 v| trở thành
màu xanh da trời và trắng như chúng ta vẫn thấy ngày nay. Hộp đựng và phong cách
quảng c{o thay đổi theo thời gian, nhưng cả hai đều thể hiện sự đơn giản và sự chăm
Hầu hết các chiến dịch quảng cáo của NIVEA đều được phát triển từ một quan
điểm đã từng thống trị trong quá khứ của người Đức, nguyên nh}n chính l| vì BDF đã
xây dựng thương hiệu NIVEA đầu tiên l| để phục vụ cho nhu cầu địa phương trên thị
trường Đức. Với sự phát triển lan rộng trên toàn cầu của thị trường mỹ phẩm và thị
trường các sản phẩm sữa tắm, và sức mạnh quốc tế của c{c đối thủ cạnh tranh, BDF
cảm thấy việc phát triển thương hiệu NIVEA dựa trên nền tảng Châu Âu (không chỉ ở
Đức) là 1 việc làm hết sức quan trọng. Kết quả l| năm 1990, NIVEA cố gắng phát triển
một chiến dịch quảng cáo mang tính quốc tế thực sự. Bởi vì NIVEA Crème đóng vai trò
quan trọng trong việc n}ng đỡ hình ảnh của công ty, nhưng đang phải gánh chịu doanh
số đình trệ, công ty quyết định phát triển chiến dịch quảng cáo mở rộng trên thế giới
thể hiện hình ảnh thương hiệu chung của NIVEA Creme. Như một nh| điều h|nh đã
giải thích:
19
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
Xuyên suốt khắp Châu Âu, hình ảnh của NIVEA đã thật sự tạo nên danh tiếng
và ít nhiều l| như nhau đối với mọi người, hình ảnh được xây dựng bởi NIVEA
Creme. Lý do chính để thực hiện thêm chiến dịch nhận diện thương hiệu cho
Chiến dịch “Blue Harmony”, ban đầu được giới thiệu v|o th{ng 1 năm 1992, bao
gồm hàng loạt các hoạt động quảng cáo trên ti vi và báo chí nhằm tạo sự nổi bật cho
NIVEA Creme. Với “Blue Harmony”, BDF tin rằng chiến dịch đã nắm giữ được những
tinh túy của “tinh thần” NIVEA thông qua NIVEA Creme bằng cách truyền đạt trực
tiếp tới người sử dụng. Một video giới thiệu chiến dịch “Blue Harmony” mô tả thông
‚Trong năm 1992. Một thế hệ người tiêu dùng mới đã trưởng thành. Một nhận thức
mới cần phải có để nắm bắt thói quen người tiêu dùng của thập niên 1990. Thế hệ trẻ-
thị trường mục tiêu mới của chúng tôi- đang khám phá cuộc sống của gia đình, khám
phá ra những điều thật sự quan trọng trong cuộc sống, cái gì con người thật sự cần… ít
hào nhoáng, thực chất hơn, ít sang trọng, nhiều sản phẩm, ít phô diễn, cần nhiều ảnh
hưởng. Khách hàng mới tìm kiếm sự cân bằng và hài hòa. Một lần nữa, ít là nhiều.‛
Xu hướng tiến gần đến sự đơn giản này đã mở ra cơ hội cho thương hiệu NIVEA - một
thời đại mới cho NIVEA Creme. Năm 1992 đã chứng kiến sự khởi đầu của một chiến
dịch mới với một ý tưởng mang tính thương hiệu: sẽ tiết lộ bí mật của thương hiệu và
mang lại niềm đam mê cho cuộc sống. Ý tưởng càng đơn giản hơn khi nó tỏa sáng và bắt
nguồn từ chính bản thân sản phẩm...hay chính xác hơn là từ một trong những biểu
Chiến dịch bao gồm các clip quảng cáo 20 giây trên truyền hình và 7 quảng cáo
in ấn. Tất cả quảng cáo trên truyền hình đều được quay với nền nhuộm màu xanh lam.
Quảng c{o đầu tiên đó l| những mòng biển bay trong không khí với âm nhạc tại các
20
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
gánh xiếc được dùng làm nhạc nền. Tiêu đề là:”Harmony in Blue”. Từ “Harmony”
được viết theo kiểu chữ của logo NIVEA, trong khi từ “in Blue” được viết theo lối chữ
viết tay màu trắng. Tại cuối của buổi quảng cáo, hình ảnh chiếc hộp thiếc NIVEA
Creme đã được loé sáng trên màn hình với thông điệp “ All that skin need to live”.
Nhưng quảng c{o n|y đã không truyền tải hết cho mọi người hiểu đó l| thành phần
không thể thiếu của NIVEA Creme, và quảng cáo chưa bao giờ được phát sóng. Bốn
quảng c{o kh{c cũng giống hệt nhau về giai điệu, phong cách và quan điểm. Ví dụ, một
quảng cáo qua truyền hình minh hoạ một cặp đôi đang hôn nhau với nhạc nền là bài
hát ”I’ve got you Babe”. Đoạn quảng cáo n|y có dòng tiêu đề là ”All you need”. NIVEA
cũng cho chạy một phiên bản in ấn của quảng cáo này. Một đoạn quảng cáo khác về gia
đình với tiêu đề “Take Care”. V| một lần nữa từ “Take” được viết theo font chữ của
logo NIVEA và từ “Care” được viết tay. Phiên bản trên báo của quảng c{o n|y cũng
giống hệt nó. Cuối cùng một quảng cáo chiếu một cặp đôi nhìn nhau v| sau đó tiến về
phía nhau. Tiêu đề của quảng cáo là “Touch Me”. Một lần nữa có sự liên kết giữa khối
và kiểu chữ như đã từng được sử dụng. Thêm v|o đó phần quảng cáo in ấn, sử dụng
một mô típ - nền xanh dương, có chữ NIVEA, câu kết như nhau và hình ảnh NIVEA
Creme đặt ở nửa cuối - nhưng có sự phân biệt giữa bề mặt v| tiêu đề.
Cũng như sự phất lên của thương hiệu, NIVEA Creme tiếp tục nhận được sự hỗ
trợ Marketing đ{ng kể từ chiến dịch “Blue Harmony” bắt đầu trong năm 1992. Quỹ
dành cho chiến dịch cuối cùng đã bị hạn chế lại trong nửa sau của thập niên 1990 cũng
như giới thiệu NIVEA Visage trên toàn thế giới và NIVEA Beaute lần đầu tiên ra mắt.
Công ty đã tìm cách tạo nên sức sống cho thương hiệu và thu hút khách hàng mới bằng
cách nhắm vào mục tiêu là nhóm khách hàng trẻ. NIVEA đã cập nhật chiến lược quảng
cáo bằng cách tạo ra các quảng cáo bất ngờ và trẻ trung. Một quảng cáo in ấn miêu tả
hai chàng trai trẻ ngồi dựa lưng v|o nhau v| nhìn v|o camera. Bởi vì hai chàng trai ngồi
rất gần nhau, quảng cáo ngụ ý rằng tình bạn của họ được giữ vững và bất cứ điều gì
21
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
khó khăn họ cũng có thể vượt qua. Tiêu đề của quảng c{o được sử dụng font NIVEA
quen thuộc - “True Friend”. V|o năm 2001, kỷ niệm lần thứ 90 của NIVEA Creme,
NIVEA nhận ra tầm quan trọng của đại diện NIVEA Creme trong suốt một thập niên
qua. Theo đ{nh gi{ NIVEA Creme là một thương hiệu chăm sóc da h|ng đầu.
NIVEA Soft
NIVEA Soft, một loại kem làm sáng da khác biệt với NIVEA Creme, được giới
thiệu v|o năm 1994. Công thức NIVEA Soft được chiết xuất để l|m s{ng da hơn bởi vì
một số người tiêu dùng không muốn cảm giác nặng v| bóng như tinh dầu NIVEA
Creme, và công thức Water. Tuy nhiên, công ty đã khéo léo để không định vị NIVEA
Soft đơn giản như “Young NIVEA Creme”. Công ty muốn tạo dựng một nhận diện tách
biệt cho NIVEA Soft và không chiếm lấy doanh thu của NIVEA Creme. sản phẩm được
định vị trên tất cả các thị trường như một loại kem dành cho mọi người, có rất nhiều
công dụng cho da, trừ ở Mỹ Latin. Nơi m| nó đã định vị lại là một loại kem dành cho
NIVEA Soft đã tấn công lần đầu vào thị trường Mỹ. Với những cải tiến về chiến
lược marketing gọi l| “marketing thần tốc”. chiến lược marketing này bao gồm việc làm
sụp đổ các ngân quỹ marketing hằng năm cho các quảng cáo hàng tuần trên tivi, tờ rơi,
hàng mẫu và xúc tiến một cách rộng rãi. Sau khi chiến lược marketing này thành công ở
Mỹ, NIVEA đã tận dụng chiến lược này cho các thị trường khác. Quảng cáo trên tivi
chiếu cảnh một người phụ nữ trẻ trong một căn phòng đầy nắng chói chang, cô ấy so
sánh với cảm giác khi dùng NIVEA Soft trên da với mưa mùa hạ ấm. Hình ảnh cô ấy
thoa kem đặt cạnh cảnh cô ấy tận hưởng việc tắm mưa ngo|i trời. Quảng cáo kết thúc
với cảnh người con gái kết bạn với một chàng trai. NIVEA đã giữ lại cảnh mưa mùa hạ
cho các quảng c{o sau đó, có sử dụng một mô hình trẻ trung hơn từ năm 2000.
