You are on page 1of 34

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

KHOA KINH TẾ
š¯›

TIỂU LUẬN NHÓM

ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG MUA THỊT BÒ TẠI


CÔNG TY VISSAN

Sinh viên thực hiện : :


Lớp : D20LOQL01 : D20LOQ
Nhóm môn học : HK1.TT.01 : HK1.TT.
Niên khóa : 2020 - 2024 : 2020 - 20
Ngành : LOGISTICS & QLCCƯ : LOGIST
Giảng viên hướng dẫn : T.S TÔ TRUNG NAM :T.S TÔ T

Bình Dương, tháng 11/2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ
š¯›

TIỂU LUẬN NHÓM

ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG MUA THỊT BÒ TẠI


CÔNG TY VISSAN

Sinh viên thực hiện :


Lớp : D20LOQL01
Nhóm môn học : HK1.TT.01
Niên khóa : 2020 - 2024
Ngành : LOGISTICS & QLCCƯ
Giảng viên hướng dẫn : T.S TÔ TRUNG NAM

Bình Dương, tháng 11/2022

i
MỤC LỤC

ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: đề tài tiểu luận “NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG MUA
THỊT BÒ TẠI CÔNG TY VISSAN” được tiến hành công khai, dựa trên sự cố
gắng và những hướng dẫn tận tình của thầy TS. Tô Trung Nam.

Nhóm cam đoan các số liệu và kết quả thu được là do nhóm trực tiếp theo
dõi, thu thập với một thái độ hoàn toàn khách quan trung thực, các tài liệu đã
trích dẫn của các tác giả đều được liệt kê một cách đầy đủ, không sao chép bất
cứ tài liệu nào mà không có trích dẫn.

Bình Dương, ngày tháng 11 năm 2022

Tác giả/ Nhóm tác giả đề tài

Nguyễn Văn Cuông

Trần Nhật Nam

Nguyễn Huy Quân

i
LỜI CẢM ƠN
Xin cảm ơn ban lãnh đạo trường đại học Thủ Dầu Một đã lên chương
trình cho môn học này, tạo cơ hội cho sinh viên ngành Logistics và quản lí chuỗi
cung ứng có thể tiếp xúc với kiến thức trước khi ra trường.

Tiếp đến nhóm xin gửi lời cảm ơn đến các giảng viên ngành Logistics và
quản lí chuỗi cung ứng cũng như các giảng viên Khoa Kinh tế đã tận tình giảng
dạy, trao dồi kiến thức, quan tâm giúp đỡ đến kết quả học tập, giúp sinh viên
chúng tôi ngày càng tiến bộ hơn trong học tập.

Cuối cùng nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên hướng
dẫn T.S Tô Trung Nam. Thầy luôn theo sát tình hình học tập và làm việc của
nhóm. Thầy đã không ngại dành thời gian sửa chữa và góp ý chi tiết cho bài tiểu
luận định kỳ và bất kỳ khi nào chúng tôi cần, nhờ có thầy mà nhóm mới có thể
hoàn thành được bài tiểu luận này.

Tuy nhiên vì kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế và sự tìm hiểu chưa
sâu sắc nên không tránh khỏi những thiếu sót. Thật sự rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của quý thầy cô. Đó là hành trang quý báo để nhóm hoàn
thành tốt những bài tiểu luận sắp tới.

Nhóm xin trân trọng cảm ơn!