22
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
Ngay từ đầu nhận thức về NIVEA Soft còn thấp, nhưng doanh thu thì tiếp tục
tăng lên. Trước năm 2001, NIVEA Soft là sản phẩm thứ 2 trong các chủng hàng của nó
có mặt ở hầu hết Châu Âu. Mặc dù trên thực tế, NIVEA Soft và NIVEA Creme được
định vị giống nhau ở tính đa công dụng và nó không giành doanh thu của nhau. Doanh
thu của NIVEA Creme vẫn ổn định trong khi của NIVEA Soft tăng lên, bởi vì nhiều
người tiêu dùng đã mua cả hai sản phẩm. Việc mua cả hai sản phẩm đã giải thích cho
thực tế l| công ty đã x}y dựng một định vị khác biệt cho NIVEA Soft. Sản phẩm duy
nhất trong loại NIVEA Soft là một loại kem chuyên dụng làm cho giữ ẩm da được tung
NIVEA Visage
NIVEA Visage là sản phẩm chăm sóc da mặt cho phụ nữ được giới thiệu vào
năm 1982 tại châu Âu sau khi một dòng sản phẩm được bán ở Ph{p năm 1960. Ban đầu,
quảng cáo Visage nhấn mạnh tính dịu mát của sản phẩm với dòng khẩu hiệu “ C{ch
dịu mát nhất để làm sạch da mặt bạn”. Trong vòng một năm, Visage trở thành sản
Năm năm sau, nhận ra cần phải thâm nhập v|o ph}n khúc dưỡng ẩm da mặt để
trở thành chuyên gia trong thị trường chăm sóc da mặt, BDF đã giới thiệu một loại chất
dưỡng ẩm l|m đẹp da mặt v|o năm 1987. Sản phẩm đạt kết quả không mong muốn và
BDF nhận thấy lợi ích dịu m{t l| độc nhất trong sản phẩm làm sạch nhưng đối với sản
phẩm dưỡng ẩm thì không. Hơn thế nữa, người tiêu dùng trong phân khúc này tìm
kiếm chứng cứ về tính hiệu quả của sản phẩm. Phó chủ tịch, gi{m đốc marketing
nói:‛Phân khúc dưỡng ẩm phức tạp hơn rất nhiều so với phân khúc làm sạch. Bạn phải nói về
lợi ích chống lão hoá, thành phần đặc biệt… và những giá trị tăng thêm của sản phẩm về
phương diện bao gói và quảng cáo, chứng thực phải phức tạp hơn so với phân khúc làm sạch da.
Lợi ích của tính dịu mát trong sản phẩm làm sạch đủ mạnh để thuyết phục người dùng nhưng
tính dịu mát trong sản phẩm giữ ẩm chỉ là một tiêu chuẩn trong chủng loại sản phẩm này và
23
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
mọi người sẽ bảo rằng‛ như vậy thì sao nào‛. Bao gói cho sản phẩm giữ ẩm cũng gần như bao
Để bán hiệu quả hơn, bộ phận mỹ phẩm đã n}ng cấp hình ảnh của NIVEA
Visage qua một chuỗi c{c h|nh động. Đầu tiên, bộ phận n|y thay đổi bao gói của sản
phẩm từ chất dẻo sang thủy tinh. Thứ hai, công ty thay đổi logo cho NIVEA Visage.
Thứ ba, công ty cải tiến sản phẩm, bao gồm việc giới thiệu kem dưỡng ẩm sử dụng ban
ngày và ban đêm vào năm 1989. Cuối cùng, bộ phận này tung ra một loạt quảng cáo
mới nhấn mạnh lợi ích nổi bật của sản phẩm. Trong chiến dịch thứ hai, quảng cảo
chuyển từ mã hoá hình ảnh “đơn giản và phổ thông” sang phát triển hình ảnh “phức
tạp v| chăm sóc chuyên s}u". Quảng cáo truyền hình ở Ý năm 1989 minh hoạ cho cách
tiếp cận này. Quảng cáo miêu tả một người phụ nữ chuẩn bị ra ngoài và một giọng nói
vang lên: ”Hãy kh{m ph{ vẻ đẹp khuôn mặt bạn. NIVEA Viso kem dưỡng ẩm, giàu
dưỡng chất. NIVEA Viso đem đến cho bạn một làn da mịn m|ng v| đ|n hồi cần thiết
cho một vẻ đẹp. NIVEA Viso phát hiện ra vẻ đẹp tự nhiên của bạn”
Năm 1990, NIVEA Visage xếp thứ hai về thị phần ở Châu Âu sau L’Oreal
Với sản phẩm ”chống lão ho{” năm 1991, BDF tung ra một chiến dịch quảng cáo
thứ 3 “Science in all confidence” (tạm dịch l| “tất cả niềm tin vào khoa học”) với sự pha
trộn hình ảnh “khoa học chăm sóc mặt tốt nhất” và sự uy tín của tên thương hiệu
NIVEA bằng hình thức truyền hình và in ấn. Quảng cáo truyền hình miêu tả 1 người
phụ nữ trẻ chuẩn bị ra ngoài . Máy quay phim xoay khắp căn phòng khi cô sửa soạn.
Cùng với lời thuyết minh: ”Chúng tôi đã tạo ra liposome trẻ hoá đầu tiên. Tất nhiên
chúng tôi có thể nói với bạn liposome mang những hoạt tố chống lão hóa trực tiếp cho
làn da bạn nhanh chóng như thế nào. Chúng tôi thậm chí cho bạn thấy nó trông như thế
n|o. Nhưng thay v|o đó, chúng tôi quyết định cho bạn biết hiệu quả của nó. Bởi người
24
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
phụ nữ còn đẹp hơn cả một liposome. NIVEA Visage. Khoa học bằng tất cả niềm tin”.
Trước năm 1996, NIVEA vượt qua L’oreal trở th|nh thương hiệu chăm sóc da
mặt đứng đầu ở châu Âu, 18% thị phần trong khi so với L’oreal chỉ có 13%. Năm 1998,
NIVEA giới thiệu một đột phá mới Q10 sau đó sớm trở thành sản phẩm bán chạy nhất
của công ty. Q10 là một coenzym được tạo ra tự nhiên bởi l|n da để giảm nếp nhăn sau
6 tuần theo kết quả thử nghiệm khoa học do công ty tiến hành. Q10 được sử dụng đầu
tiên trong dòng sản phẩm NIVEA Visage, trong một sản phẩm có tên gọi NIVEA Visage
Anti-Wrinkle Q10 Day Cream. Sau đó, Q10 được sử dụng trong các sản phẩm khác
trong nhóm NIVEA Body, NIVEA Beaute, NIVEA Vital. Th|nh công Q10 đưa NIVEA
Visage trở th|nh thương hiệu chăm sóc da mặt số 1 thế giới với 13% thị phần năm 2000.
Đoạn quảng cáo in ấn giới thiệu ở Mỹ năm 2000 tập trung xung quanh việc tạo ra
lợi ích sản phẩm mô tả một người mẫu có làn da mịn màng trên mặt trang quảng cáo
với câu hỏi:”Đ}u l| giải pháp chống nếp nhăn trên da h|ng đầu thế giới”. Trang sau
khắc hoạ rõ nét logo bạc Q10 trên nền m|u xanh đậm. Kể từ khi Q10 trở thành khám
phá mới, nó xứng đ{ng nhận được nhiều lời giải thích, phần tư cuối cùng của trang
quảng cáo chứa đựng những thông tin sản phẩm. Năm 2000, NIVEA giới thiệu sản
phẩm cải tiến mới, NIVEA Visage Cleasing Wipes giúp tẩy sạch vết trang điểm, không
thuần nhất chỉ trong một bước, ngăn da khỏi khô và có thể sử dụng với mọi loại da,
NIVEA Visage Beauty flash là cải tiến khác giúp làm sạch giữ ẩm tương tự Clear-Up
NIVEA Body
NIVEA Body là một trong những nhóm sản phẩm nhỏ nhất, gồm có NIVEA
milk, sữa giữ ẩm giới thiệu v|o năm 1963, NIVEA Lotion, nước thơm giữ ẩm được giới
thiệu vào năm 1986, NIVEA milk, NIVEA Crème, hỗn hợp nước trong dầu, nhưng dưới
25
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
thể lỏng để cung cấp kho dưỡng ẩm dài hạn cho da khô. NIVEA Lotion, là hợp chất dầu
trong nước được thiết kế để chăm sóc h|ng ng|y cho da thường. Bằng c{ch đưa ra kem
thể lỏng chăm sóc cho da khô v| da bình thường bên cạnh NIVEA Crème cổ điển, BDF
cố gắng cung cấp chuỗi sản phẩm toàn diện đ{p ứng những nhu cầu chăm sóc chuyên
Hai sản phẩm n|y được quảng cáo cùng nhau vào cuối những năm 1980. Một
quảng cáo báo chí năm 1989 với câu mở đầu “a first choice twice” – “NIVEA sữa cho da
khô, kem chăm sóc và thâm nhập nhẹ nhàng vào làn da giúp làn da mềm mượt trở lại.
Nước thơm NIVEA cho da bình thường. Chăm sóc với nước hoa tươi mới v| s{ng như
nước thơm, th}m nhập nhanh chóng v|o da đem đến làn da ẩm tự nhiên.” Câu kết viết
Năm 1996, NIVEA phát triển sản phẩm chăm sóc đặc biệt cho dòng NIVEA Body
gọi là Skin-firming Complex tăng độ săn chắc v| đ|n hồi đ{ng kể cho da. NIVEA
Whitening làm trắng da nhắm mục tiêu thị trường châu Á vì làn da trắng mịn được
xem là thời trang ở thị trường này. Sản phẩm Body Spray và Shimmer Lotion làm sáng
Năm 2000, công ty giới thiệu NIVEA Body Firming Lotion với Q10. Quảng cáo in
ở Châu Âu miêu tả một người mẫu dang 2 tay qua đầu, trong khi dòng tít ở cuối quảng
cáo viết “sau hoạt động duỗi người, hãy l|m săn chắc da lại”.
Năm 1980, NIVEA giới thiệu sản phẩm đầu tiên được thiết kế đặc biệt cho thị
trường chăm sóc da nam giới, nước dùng sau khi cạo râu chuyên chú trọng v|o chăm
sóc mặt được tiếp thị rộng khắp châu Âu. Sản phẩm là một loại hợp chất có đặc tính giữ
ẩm, là hiện thân của yêu cầu mở rộng thương hiệu từ việc cải tiến sản phẩm với tiếp nối
thương hiệu. Đ}y là sản phẩm dùng sau khi cạo đầu tiên của NIVEA- nước có nồng độ
26
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
và chất giữ ẩm- thông dụng như c{c sản phẩm khác cùng loại và chất dưỡng ẩm để
chăm sóc mặt. Quảng c{o đầu tiên có câu kết “less alcoholic, more care”.
Từ khi giới thiệu năm 1980, NIVEA for Men phát triển một dòng sản phẩm chăm
sóc da hoàn chỉnh trước những năm cuối thập kỷ 80 bao gồm kem, gel, nước cạo râu và
một số loại nước sau khi cạo khác. Thậm chí khi bộ phận mỹ phẩm mở rộng dòng sản
phẩm nam giới, chủ đề chăm sóc v| dịu mát vẫn được duy trì khi các quảng cáo tiếp tục
nhấn mạnh v|o đặc tính bảo vệ và giữ ẩm của NIVEA. Cuối năm 1980, bộ phận này cho
chạy chiến dịch quảng cáo truyền hình ở châu Âu mang tên gọi ”the couple”. Trong
quảng cáo này một cô g{i đưa cho bạn trai cô sản phẩm làm mềm da sau khi cạo
NIVEA After-Shave Balsam để anh thoa lên mặt trước khi anh này đi l|m. Người
thuyết minh quảng cáo nói rằng: “NIVEA for men After-Shave Balsam mang lại sự tươi
mới, thư giãn, chăm sóc l|n da một c{ch đầy quyến rũ”
Năm 1998, Philips v| NIVEA thiết lập quan hệ đối t{c để tạo ra sản phẩm dao
cạo điện tử mát lạnh với kem cạo râu NIVEA for Men nhấn mạnh những yếu tố ”mượt
m|, chăm sóc da, tươi m{t” . Gần đ}y, NIVEA cũng ph{t triển một số sản phẩm như
mặt nạ, kem tái tạo với Q10, NIVEA for Men Clear-up Strip gồm 3 dòng: bình thường,
Năm 1999, việc NIVEA tung ra sản phẩm NIVEA for men clear up strip làm se lỗ
chân lông ở mũi đã đặt ra yêu cầu phải “gi{o dục” người tiêu dùng nam về sản phẩm
này. Một print ad ở UK đã đưa ra những bản vẽ hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng sản
phẩm. Mẫu quảng c{o n|y cũng đưa ra hình ảnh người mẫu sử dụng Clear up strip và
in câu slogan về lợi ích của sản phẩm “tẩy mọi bụi bẩn và mụn trứng c{”. Mẫu quảng
cáo này trông có vẻ dở người (ngớ ngẩn) nhưng nó lại hiệu quả.
Năm 2001, NIVEA for Men được giới thiệu ở Mỹ với chiến dịch quảng cáo mang
tiêu đề ”For men who dare to care” (tạm dịch “D|nh cho đ|n ông biết chăm sóc bản
27
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
thân”). Quảng cáo miêu tả một người đ|n ông cố gắng giải tỏa khó chịu sau khi cạo râu
một cách h|i hước bằng cách xịt nước lên mặt mình. Thông điệp của quảng cáo là ”Cuối
cùng cũng có c{ch tốt hơn để xoa dịu làn da của bạn”.
Năm 2001, NIVEA for Men chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong thị trường chăm
sóc da toàn cầu khoảng 11%. Ở Châu Âu là 10% so với Gillete tới 39%, Tuy nhiên, đối
với sản phẩm chăm sóc sau khi cạo râu tại ch}u Âu thì v|o năm 2000, thị phần của
NIVEA Sun
Sau NIVEA Creme, NIVEA Sun là chủng loại sản phẩm l}u đời nhất. Trong
những năm 80, nó đã sở hữu nhiều sản phẩm nhất trong c{c thương hiệu con của
NIVEA, mở rộng các sản phẩm từ tinh dầu hay kem đến các loại lotion với nhiều mức
SPF khác nhau và các sản phẩm chăm sóc sau khi đi nắng cùng nhiều sản phẩm khác
nữa. Dòng sản phẩm NIVEA Sun đã có một lịch sử quảng cáo dài tính từ những năm
1930. Nhưng cho đến đầu những năm 1970, BDF mới bắt đầu phát triển NIVEA Sun
như một thương hiệu con độc lập. Logo cũng như mẫu mã riêng đã được thiết kế cho
NIVEA Sun và tạo ra một thế giới NIVEA Sun mà tại đó mọi người vui vẻ tận hưởng
từng tia nắng mặt trời và tất nhiên l| dưới sự chăm sóc v| bảo vệ của các sản phẩm
NIVEA Sun.
Cuối những năm 80, Đầu những năm 90, BDF mở rộng dòng NIVEA Sun gồm
nhiều sản phẩm tắm nắng chăm sóc chuyên biệt, bao gồm dòng sản phẩm nhạy cảm
với da và sản phẩm sau khi đi nắng, hơn nữa nó chứng minh sự đổi mới của thương
hiệu NIVEA Sun và khả năng đ{p ứng những nhu cầu chuyên biệt.
NIVEA giới thiệu dòng sản phẩm hợp tác giữa hai thương hiệu v|o năm 1997
với kem làm ẩm da khi đi nắng là NIVEA Sun Visage. Những sản phẩm n|y “cung cấp
hoạt chất bảo vệ v| vitamin E để bảo vệ da dưới ánh nắng mặt trời và các tia UVA,
28
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
UVB. Năm 1999, NIVEA giới thiệu sản phẩm NIVEA Sun Spray. Sản phẩm này chứa
c{c dưỡng chất bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời, không thấm nước, không trơn nhờn
và thấm nhanh vào da. Hàng loạt các quảng c{o mang tính h|i hước trên truyền hình
đã nhấn mạnh về lợi ích mà sản phẩm mang lại. Trong một mẫu quảng cáo trên truyền
hình, một phụ nữ đang thả diều trên bãi biển và gió rất mạnh. Cô bị phân tâm bởi một
}m thanh “psst, psst” v| ngay lập tức quay lưng lại để xem cái gì tạo nên }m thanh đó.
Vì vây, cô không kiểm so{t được chiếc diều và nó bay mất. Máy quay sang phía tạo ra
}m thanh đó: một người thanh niên đang gắn sản phẩm NIVEA sun spray vào vòi phun
Một sản phẩm mang tính cải tiến khác của NIVEA là NIVEA Sun Kids Sun
Spray, nó đổi m|u khi bôi lên da. Điều này giúp các bậc cha mẹ biết được liệu con mình
đã được bảo vệ hợp lý chưa, loại kem này chuyển sang màu xanh lục trong lần đầu tiên
bôi lên da. Màu sắc sẽ biến mất sau một vài phút. Mẫu quảng cáo cho sản phẩm này thể
hiện cảnh một đứa trẻ đã bôi sản phẩm trên mặt, c{nh tay v| lưng giống như bức tranh
1 quân nhân, với câu khẩu hiệu “chỗ nào còn màu xanh, chỗ đó sẽ không bị đỏ”
Năm 2000, NIVEA Sun phát triển một sản phẩm chứa Q10 là NIVEA Sun after
sun cream. Sản phẩm này có chức năng chống lại các nếp nhăn, vết nhăn trên da do tiếp
xúc nhiều với ánh nắng. Print ad của sản phẩm này tại Anh sử dụng hình ảnh một
người mẫu có làn da rám nắng và nụ cười tươi tắn với phông nền gợi lại cảnh hoàng
hôn và sử dụng c}u tagline “chống lại các nếp nhăn khi tuổi đã xế chiều”.