ii
DANH MỤC VIẾT TẮT

CỤM TỪ / TỪ ĐẦY ĐỦ TỪ VIẾT TẮT

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

iv
DANH MỤC CÁC HÌNH

v
PHẦN MỞ DẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển hoá mạnh
mẽ sang cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
nhà nước.Trong cơ chế thị trường, để thực hiện chiến lược phát triển của nền
kinh tế, các doanh nghiệp đã và đang khắc phục những khó khăn, vướng mắc
còn tồn tại của của chế cũ. Từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp bước
sang cơ chế quản trị kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường. Sau hơn mười
năm đổi mới nền kinh tế, nước ta đã có những thành tựu lớn tạo nên một bước
ngoặt lịch sử trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Do vậy các doanh nghiệp
muốn đứng vững trên thị trờng thì phải nắm vững được thị hiếu của người tiêu
dùng, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu, thị hiếu đó.Tuy nhiên không phải ngẫu nhiên mà có được sự phát triển như
vậy, nó đòi hỏi phải có sự tư duy, lề lối và phong cách làm việc trong nền kinh tế
thị trường. Đối với mỗi doanh nghiệp vai trò của người lao động là rất quan
trọng, đây là điều kiện để có thể tồn tại và phát triển. Một người lãnh đạo tài
năng, quyết đoán có thể dẫn tới doanh nghiệp vượt qua mọi khó khăn đồng thời
có thể doanh nghiệp phát triển, toàn diện. Chính vì vậy mà việc nâng cao hiệu
quả trong công tác quản trị là vô cùng quan trọng.Trong khoảng thời gian tìm
công ty để thực hiện bài báo cáo em đã tìm hiểu về “Công ty Cổ Phần Việt Nam
Kỹ Nghệ Súc Sản” em nhận thấy công ty này là công ty nhà nước vốn cũng
chuyển mình từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường,
để theo kịp với nhịp độ phát triển của thời đại công ty cũng đã có rất nhiều sự
thay đổi về phương thức kinh doanh của mình, thay đổi về phương thức bán
hàng, phương thức tiêu thụ ... tuy nhiên hoạt động mua hàng vẫn chưa đựơc
quan tâm thực sự. Đây là vấn đề mà không chỉ của công ty này mà gần như nó
1
tồn tại trong hầu hết các doanh nghiệp khác. Hoạt động mua hàng rất ít được
quan tâm đến như hoạt động bán hàng. Các doanh nghiệp quan tâm đến việc
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp hơn là quan tâm đến tiết kiệm chi phí mua
hàng. Việc mua hàng chưa được đánh giá tương xứng

Công tác nâng cao chất lượng mua hàng có vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không làm tốt việc nâng cao chất lượng
mua hàng thì doanh nghiệp không có hàng hóa để bán. Nếu doanh nghiệp mua
phải hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đúng chủng loại, quy cách…
doanh nghiệp dẫn đến ứ đọng hàng hóa, vốn lưu động lưu chuyển chậm, doanh
thu không bù đắp nổi chi phí, doanh nghiệp làm ăn không có lãi. Nhận thấy được
tình hình kinh tế khó khăn hiện tại, vai trò quan trọng của công tác tạo nguồn và
nâng cao chất lượng nguồn hàng kết hợp với định hướng sẽ chiếm lĩnh thị
trường trong thời gian tới của công ty, tác giả xin chọn đề tài nghiên cứu:
“NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG MUA THỊT BÒ TẠI CÔNG TY VISSAN”

2. Mục tiêu nghiên cứu


Nhìn nhận tổng quan về hoạt động kinh doanh của Công ty VISSAN

 Phân tích thực trạng hoạt động, đưa ra các vấn đế còn tồn tại và
nguyên nhân.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị mua hàng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiện cứu: Nâng cao hoạt động mua thịt bò tại công ty
Vissan
Phạm vi nghiên cứu
 Bộ phận vật tư – mua hàng và các Bộ phận phòng ban liên quan đến
việc mua hàng.
2
 Nghiên cứu giới hạn trong phạm vi quản trị mua hàng nội địa và số
liệu
 Nghiên cứu được lấy từ năm 2019 đến 2021.

Thời gian nghiên cứu: 19/10 – 15/11/2022

4. Phương pháp và nguồn dữ liệu nghiên cứu

Trong đề tài này sử dụng các phương pháp sau : Phương pháp hệ thống ,
phương pháp phân tích – tổng hợp , phương pháp so sánh ,phương pháp thống
kê, trên cơ sở thu thập số liệu, tài liệu làm căn cứ làm rõ đề tài cần nghiên cứu.

5. Ý nghĩa

Đối với doanh nghiệp : Giúp công ty có những giải pháp để hoàn thiện về
công tác mua hàng để nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó đưa công ty ngày
càng đi phát triển tạo sự uy tín về đối tác .

Đối với bản thân : Qua đề tài này em rút ra được nhiều bài học về những
kiến thức chuyên ngành và nắm rõ cơ sở lý thuyết từ đó đưa ra những giải pháp
để hoàn thiện công tác mua hàng của doanh nghiệp .