NIVEA Vital
Được giới thiệu v|o năm 1994 nhằm giải quyết nhu cầu và giá trị khác biệt của
phụ nữ trên 50 với l|n da trưởng th|nh. Đối tượng này có giáo dục cao hơn v| s}u sắc
hơn, NIVEA lựa chọn quảng cáo bằng cách sử dụng người mẫu để đối tượng mục tiêu
dễ dàng nhận dạng. NIVEA phá vỡ quy luật bất th|nh văn của chủng loại sản phẩm
29
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
này rằng người phụ nữ trưởng thành không nên đưa v|o trong quảng cáo. Một quảng
cáo truyền hình mô tả người mẫu và chỉ ra chi tiết lợi ích sản phẩm với lời nhắn: ”l|n da
người trưởng thành cần chăm sóc hằng ngày với Vitamin A. Nó hoạt hoá việc làm mới
các tế bào và cải thiện độ đ|n hồi của da một c{ch đ{ng kể”.
NIVEA đã thiết kế lại logo và bao gói cho NIVEA Vital v|o năm 1999. Thiết kế
mới với sự kết hợp giữa m|u đỏ v| d|i băng v|ng được bẻ cong hứa hẹn sẽ tạo cảm
gi{c tr|n đầy năng lượng nhưng vẫn rất nữ tính. Năm 2000, dòng sản phẩm NIVEA
Vital bao gồm sửa rửa mặt, kem dùng ban ng|y v| ban đêm v| c{c sản phẩm đặc biệt
NIVEA Baby
Dòng sản phẩm NIVEA Baby được giới thiệu lần đầu tiên tại Trung Âu vào
những năm 1970, nhưng những sản phẩm đạt được chỉ tiêu doanh số tại thị trường
Australia, Đức v| H| Lan v| đã thất bại chỉ sau một v|i năm. Dòng sản phẩm này sau
đó lại được tung ra vào thập kỉ 80 ở một số quốc gia khác, nhưng không đóng góp
nhiều vào lợi nhuận công ty. Năm 1996, NIVEA lại cho ra đời toàn bộ dòng sản phẩm
NIVEA Baby. Đến năm 2000, NIVEA Baby đã nắm được 13% thị phần ở Đông Âu.
Trong những nhãn h|ng chăm sóc em bé ở khu vực này, Nivea Baby chỉ xếp sau
Pampers có thị phần cao nhất 17%. Cũng như năm 2001, NIVEA Baby vẫn l| đối thủ
cạnh tranh chính ở 20 quốc gia. Nghiên cứu về chất tẩy sạch chuyển từ những thương
hiệu con kh{c để trở thành sản phẩm thành công. Cả 2 loại NIVEA Deo và NIVEA
Visage tiếp tục được cải tiến bằng công nghệ tẩy sạch. Sản phẩm làm sạch da đã thu về
NIVEA Hand
30
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
NIVEA Hand được tung ra thị trường v|o năm 1998 với kem chăm sóc da tay có
tên gọi NIVEA Hand Age Control Lotion được thiết kế để chống lại sự lão hoá da tay.
Một print ad giới thiệu sản phẩm mô tả cận cảnh một đôi b|n tay với làn da mịn màng,
và dòng chữ “Thường thì bạn có thể đo{n được tuổi của người phụ nữ bằng cách nhìn
b|n tay, nhưng giờ đ}y bạn có thể nói dối đi một ít”. Mẫu quảng cáo chỉ ra rằng những
người phụ nữ có thể đ{nh lừa về tuổi tác với sản phẩm mới NIVEA hand lotion. Năm
sản phẩm thuộc dòng NIVEA Hand cung cấp một hoặc nhiều các lợi ích sau: tăng độ
ẩm cho da, chống lại sự lão hoá và cung cấp dưỡng chất cho da.
NIVEA Lip
NIVEA Lip ban đầu chỉ xuất hiện giới hạn ở một số thị trường mới, bao gồm
Trung Quốc, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kì, Ba Lan v| Anh. Ở những thị trường l}u hơn, sản
phẩm chăm sóc môi ban đầu được đưa ra dưới thương hiệu Labello. NIVEA Lip Care
Repair và NIVEA Lip Care Medicated sau này cung cấp thêm chức năng chống khô môi
với chất giữ ẩm tự làm mới và thêm thành phần bảo vệ. NIVEA Lip Care UV giúp ngăn
ngừa tác hại của tia UV và NIVEA Lip Care Essential sử dụng hàng ngày.
NIVEA Deo
Năm 1991, BDF mở rộng thêm sự có mặt của NIVEA trong lĩnh vực chăm sóc c{
nhân với việc giới thiệu dòng sản phẩm khử mùi mang tên NIVEA Deo. Mặc dù đơn vị
mỹ phẩm đã thảo luận việc giới thiệu dòng sản phẩm n|y dưới tên NIVEA từ năm
1983, nhưng ban quản trị nhận thấy thời điểm chưa thích hợp cho đến năm 1991. Uwe
Wolfer, gi{m đốc của đơn vị ở Đức giải thích về điều này:
Thị trường mỹ phẩm khử mùi hiện nay yêu cầu về sự chăm sóc và độ dịu nhẹ của sản
phẩm, điều mà trước đây không có. 10 năm trước, mọi người muốn một sản phẩm hiệu quả, tươi
mát và có hương thơm và họ cũng thích sản phẩm trong suốt. Ngày nay, cũng trong thị trường
31
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
này, mọi người mong muốn sự bảo đảm về mức độ dịu nhẹ. Vì thế chúng ta giới thiệu 1 sản
phẩm mang hình ảnh về sự chăm sóc da và dịu nhẹ. Nếu chúng ta làm như thế 10 năm trước
đây, chúng ta sẽ không thành công. Đó là câu hỏi về thời điểm thích hợp để gia nhập chủng loại
Ban đầu, dòng sản phẩm khử mùi bao gồm các loại: bình xịt, lăn, bình bơm phun
và dạng kem. Kem bôi khử mùi được xem là một sản phẩm cải tiến và dẫn đầu trong
dòng sản phẩm, được sử dụng trong hầu hết các quảng cáo. Trong quảng cáo, NIVEA
Deo tiến xa hơn yêu cầu mang tính truyền thống về “sự hiệu quả” để nhấn mạnh về
tính năng mới về sự chăm sóc da dịu nhẹ thông qua biểu tượng 1 chiếc lông chim, rất
êm, rất mềm và nhẹ nhàng. Những mẫu quảng c{o TV ban đầu thể hiện hình ảnh một
người phụ nữ thoa NIVEA Deo vào vùng da dưới cánh tay và lời thuyết minh: “ giờ
đ}y đã có một loại sản phẩm khử mùi cơ thể không chỉ mang lại cho bạn hiệu quả mà
còn rất mềm dịu với da. Bởi vì nó bắt nguồn từ NIVEA. Sản phẩm NIVEA khử mùi
mới. Sự kết hợp tuyệt vời giữa sự nhẹ dịu và tính hiệu quả”
Năm 1995 công ty giới thiệu một phiên bản mới của NIVEA Deo dành cho da
nhạy cảm với tên NIVEA Deodorant Sensitive Balsam. Quảng cáo cho sản phẩm này
vẫn sử dụng hình ảnh chiếc lông chim, biểu tượng đã củng cố uy tín của NIVEA về sản
phẩm dịu nhẹ. Print ad cho lăn khử mùi NIVEA thể hiện bởi hình ảnh sản phẩm với
chiếc lông chim nằm bên cạnh cùng với khẩu hiệu “ không hương liệu. Không cồn.
Hai sản phẩm cải tiến tại thị trường Nhật hai năm sau khi công ty th}m nhập vào
thị trường n|y đó l| NIVEA Deo Wipes và NIVEA Deo Compact đã trở thành sản phẩm
chủ đạo không chỉ ở Nhật mà còn ở cả những thị trường kh{c. Năm 2000, NIVEA tung
ra NIVEA Deo Wipes, một sản phẩm tiện dụng và có tác dụng làm sạch hiệu quả vùng
da dưới cánh tay. Đoạn quảng cáo cổ động cho sản phẩm mới ra mắt nhấn mạnh tính
dễ dàng sử dụng của sản phẩm thể hiện qua hình ảnh một người phụ nữ đang l|m việc
32
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
và bỗng dưng nhận được một cuộc điện thoại bất chợt của người yêu mời cô ấy đi chơi
v| anh ta đã đợi ngay bên ngo|i để đón cô. Cô với tay lấy lọ NIVEA Deo Wipes, dùng
nó và cùng theo chàng trai vào phố chơi. Phấn khử mùi NIVEA Deo Compact, được
giới thiệu năm 2001, l| loại khử mùi nhỏ gọn, có thể mang theo bên mình, nhỏ nhưng
hiệu quả l}u d|i như dạng xịt. Nó có thể bỏ vừa vào xách tay hoặc ví, tiện cho việc
mang theo và sử dụng mọi lúc mọi nơi. Năm 2000, NIVEA lại ra mắt dòng sản phẩm
khử mùi NIVEA Deo với thông điệp mới “ chăm sóc dịu nhẹ v| tươi m{t tự nhiên”.