6. Kết cấu đề tài

3
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm quản trị mua hàng

Theo cách tiếp cận quá trình: quản trị mua hàng là quá trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo điều hành và kiểm soát hoạt động mua hàng của doanh nghiệp thương
mại nhằm thực hiện mục tiêu bán hàng.

Theo cách tiếp cận tác nghiệp: Quản trị mua hàng là quản trị bằng các bước
công việc như xác định nhu cầu, tìm và lựa chọn nhà cung cấp, theo dõi và kiểm tra
việc giao nhận, đánh giá kết quả mua hàng nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định.

Quá trình mua hàng là quá trình phân tích để đi đến quyết định mua hàng gì?
của ai, với số lượng và gí cả như thế nào. Đây là một quá trình phức tạp được lặp đi,
lặp lại thành một chu kì, nó liên quan đến việc sử dụng các kết quả phân tích các yếu tố
trong quản lí, cung ứng.

1.2. Mục tiêu của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp

Do mua hàng là khâu đầu tiên, cơ bản của hoạt động kinh doanh, là điều
kiện để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại và phát triển, để công tác
quản trị mua hàng có hiệu quả thì mục tiêu cơ bản của hoạt động mua hàng là
đảm bảo an toàn cho bán ra, đảm bảo chất lượng mua hàng, và mua hàng với chi
phí thấp nhất.

- Đảm bảo an toàn cho bán ra thể hiện trước hết là hàng mua phải đủ về số
lượng và cơ cấu tránh tình trạng thừa hay thiếu dẫn đến ứ đọng hàng hoá hay
gián đoạn kinh doanh làm ảnh hưởng đến lưu thông hàng hoá. Mặt khác hàng
mua phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng vì khách hàng là người tiêu dùng
sản phẩm do công ty bán ra. Công ty có tồn tại hay không phụ thuộc vào khách
hàng. Cuối cùng là đảm bảo sao cho việc mua hàng, vận chuyển ít gặp rủi ro (do
4
giao hàng chậm, ách tắc trong khâu vận chuyển... ). Chẳng hạn như đúng vào
thời điểm nào đó, một mặt hàng đang lên” cơn sốt ” mà theo đúng tính toán của
doanh nghiệp hàng sẽ về đúng vào thời điểm đó nhưng do việc giao hàng chậm
doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội thu được lợi nhuận “siêu ngạch ” và có thể sẽ dẫn
đến tình huống doanh nghiệp mất khách hàng do uy tín của họ bị giảm sút.

- Đảm bảo chất lượng hàng mua vào thể hiện ở chỗ hàng phải có chất
lượng mà khách hàng có thể chấp nhận được. Quan điểm phổ biến hiện nay
trong cả sản xuất, lưu thông và tiêu dùng là cần có những hàng hoá có chất lư-
ợng tối ưu chứ không phải có chất lượng tối đa. Chất lượng tối đa là mức chất l-
ượng mà tại đó hàng hoá đáp ứng tốt nhất một nhu cầu nào đó của người mua và
như vậy người bán hay người sản xuất có thể thu được nhiều lợi nhuận nhất.
Còn chất lượng tối đa là mức chất lượng đạt được cao nhất của doanh nghiệp khi
sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm, mức chất lượng này có thể cao
hơn hoặc thấp hơn chất lượng tối ưu nhưng trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp chưa tối ưu

- Đảm bảo mua hàng với chi phí thấp nhất nhằm tạo những điều kiện
thuận lợi cho việc xác định giá bán hàng. Doanh nghiệp có thể hạ giá bán thấp
hơn các đối thủ cạnh tranh để kéo khách hàng về phía mình. Chi phí mua hàng
không chỉ thể hiện ở giá bán mà còn thể hiện ở chỗ mua hàng ở đâu, của ai, số l -
ượng là bao nhiêu... để chi phí giao dịch, đặt hàng, chi phí vận chuyển là thấp
nhất. Các mục tiêu trên không phải lúc nào cũng thống nhất nhau được vì thông
thường để đạt được cái này con người sẽ phải hy sinh cái khác hay mất đi một
thứ khác. Chẳng hạn thường xảy ra mâu thuẫn giữa chất lượng và giá cả, chất l-
ượng tốt thì giá cao và ngược lại. Ngoài ra mục tiêu mua hàng còn mâu thuẫn
với các mục tiêu của các chức năng khác. Vì vậy khi xác định mục tiêu mua
hàng cần đặt chúng trong tổng thể các mục tiêu của doanh nghiệp và tuỳ từng

5
điều kiện cụ thể mà xắp xếp thứ tự ưu tiên giữa các mục tiêu mua hàng đảm bảo
sao cho hoạt động mua hàng đóng góp tích cực nhất vào việc hoàn thành các
mục tiêu chung của doanh nghiệp.