Cũng năm đó, NIVEA Deodorant l| thương hiệu con lớn thứ 3 của NIVEA.
NIVEA Beauté
NIVEA Beauté là sự mở rộng thương hiệu lớn thứ hai của công ty, sau Q10 .
Năm 1997, NIVEA xuất hiện lần đầu tiên trong danh sách mỹ phẩm trang điểm với thử
nghiệm ở thị trường Pháp và Bỉ. Thương hiệu được định vị dựa trên thuộc tính chăm
sóc da của sản phẩm với c}u slogan “ Trang điểm chăm sóc da” ( Colors that care). Với
mỗi sản phầm mới được giới thiệu, NIVEA tiến hành nghiên cứu tính phù hợp để điều
tra sự phù hợp của sản phẩm với nhận thức của người tiêu dùng về NIVEA. Với định vị
“ colors that care” đã được ưa chuộng, người tiêu dùng cảm thấy mỹ phẩm trang điểm
NIVEA Beauté cũng nhất quán với năng lực chăm sóc da cốt lõi của NIVEA, và dòng
sản phẩm mới cũng nhận được đ{nh gi{ cao về sự phù hợp. Sản phẩm được đóng gói
trong chiếc hộp kiểu d{ng có phong c{ch v| có m|u xanh đậm cộng hưởng bao bì của
kem dưỡng da NIVEA crème. Mỹ phẩm l|m đẹp của NIVEA thiết lập giá vào hàng cao
nhất trong thị trường mỹ phẩm thông dụng nhằm cạnh tranh với những đối thủ l}u đời
như Maybelline v| L’oreal. NIVEA Beauté bao gồm đầy đủ các loại màu sắc trang điểm
với hơn 100 SKU kh{c nhau. Sau thành công ở thị trường thử nghiệm, NIVEA Beauté
tiếp tục tiến vào thị trường Đức, Thụy Sĩ, Đan Mạch, Thổ Nhĩ Kỳ v| Úc năm 1998, Hy
lạp, Bồ Đ|o Nha, Phần Lan và Thụy Điển năm 1999, Tiếp tục giới thiệu sản phẩm ở Na-
33
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
Năm đầu tiên ra mắt thương hiệu trang điểm NIVEA Beauté gặp không ít khó
khăn. Đầu tiên, Beauté phải chạm trán với đối thủ mạnh là những công ty thiết lập
ngành công nghiệp mỹ phẩm trang điểm như L’oreal, đang cố gắng gia tăng chi tiêu
cho quảng cáo và xông xáo tung nhiều sản phẩm mới ra thị trường để nhằm dẫn đầu, đi
trước NIVEA Beauté một bước. Ban đầu NIVEA cũng gặp vấn đề với dòng sản phẩm.
Công ty không có kế hoạch phát triển, thực hiện xu hướng màu sắc theo mùa cho mỹ
phẩm trang điểm, nhưng rồi họ đã sớm nhận ra rằng màu sắc theo mùa l| điều buộc
phải có khi tham gia thị trường mỹ phẩm trang điểm. Vì vậy, NIVEA đã tạo ra nhiều
dòng sản phẩm theo mùa để nhấn mạnh năng lực đa dạng màu sắc của nó. Tính đến
năm 2000, NIVEA đã ph{t triển nhiều sản phẩm phối hợp với đặc điểm màu sắc theo
mùa, như Son môi Sahara Gold, kem nền trang điểm, sơn móng tay và chì kẻ mắt.
NIVEA đã đầu tư kh{ phung phí để làm Marketing cho NIVEA Beauté. Những
quảng cáo nhấn mạnh sự chú trọng về diện mạo của sản phẩm, như l| một thiết kế thời
trang cao cấp của họ. Một mẫu quảng c{o năm trên tivi v|o năm 1998 cho sản phẩm son
môi lâu phai của NIVEA Beauté là một người phụ nữ trẻ được cho 3 điều ước, nhưng
tất cả chỉ d|nh cho đôi môi của cô thôi. Cô trả lời rằng mong muốn loại son môi giữu
màu bền lâu mà không khô môi. Son môi lâu phai của NIVEA đã đ{p ứng được 2 điều
ước đó. Về điều thứ 3, cô thì thầm “ đó l| bí mật của tôi!”. Ban đầu các quảng cáo in cho
thương hiệu về cơ bản chỉ cung cấp những thông tin, với những dòng chữ ghi chi tiết
thành phần sản phẩm và lợi ích mang lại Ở những quảng cáo của c{c thương hiệu con,
luôn có chi tiết về thành phần và lợi ích sản phẩm. Quảng c{o năm 1998 cho phấn trang
điểm tự nhiên NIVEA Beauté Teint đặc trưng bởi bức hình một người mẫu nữ chiếm
toàn trang quảng cáo, với hình ảnh sản phẩm đơn lẻ ở phía dưới, góc bên trái và logo
NIVEA Beaute ở góc bên phải. Kèm theo một dãy gồm mười dòng chữ về sản phẩm. Về
sau này, các quảng cáo nói nhiều hơn về thời trang và sự quyến rũ như những quảng
cáo về mỹ phẩm trang điểm cổ điển thường có. Một mẫu quảng c{o in năm 2000 về
34
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
Sahara Gold khắc hoạ hình ảnh người mẫu và phông nền được chọn để nhấn mạnh
màu sắc, một bức hình chụp sản phẩm và logo NIVEA. Một dòng chữ duy nhất trên
V|o năm 1999, công ty đã kết hợp cải tiến Q10 với dòng NIVEA Beaute và phát
triển bộ mỹ phẩm trang điểm NIVEA Beaute Time balance Q10 make-up. Đối thủ gần
nhất của nó, Oil of Olay, tung ra dòng mỹ phẩm trang điểm đồng thời với NIVEA,
nhưng chỉ nắm chưa tới 2% thị phần ở Châu Âu. NIVEA nhận thấy dòng mỹ phẩm
trang điểm NIVEA Beaute tạo ra hiệu ứng hào quang lên toàn bộ thương hiệu NIVEA.
Dòng Beaute không những có những sản phẩm mang hình ảnh cao cấp trong hạng mục
mỹ phẩm mang lại dấu ấn tốt đẹp cho thương hiệu, mà còn thu hút thêm nhiều người
tiêu dùng mới trẻ tuổi đến với thương hiệu này, tạo tiền đề để họ thử những sản phẩm
NIVEA rất chăm chút cho c{c hình thức trưng b|y bên trong cửa hàng cho dòng
sản phẩm NIVEA Beaute. Mỗi hình thức tiêu tốn hết 500$, bao gồm đầy đủ các dòng
sản phẩm của NIVEA Beauté. Vì hầu hết các sản phẩm NIVEA được thiết kế bao bì với
m|u xanh đậm như lọ NIVEA Creme quen thuộc. Với cách thức trưng b|y n|y, NIVEA
tạo nên bức tường xanh gồm các sản phẩm của NIVEA. Ở Đức vào năm 2000, NIVEA
đã b{n được 131 triệu đơn vị sản phẩm NIVEA Beauté tại các quầy tạp hóa và cửa hàng
chiết khấu, hiệu thuốc< M|u trang điểm mắt là bán chạy nhất, tới 41 triệu đơn vị sản
phẩm, tiếp đó l| c{c loại son, sơn móng tay v| sản phẩm chăm sóc da mặt khác, tất cả
tiêu thụ được trên dưới 30 triệu đơn vị sản phẩm. Tính đến năm 2000, NIVEA Beaute
đã nắm giữ 10% thị phần ở thị trường mỹ phẩm trang điểm châu Âu, đưa nó trở thành
35
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
NIVEA Shower v| Bath (ng|y nay đổi tên thành NIVEA Bath Care) là thương
hiệu con đầu tiên của NIVEA được phát triển chủ yếu trong lĩnh vực chăm sóc c{ nh}n,
giúp thương hiệu NIVEA mở rộng ra các chủng loại chăm sóc da cho c{ nh}n quan
trọng. Kể từ khi được tung ra thị trường lần đầu, quảng cáo cho sản phẩm tắm gội
NIVEA luôn nhấn mạnh đến chất lượng cao, nhẹ dịu, chăm sóc tối ưu thêm v|o đó l|
những lợi ích về cảm xúc. Quảng cáo sữa tắm chú trọng vào sự thư giãn, sảng khoái,
điển hình bằng hình ảnh người phụ nữ đang thư giãn một mình và tự tin rằng cô ấy
được chăm sóc tốt nhờ các sản phẩm tắm NIVEA. Quảng cáo sữa tắm làm nổi bật cảm
gi{c đem lại một sức sống mới và trải nghiệm sự chăm sóc chuyên nghiệp khi tắm bằng
Năm 1993, NIVEA ra mắt dòng sản phẩm kết hợp giữa sữa dưỡng da toàn thân
NIVEA và xà phòng tắm NIVEA. Sữa tắm dưỡng da chứa sữa là một dạng xà phòng
lỏng có độ pH trung tính giúp làm sạch v| nuôi dưỡng làn da. Năm 1995, NIVEA Milk
Bar, dạng xà phòng của Shower Milk, được giới thiệu. NIVEA Aroma Bath Care được
tung ra v|o năm 1997 khai thác khuynh hướng chuộng hương thơm. 2 sản phẩm cho trẻ
em là dầu gội NIVEA Bath Care, sữa tắm cho trẻ nhỏ và NIVEA Bath Care Foam Bath
cho trẻ em được phát triển năm 1998. Năm 2000, sữa tắm NIVEA dạng gel xuất hiện lần
đầu.