1.3. Hoạt động mua hàng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động mua hàng trong doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, Mua hàng là hoạt động đầu
tiên nhằm tạo ra yếu tố đầu vào, yếu tố đầu vào là nguồn hàng một cách đầy đủ,
kịp thời, đồng bộ, đúng quy cách, chủng loại, chất lượng, phù hợp với nhu cầu
của sản xuất phù hợp với yêu cầu của khách hàng và kế hoạch sản xuất bán ra
của doanh nghiệp. Dưới góc độ của nhà quản trị thì mua hàng hồn tồn trái ngược
với bán hàng. Nếu bán hàng có nghĩa là tạo ra một nhu cầu về sản phẩm hàng hố
và dịch vụ một cách có hệ thống và tìm cách làm tăng ý thức về nhu cầu đó thì
mua hàng là phủ nhận hoặc đình hỗn nhu cầu đó cho tới khi tìm ra được điều
kiện mua hàng tốt. Thực chất mua hàng biểu hiện mối quan hệ giữa người với
người, doanh nghiệp với doanh ghiệp.

+ Vị trí của hoạt động mua hàng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

Nghiệp vụ mua hàng là mở đầu cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đây là khâu đầu tiên cho lưu chuyển hàng hoá, mua đúng chủng loại,
mẫu mã, số lượng, và chất lượng thì dẫn đến mua và bán tốt hơn. Vậy nên mua
hàng là nghiệp vụ mở đầu quy trình SXKD của doanh nghiệp, Trên thực tế khâu
bán hàng khó hơn mua hàng nhưng hành vi hay bị mắc sai lầm nhất lại là hành
vi mua hàng và nghiệp vụ mua hàng có vị trí rất trọng đối với các doanh nghiệp
và các nhà quản trị kinh doanh.quan

6
+ Mua hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ở chỗ các yếu tố đầu vào chính là hàng hố, NVL của doanh nghiệp. Mua
hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có hàng hóa SXSP từ đó bán ra thị trường. Với
chức năng mua nguyên vật liệu sản xuất ra hàng hóa sau đó bán ra thị trường
tiêu thụ doanh nghiệp luôn muốn phấn đấu để mua được nguyên vật liệu với chi
phí thấp nhất, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu của khách hàng để thu hút khách hàng về phía mình. Mục đích của
doanh nghiệp là phải làm sao để khách hàng cảm thấy hài lịng về sản phẩm của
mình để thu hút khách hàng. Tạo điều kiện giữ chữ tín nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một trong những khâu quan trọng nhằm thúc đẩy quy trình sản xuất,
lưu thông hàng hoá, tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên.

1.4. Các phương pháp và quy tắc mua hàng trong doanh nghiệp .
1.4.1. Các phương pháp mua hàng trong doanh nghiệp .
Căn cứ vào quy mô mua hàng

Mua hàng theo nhu cầu: Là hình thức mua hàng trong của doanh nghiệp,
khi doanh nghiệp cần mua hàng với số lượng bao nhiêu thì sẽ tiến hành mua bấy
nhiêu tức là mỗi lần mua hàng chỉ mua vừa đủ nhu cầu sản xuất bán ra của
doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Để có được quyết định lượng hàng
sẽ mua doanh nghiệp phải căn cứ vào diễn biến thị trường, số lượng hàng mà
khách hàng đặt, tốc độ tiêu thụ sản phẩm và xem xét lượng hàng thực tế của
doanh nghiệp.

Phương pháp này có ưu điểm sau:

7
+ Cơ sở để xác định nhu cầu mua hàng đơn giản. Nhu cầu mua hàng được
xác định xuất phát từ kế hoạch bán ra của doanh nghiệp, lượng hàng hoá dự trữ
thực tế đầu kỳ và kế hoạch dự trữ cho kỳ Sản xuất bán tiếp theo.