Cũng năm 2000, công ty lại tung ra NIVEA Bath Care bằng việc thay đổi bao bì,
giá bán và công thức cho toàn bộ dòng sản phẩm. Ngược lại với khuynh hướng sử
dụng cho cả hai giới của Bath Care ở quá khứ, NIVEA đã định vị lại bằng cách tìm kiếm
những hình ảnh thiên về nữ tính hơn. NIVEA đã giới thiệu công thức Aquasolf, được
thiết kế để “mời chào một cảm giác tốt hơn cho da sau mỗi lần tắm”, với 2 sản phẩm
Shower Gels và Bath Gels. Khi tắm, thành phần của công thức Aquasolf sẽ tẩy sạch trên
toàn bộ làn da, duy trì độ ẩm trên da. Quảng cáo cho sản phẩm Aquasolf nhấn mạnh
vào sự dịu dàng, chăm sóc tối ưu v| cảm giác tươi mới khi dùng. Năm 2001, NIVEA
36
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
Bath Care trở th|nh thương hiệu công ty có doanh số bán cao thứ 4, và tổng thị phần
lên đến 10%. NIVEA Bath Care là dòng sản phẩm thống trị ở một số thị trường bao gồm
Năm 1993, NIVEA giới thiệu sản phẩm chăm sóc tóc lần đ|u tiên, một loại dầu
gội đa chức năng, tiếp đó l| dầu xả ra sau một năm. Việc ra mắt sản phẩm chăm sóc tóc
đã mở rộng sự hiện diện của thương hiệu NIVEA ra xa hơn thị trường chăm sóc cá
nh}n. Không như NIVEA Bath and Shower, chăm sóc tóc không hề có liên quan đến các
dòng chăm sóc da v| vì vậy nó không liên kết được với năng lực chăm sóc da chuyên
nghiệp của NIVEA. Để duy trì liên kết cho khía cạnh kh{c liên quan đến hình ảnh cốt
lõi thương hiệu NIVEA, hai sản phẩm dầu gội được đặt tên ( ở Đức) “ Pflege-shampoo”
v| “Pflege-Spulung”. Nhờ thêm từ “Pflege” có nghĩa chăm sóc v|o tên của sản phẩm,
chứng tỏ những sản phẩm này tiếp tục kế thừa đặc tính truyền thống về sự chăm sóc
của NIVEA. Những quảng c{o ban đầu có dòng tiêu đề : “Chăm sóc tóc to|n diện”. Qua
nhiều năm sau, quảng cáo cho dầu gội và dầu xả của NIVEA vẫn còn giữ những điểm
cơ bản như vậy. Trong quảng cáo in ấn, chủ yếu vẫn nhấn mạnh sự nhẹ dịu và chất
lượng chăm sóc khi dùng sản phẩm NIVEA chăm sóc tóc h|ng ng|y
Sự phát triển lớn nhất của thương hiệu chăm sóc tóc NIVEA l| đợt tung ra dòng
sản phẩm chăm sóc tạo kiểu tóc NIVEA năm 1996. Sản phẩm tạo kiểu tóc bắt đầu với 3
loại keo xịt và bọt tạo d{ng tóc kh{c nhau để thỏa mãn những kiểu tóc độc đ{o. Vẫn giữ
truyền thống về sản phẩm chăm sóc của NIVEA, sản phẩm tạo kiểu tóc có đặc điểm dịu
nhẹ và hiệu quả, vừa giữ nếp vừa làm tóc khỏe. Doanh số b{n năm đầu tiên vươn tới
đỉnh 11 triệu USD. Năm 1997, NIVEA trình làng Ultra strong hair Laquer và một lạo
Gel, đã được tung ra với mẫu quảng cáo : một người phụ nữ với m{i tóc được tạo kiểu
hợp thời trang đang ở trên t|u lượn cao tốc. Khi tàu dừng lại, mái tóc vẫn được giữ nếp
37
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
nguyên vẹn như ban đầu. Sản phẩm tạo kiểu tóc NIVEA b{n được 18 triệu USD trong
năm 1997.
Trong khi việc mở rộng thương hiệu đang gặt hái thành công, bộ phận nghiên
cứu thị trường phát hiện người tiêu dùng cho rằng NIVEA Hair Care Styling không có
khả năng giữ nếp lâu bởi vì nó đã được định vị là sản phẩm tạo kiểu dịu nhẹ, không
l|m hư tổn tóc. Do đó, NIVEA quyết định t{i định vị toàn bộ sản phẩm mới nhằm chú
trọng hơn v|o thông điệp “ Hold”- giữ nếp cứng l}u. Năm 1998, công ty ph{t triển công
thức mới cho sản phẩm keo xịt và mousses tạo kiểu tóc, thiết kế bao bì mới và giới thiệu
dòng sản phẩm mới Bọt tạo kiểu tóc siêu cứng Ultra Strong Mousse. Một quảng cáo
mới, tựa đề “ powershopping ”, được đưa ra nhằm nhấn mạnh đặc tính mới này. Trong
quảng cáo là một người mẫu đang mải mê lựa chọn, ướm thử quần áo trong cửa hàng.
Mặc dù vận động đứng lên cúi xuống nhiều lần nhưng kiểu tóc của cô ấy vẫn giữ
nguyên nếp đẹp như cũ. Đồng thời có giọng nói: ”khả năng giữ nếp kiểu tóc siêu mạnh
chịu được c{c điều kiện khó khăn kh{c nhau. Hãy dùng thử -- Vâng! Phải chỉnh sửa
kiểu tóc –Không! Sản phẩm chăm sóc tóc NIVEA đã có bọt giữ nếp tóc siêu bền. Và
Năm 1999, công ty ra mắt sản phẩm dầu gội đầu chăm sóc tóc dùng h|ng ng|y
dành cho nam. NIVEA hair care liquid Gel và NIVEA hair care Aqua Gel được giới
thiệu năm 2000 với hình ảnh “ m{i tóc bóng mượt” trở nên phổ biến. Công ty cũng đưa
ra sản phẩm giữ nếp bảo vệ tóc dành cho tóc nhuộm có chứa chất chống tia UV bảo vệ
tóc khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời. Thương hiệu tạo kiểu tóc tiếp tục phồn thịnh về
t|i chính. Năm 2000, doanh số vượt quá 33 triệu USD, thị phần tăng từ 2% v|o năm đầu
tung ra thị trường 1996 lên 6%. Đầu năm 2001, sản phẩm chăm sóc tóc NIVEA có mặt ở
hơn 15 quốc gia, nhưng công ty đang nỗ lực để đưa thương hiệu vươn xa hơn. Trong
năm 2001, NIVEA Hair Care được ra mắt tại Ý. Dòng sản phẩm tạo kiểu tóc n|y cũng
38
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
được giới thiệu ở Hy Lạp, Slovakia và Cộng hòa Séc, gia tăng mức phân phối sản phẩm
Vào giữa thập niên 90, để xây dựng một c{i nhìn đồng bộ giữa c{c thương hiệu
con, NIVEA bắt đầu chuẩn hoá các định dạng quảng cáo của công ty. Trong khi chiến
dịch “Sự h|i ho| m|u xanh”-“Blue Harmony” được thiết kế riêng cho kem NIVEA, các
quảng c{o d|nh cho c{c thương hiệu con khác phải thể hiện được các yếu tố thiết kế của
quảng cáo kem NIVEA, đặc biệt là trong cách sử dụng kiểu chữ logo NIVEA, ví dụ như
sự kết hợp giữa ký tự khối và ký tự viết tay. Các ký tự khối luôn được dùng để nhận
diện sản phẩm và những ký tự viết tay được dùng để nêu bật những thuộc tính khác
biệt của sản phẩm. Hầu hết các mẫu quảng cáo in ấn của nó đều sử dụng tông màu
IBC của NIVEA (International Brand Management Cosmed) làm việc với FCB và
TBWA để phát triển các khái niệm cho việc tiếp thị và các cách thức thực thi quảng cáo.
Ở mỗi thị trường, c{c chi nh{nh địa phương thay đổi bản sao của các kế hoạch quảng
cáo sao cho thích ứng nhất với đặc điểm địa phương, nhưng không l|m thay đổi cách
thực hiện. Ông Roft Kunisch, CEO của công ty, đã ph{t biểu rằng, “hình ảnh thì dịch
chuyển nhưng ngôn từ thì không”. Ở các thị trường Châu Mỹ La Tinh, Nam Mỹ và
Ch}u Á Th{i Bình Dương, c{c mẫu quảng c{o đã sử dụng c{c người mẫu quảng cáo
kh{c nhau để phản {nh đúng nền văn ho{ địa phương, nhưng trong hầu hết c{c trường
hợp kế hoạch quảng cáo vẫn được giữ nguyên không thay đổi. NIVEA phân phát
những cuốn sách nhỏ ứng với mỗi sản phẩm m| trong đó bao gồm những chi tiết về
chính sách bao bì và marketing. NIVEA cũng đã cho in một cuốn sổ tay gọi l| “quyển
kinh th{nh m|u xanh” d|nh cho nội bộ công ty nhằm chi tiết hoá các triết lý thương
39
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
hiệu. Cuốn kinh thánh màu xanh chứa đựng c{c thông tin cơ bản về viễn cảnh, sứ
mệnh, các nhân tố thành công của NIVEA và vai trò của c{c thương hiệu con. Phần 2
của quyển kinh thánh màu xanh cung cấp c{c hướng dẫn về sản phẩm, đóng gói,
truyền thông, xúc tiến bán hàng, quan hệ cộng đồng, marketing trực tiếp và định giá.
Norbert Krapp, phó chủ tịch của dòng sản phẩm chăm sóc da, đã ví cuốn kinh thánh
m|u xanh l| “điều tuyệt vời nhất m| chúng tôi đã l|m được trong những năm gần
đ}y”, v| đã gọi nó l| “điểm mấu chốt” cho tất cả các quyết định thương hiệu.
NIVEA đã khởi xướng một số chương trình marketing trực tiếp vào khoảng năm
1995, đầu tiên l| d|nh cho c{c thương hiệu NIVEA Vital và NIVEA Visage. Tại Pháp,
chiến dịch marketing trực tiếp mang tầm quốc gia lớn nhất của NIVEA có liên quan với
một cơ sở dữ liệu của hơn 1 triệu khách hàng. Các khách hàng ở Ph{p định kỳ được
nhận 1 mail gồm có mẫu sản phẩm, thông tin sản phẩm, phiếu giảm giá và phiếu khảo
sát. Một nỗ lực khác của NIVEA là sự phát triển tạp chí NIVEA, ph{t h|nh đầu tiên ở
Đức. NIVEA đã cho xuất bản 2 loại tạp chí độc quyền, một loại dành cho trung niên có
tên gọi l| “dành nhiều thời gian hơn cho chính mình” v| một loại khác dành cho khách
hàng trẻ tuổi hơn có tên gọi l| “Về bạn”. 2 lần/năm tổng cộng có hơn 10 triệu cuốn tạp
chí được đính kèm như những phụ chương các trong ấn phẩm khác. Không chỉ là một
cách quảng cáo mới của NIVEA, các quyển tạp chí này chứa đựng những thông tin
phong phú về các sản phẩm NIVEA, những lời khuyên chăm sóc sắc đẹp, các bí quyết
trang điểm, những chuyên mục đặc biệt về sắc đẹp và các nội dung khác thông thường
được tìm thấy trong các tạp chí thời trang. Năm 2000, c{c tạp chí NIVEA được xuất bản
tại nhiều quốc gia Châu Âu, bao gồm Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan, Áo, Ba Lan, Hy Lạp
và Ý.
40
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
Bên cạnh quảng cáo truyền hình và in ấn, NIVEA còn thực hiện nhiều hình thức
quảng cáo phi truyền thống khác. Một trong số những công cụ truyền thông kéo dài
nhất của NIVEA là những quả bóng chuyền NIVEA m|u xanh, công ty đã ph}n ph{t tại
các bãi biển Châu Âu vào mỗi mùa hè trong suốt hơn 30 năm, những quả bóng n|y đã
giúp củng cố hình ảnh của NIVEA như một người chăm sóc làn da một cách vui nhộn.
Những công cụ truyền thông khác bao gồm ông già noel màu xanh trao quà NIVEA
Creme ở Đức, xe bus cổ động 2 tầng được trang trí hình ảnh thương hiệu NIVEA màu
xanh ở Nga và một quảng cáo poster khổng lồ bao phủ bên ngo|i điện Kremlin.
Một chiến thuật marketing phi truyền thống khác là sự ra đời của các câu lạc bộ
NIVEA. Câu lạc bộ NIVEA đầu tiên được thành lập ở Úc năm 1995. Với lệ phí thành
viên hằng năm khoảng $10, thành viên sẽ nhận được một tạp chí mỗi quý, khoảng từ 4
đến 6 mẫu sản phẩm mới và một món quà sinh nhật. Cũng tại Áo, NIVEA đã tổ chức
những bữa tiệc gia đình, tương tự như những bữa tiệc Tupperware. Khách hàng lên kế
hoạch tổ chức tiệc tại nhà họ và NIVEA mời một chuyên gia thẩm mỹ đến để chung vui
bữa tiệc cùng với một bộ sản phẩm được sắp xếp theo từng loại của NIVEA. NIVEA đã
mở “workshops for body & soul- xưởng chăm sóc cho cơ thể và tâm hồn” ở Đức, hơn 30
phụ nữ tham dự một hội thảo kéo dài 3 ngày tại các khu nghỉ mát. Được quảng cáo
trong các tạp chí NIVEA, các xưởng có những chủ đề khác nhau, ví dụ như “beauty
feng-shui”, “vẻ đẹp h|nh tinh” v| “vẻ đẹp hoàn hảo”. Những khách hàng tham dự hội
thảo sẽ nhận được những lời khuyên l|m đẹp qua những cuộc hội đ|m chuyên nghiệp
bên cạnh những hoạt động khác. Tổng chi phí cho mỗi khách hàng khoảng $200.
Hợp tác cùng bệnh viện, NIVEA tài trợ cho các bà mẹ trẻ đang trong thời kỳ sinh
đẻ bằng cách gởi những gói chăm sóc qua những sản phẩm NIVEA. Trong suốt một
năm sau khi đứa trẻ ra đời, công ty tặng miễn phí những mẫu sản phẩm và những cuốn
brochure cung cấp thông tin. Trong 3 năm đầu liên tiếp sau khi sinh, NIVEA cung cấp
41
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
những thông tin chăm sóc trẻ em quan trọng cho bà mẹ tại những thời điểm tương ứng
Marketing sự kiện
NIVEA dành một phần ngân sách Marketing của nó cho các hoạt động
marketing sự kiện. Như ông Inken Hollmann – Peter, phó chủ tịch của dòng sản phẩm
chăm sóc c{ nh}n đã nói “Quảng cáo cổ điển nhận được phần lớn sự quan t}m, nhưng
nên tập trung nhiều sự chú ý hơn v|o c{c phương ph{p Marketing mới”. Mỗi quốc gia
có một gi{m đốc sự kiện phối hợp các hoạt động marketing thương hiệu con và chịu
trách nhiệm phát triển và thực thi các sự kiện đặc biệt, ví dụ như t|i trợ. NIVEA đã t|i
trợ nhiều tổ chức tại Châu Âu, bao gồm cứu hộ ở biển, chương trình chèo thuyền dành
cho trẻ em và một tour bóng chuyền bãi biển. NIVEA cũng t|i trợ c{c chương trình gi{o
dục học đường cách tắm nắng an to|n dưới sự bảo trợ của nhãn hàng NIVEA Sun.
NIVEA cũng t|i trợ nhiều cuộc thi sắc đẹp ở nhiều quốc gia kh{c nhau như Ba Lan, Anh
và Thái Lan.
NIVEA cũng thiết kế một chiếc xe buýt 2 tầng đi dạo quanh đến các buổi hoà
nhạc và các sự kiện nhắm vào giới trẻ. Chiếc xe buýt quảng cáo các sản phẩm trẻ trung
như NIVEA Hair Care Styling và NIVEA Beauté. Kh{ch h|ng được chăm sóc tóc v| mặt
ngay tại xe buýt. NIVEA cũng đã vẽ một chiếc xe hơi trên một chiếc tàu hoả cao tốc
TGV của Ph{p đồng thời tổ chức một buổi thử nghiệm sản phẩm và tư vấn sắc đẹp
Trong năm 2000, NIVEA đã xúc tiến các hoạt động bán hàng dành cho dòng sản
phẩm NIVEA Hand tại Hà Lan. Với mỗi tuýp NIVEA Hand Anti-Age Crème Q10 khách
h|ng được tặng 2 quả bóng giúp thư giãn bằng kim loại. Được thiết kế nhằm kích thích
tuần hoàn máu tay và giữ cho hệ thần kinh ổn định đi kèm với c{c thông tin hướng dẫn
sử dụng.
42
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
Năm 2000, NIVEA đã ph{t triển một khái niệm trưng b|y bên trong cửa hàng
được gọi là (Beauty Center). Beauty Center l| điểm trưng b|y h|ng ho{ tích hợp nhiều
thương hiệu con NIVEA’s Visage, NIVEA Vital, NIVEA Beauté và NIVEA Hair Care.