+ Lương tiền bỏ ra cho từng lần mua nguyên vật liệu sản xuất là rất lớn
nên giúp cho doanh nghiệp cần thu hồi vốn nhanh và do mua bao nhiêu sản xuất
bản hết bấy nhiêu nên lương hàng hố dự trữ ít. Do vậy sẽ tránh được tình trạng ứ
đọng vốn, tiết kiệm được chi phí bảo quản, giữ gìn hàng hố và các chi phí khác.
Điều đó làm tăng nhanh tốc độ chu chuyển của vốn

+ Qui trình mua hàng diễn ra nhanh chóng, thuận lợi giúp cho doanh
nghiệp tránh được những rủi ro do biến động về giá hay do nhu cầu về hàng hoá
thay đổi, giảm thiểu những thiệt hại do thiên tai (hoả hoạn, lũ lụt...) hay chiến
tranh gây ra.

Bên cạnh đó mua hàng theo nhu cầu cũng có nhược điểm cần lưu ý:

+ Chi phí mua hàng thương cao, Doanh nghiệp bị mất cơ hội kinh doanh
trên thị trường khi trên thị trường có con sốt về hàng hố mà doanh nghiệp đang
kinh doanh, lúc đó mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không đạt được,
doanh nghiệp sẽ không thể thu được lợi nhuận “siêu ngạch”.

Mua hàng theo lô lớn: Mua hàng theo lô lớn là lương hàng mua một lần
nhiều hơn nhu cầu SX bán ra của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định.
Trên cơ sở dự đoán nhu cầu trong một khoản thời gian nhất định nào đó. Dựa
vào một số luận cứ ta có thể xác định được số lượng hàng tối ưu cần nhập

Ưu điểm:

+ Chi phí mua hàng có thể giảm được và doanh nghiệp có thể nhận được
những

8
ưu đãi của các nhà cung cấp.

+ Chủ động chọn nhà cung cấp uy tín nên ít gặp rủi ro khi nhập hàng

+ Có thể chớp được thời cơ nếu có những “cơn sốt” thị trường, do đó có
thể thu được lợi nhuận“siêu ngạch”.

Song nó cũng không tránh được những nhược điểm phát sinh nhất định đó
là:

+ Phải sử dụng một lượng vốn hàng hoá lớn điều này gây ra những khó
khăn tài

chính cho doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

+ Chi phí bảo quản, bảo hiểm hàng hố lớn.

+ Rủi ro (thiên tai, mất cắp, lạc mốt, hạ giá) cao.

1.4.2. Căn cứ vào hình thức mua

Tập trung thu mua: Những doanh nghiệp có quy mô lớn thường có những
bộ phận chuyên trách thu mua theo nhóm hàng, mặt hàng. Phương pháp thu mua
này có ưu điểm là tiết kiệm được chi phí nhưng nó có nhược điểm là mua sản
xuất tách rời nhau

Phân tán thu mua: Trong điều kiện doanh nghiệp khoán cho từng bộ phận
mua những món hàng cấn thiết, họ phải tự lo nguồn hàng cho sản xuất. Ưu điểm
của phương pháp này là nắm chắc được nhu cầu, thị trường mua đúng sản phẩm
đúng nhu cầu. Nhược điểm là số lượng mua bán ít, giá cả cao, chi phí ký kết
tăng.

9
1.4.3. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Mua đến đâu thanh tóan đến đó theo phương thức này thì khi nhận được
hàng hóa do bên bán giao thì doanh nghiệp phải làm thủ tục cho bên bán.

Mua giao hàng trước: khi bên bán giao hàng cho doanh nghiệp, doanh
nghiệp đã nhận được hàng hoá sau một thời gian doanh nghiệp mới phải thanh
tốn là hàng đó.

Mua đặt tiền trước nhận hàng sau: sau khi ký hợp đồng mua bán hàng hoá
với nhà cung cấp doanh nghiệp phải trả một khoản tiền đến hạn giao hàng bên
bán sẽ tiến hành giao hàng cho bên mua.