Tại mỗi Beauty Center, NIVEA thuê những tư vấn viên thẩm mỹ để giúp khách hàng.
Khái niệm Beauty Center chỉ xuất hiện trong hoạt động bán lẻ. Bên cạnh nhiệm vụ
trưng b|y sản phẩm NIVEA Beauté, Beauty Center tạo nên “Bức tường m|u xanh” gồm
các sản phẩm NIVEA. Beauty Center giúp công ty giới thiệu cho khách hàng từ thương
NIVEA.com
NIVEA.com là một trang web toàn cầu cung cấp thông tin về công ty, lịch sử
hình thành, sản phẩm, thị trường, trang tư vấn sắc đẹp và những bưu thiếp điện tử với
chủ đề là màu xanh hài hoà của NIVEA. Các website NIVEA quốc gia như Thổ Nhĩ Kỳ,
Anh, Bỉ, Đức, Brazil. Úc, Cô-oét, và Mỹ đều được liên kết với NIVEA.com. Mỗi thương
hiệu con cũng có một website riêng với những thông tin riêng của từng sản phẩm cá
nhân và bí quyết chăm sóc da, chăm sóc sắc đẹp chuyên nghiệp.
Những nguyên tắc mới về việc tung sản phẩm ra thị trƣờng
NIVEA đặt chân vào thị trường mới lần đầu tiên với sản phẩm chủ đạo NIVEA
Creme. Là một loại mỹ phẩm cơ bản v| đa công dụng đầu tiên của công ty, NIVEA
Creme bán chạy ở các thị trường đang phát triển. Sau khi công ty thiết lập NIVEA
Creme như l| một nhà dẫn đạo thị trường, công ty đã giới thiệu ngay NIVEA Body,
một thương hiệu con mang nhiều yếu tố tương đồng với NIVEA Creme. Tiếp theo đó,
công ty đã tung ra c{c thương hiệu con NIVEA Visage, NIVEA Soft và NIVEA Deo.
Ngay khi c{c thương hiệu con này có chỗ đứng trên thị trường, NIVEA đã cho giới
thiệu một thương hiệu chứa đựng nhiều triết lý nhất của công ty, đó l| NIVEA Beauté.
NIVEA Visage phải trở thành nhà dẫn đạo thị trường trước khi công ty giới thiệu
43
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
NIVEA Beauté. Khi các chủng loại mỹ phẩm trang điểm có khả năng cạnh tranh mạnh
mẽ và phát triển vững chắc, chiến lược giới thiệu sản phẩm phân cấp cố gắng đảm bảo
rằng mỗi chi nhánh quốc gia phải có đủ kiến thức chuyên sâu và những kinh nghiệm
Đầu những năm 1990, NIVEA là một thương hiệu toàn cầu với một danh mục
sản phẩm rộng phục vụ nhiều phân khúc thị trường khác nhau. Công ty sở hữu một
thương hiệu đ{ng ngưỡng mộ v| được nhận biết rộng rãi. Xuyên suốt cả thập kỷ,
NIVEA vừa nuôi dưỡng c{c thương hiệu con đang có vừa bổ sung thêm c{c thương
hiệu con mới bằng cách xâm nhập với các phân khúc thị trường mới. Chiến lược
thương hiệu con của công ty đã mang lại những kết quả xuất sắc, từ năm 1990 đến năm
2000, mỗi thương hiệu con NIVEA đều tăng trưởng về doanh số và thị phần. Năm 2000,
NIVEA được xếp hạng l| thương hiệu mỹ phẩm số 1 tại nhiều thị trường Châu Âu, ở
bất kỳ thị trường nào khác NIVEA luôn đứng trong top 3. Ban quản trị NIVEA nhận
thấy rằng chiến lược thương hiệu con là hiệu quả nên đã không ph{t triển một chiến
dịch quảng cáo hình ảnh ô dù. Tuy nhiên, công ty đã tiếp tục thực hiện chiến dịch ‚Sự
hài hoà màu xanh‛ cho sản phẩm tiên phong của nó là NIVEA Creme. Quảng cáo sự hài
hoà màu xanh mang định hướng nhiều nhất cho hình ảnh công ty.
Nhiều người trong công ty nghĩ rằng mặc dù không phải là năng động hay
thương hiệu đạt mức tăng trưởng cao nhất của công ty nhưng NIVEA Creme l| thương
hiệu con quan trọng nhất góp phần xây dựng tài sản thương hiệu NIVEA. Lịch sử cho
thấy, giá trị của thương hiệu NIVEA được tạo thành bởi NIVEA Creme, v| như l| một
thương hiệu tiên phong, NIVEA Creme chiếm độ nhận biết cao nhất tại hầu hết các thị
trường. Ông Rolf Kunisch, CEO của NIVEA đã ví NIVEA Creme như l| c{i lõi của
44
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
‚Nếu tôi đánh thức bạn dậy vào lúc nửa đêm và yêu cầu bạn mô tả NIVEA, bạn sẽ trả lời rằng
‘nó màu xanh, nó màu trắng, nó tròn’…bạn đang miêu tả NIVEA Crème‛
Số khác trong công ty ít ủng hộ chiến lược thương hiệu con mà NIVEA đã theo
đuổi trong suốt những năm 1990. Ông Norbert Krapp, phó chủ tịch dòng sản phẩm
chăm sóc da đã nói rằng “Chúng ta cố gắng trong 10 năm để duy trì sự sống cho các
thương hiệu con, v| tôi nghĩ chúng ta đã ít nhiều thất bại rồi”. Theo ông Krapp, thay vì
nghĩ đến một thương hiệu con NIVEA riêng biệt khi chọn mua một sản phẩm, khách
h|ng thường nói “Tôi muốn mua một cái hộp NIVEA m|u xanh” ( h|m ý hộp sữa
dưỡng thể NIVEA) hay “Tôi muốn mua một hộp kem trắng” (h|m ý NIVEA Soft). Một
vấn đề của c{c thương hiệu con, theo quan điểm của ông Krapp, đó l| “Không một ai có
thể nhớ nổi 13 nhóm thương hiệu”. Krapp không tin rằng một chiến dịch hình ảnh công
ty sẽ giúp cải thiện tình trạng của thương hiệu bởi vì “bất cứ khi nào nói về NIVEA,
người ta đều nghĩ đến NIVEA Creme đầu tiên<rồi họ bắt đầu nghĩ về những sở thích
cá nhân của mình”. Vì NIVEA Crème đạt được sự nhận thức thương hiệu cao – hơn
99% ở nhiều thị trường bão hoà - thì một chiến dịch hình ảnh c{i ô cũng chỉ là một nỗ
lực l|m gia tăng con số 99%, nó ho|n to|n vô nghĩa. Thay v|o đó, Krapp muốn dành
nhiều ng}n s{ch Marketing hơn cho sản phẩm tiên phong NIVEA Creme. Bởi vì ông ta
tin rằng NIVEA Creme là trung tâm của tài sản thương hiệu. Krapp nhấn mạnh” hình
ảnh NIVEA Crème cần được đ{nh bóng, nếu không c{i lõi thương hiệu đang dần mất
đi sức mạnh”
L| công ty chăm sóc da v| mặt số 1 thế giới, NIVEA đã tiếp tục duy trì vị trí của
mình sang đầu những năm 2000. Thách thức của NIVEA sẽ là tiếp tục tìm kiếm những
thị trường mới và phát triển những sản phẩm mới mà vẫn trải rộng thương hiệu. Hơn
nữa, công ty còn cần phải đảm bảo rằng hình ảnh của NIVEA sẽ không bị xâm phạm và
được củng cố bởi những phát triển này. Công ty còn cần phải cân nhắc xem nên đầu tư
45
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
v|o đ}u cho tài sản thương hiệu m| công ty đã nỗ lực nhiều để đạt được và nên theo
đuổi chiến lược thương hiệu con hay bẩy cái tên nổi tiếng của nó bằng cách khác?
1. Hình ảnh thương hiệu và nguồn tài sản thương hiệu của NIVEA là gì? Nó có
biến đổi theo từng lớp sản phẩm không? Làm thế n|o để nhận diện th{p thương
2. Thuận lợi và bất lợi của chiến lược thương hiệu con là gì? NIVEA có nên sử dụng
thương hiệu công ty hay nói cách khác thực hiện quảng cáo kiểu ô dù (umbrella
ad) cho tất cả các sản phẩm của nó hay không? Vai trò của quảng cáo NIVEA
3. Bây giờ bạn sẽ làm gì? Bạn có đề xuất gì cho các bước tiếp theo của chương trình
Face Care 1 1
Sun Care 1 1
Baby Care 1
After - Shaves 1
46
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
Deodorants 1
Haircare 5
Color Cosmetics 4
2000
1500
1000 Series1
500
0
1 2 3 4 5 6 7
năm
20
15 Series1
percent
Series2
10
Series3
5 Series4
0
47
1 2 3 4 5
Tình huống NIVEA Brand
PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng
48