1.5. Vai trò và nội dung của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh kinh doanh
1.5.1. Mục tiêu và vai trò của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp.
+ Mục tiêu của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp:

Đảm bảo an toàn cho bán ra thể hiện trước hết là hàng mua phải đủ về số
lượng và cơ cấu tránh tình trạng thừa hay thiếu dẫn đến ứ đọng hàng hoá hay
gián đoạn kinh doanh làm ảnh hưởng đến lưu thong hàng hố. Mặt khác hàng
mua phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng vì khách hàng là người tiêu dùng
sản phẩm do công ty bán ra. Đảm bảo chất lượng hàng mua vào thể hiện ở chỗ
hàng có chất lượng mà khách hàng có thể chấp nhận được. Quan điểm phổ biến
hiện nay trong cả sản xuất,

Đảm bảo mua hàng với chi phí thấp nhất nhằm tạo những điều kiện thuận
lợi cho việc xác định giá bán hàng. để chi phí giao dịch, đặt hàng, chi phí vận
chuyển là thấp nhất.

+ Tầm quan trọng của quản trị mua hàng:

10
Quản trị mua hàng có ý nghĩa quan trọng đối với một doanh nghiệp thể
hiện ở chỗ phải tổ chức, chỉ đạo, kiểm soát hoạt động mua hàng sao cho mua
được hàng thường xuyên, đều đặn và kịp thời, với nhu cầu về số lượng, cơ cấu,
chủng loại với chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Lãi suất trong nước và ngồi, chi phí
lưu kho và hàng loạt các vấn đề khác.

1.5.2. Nội dung của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp SXKD

1.5.2.1. Xác định nhu cầu mua hàng:


Mua hàng là hoạt động xuất phát từ nhu cầu do vậy trước khi mua hàng
nhà quản trị phải xác định được nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp trong mỗi
thời kỳ. Thực chất của giai đoạn này là trả lời cho câu trả lời là mua cái gì?, mua
bao nhiêu? chất lượng như thế nào?

1.5.2.2. Tìm và lựa chọn nhà cung cấp.


Thực chất là để trả lời câu hỏi mua của ai. Để thực hiện được mục tiêu
trên doanh nghiệp phải đi tìm và lựa chọn nhà cung cấp. Câu hỏi đặt ra là doanh
nghiệp sẽ tìm ở đâu và như thế nào.

Tìm nhà cung cấp: Có rất nhiều cách mà doanh nghiệp SXKD có thể tìm
kiếm

những nhà cung cấp tiềm tàng. Doanh nghiệp có thể tìm thông qua các
hình thức:

+ Thông qua chương trình quảng cáo, giới thiệu của nhà cung cấp.

+ Thông qua hội chợ, triển lãm.

+ Thông qua đơn thư chào hàng.

+ Thông qua hội nghị khách hàng.

11
Các danh sách trên càng đầy đủ càng tốt.

1.5.2.3. Thương lượng và đặt hàng.


Sau khi đã có trong tay danh sách các nhà cung cấp đã lựa chọn doanh
nghiệp tiến hành thương lượng và đặt hàng để đi đến ký kết hợp đồng mua bán
với họ. Những ràng buộc này liên quan đến số lượng hàng hoá, chủng loại hàng
hoá, chất lượng hàng hoá, giá cả, các điều kiện liên quan đến việc mua hàng, các
biện pháp xử lý nếu như vi phạm hợp đồng và để đi được đến thoả thuận chung
thì hai bên cần phải phân chia các ràng buộc chặt và ràng buộc lỏng. Các vấn đề
cần thương lượng bao gồm:

- Các tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hoá cần mua về mẫu mã, chất lượng,
phương tiện và phương pháp kiểm tra.

- Giá cả và sự giao động về gía cả khi giá cả trên thị trường lúc giao hàng
có biến động

- Phương thức thanh toán ngay, chuyển khoản, tín dụng chứng từ... và xác
định thời hạn thanh toán.

1.5.2.4. Theo dõi và kiểm tra giao nhận hàng:


Việc giao nhận hàng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tuy nhiên cần
đôn đốc, nhà cung cấp nhanh chóng chuyển hàng để tránh tình trạng hàng đến
chậm làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm gián đoạn
quá trình lưu thông. Cần giám sát, theo dõi toàn bộ quá trình giao hàng xem bên
cung cấp có thực hiện đúng các điều kiện ghi trong hợp đồng không. Cụ thể:

+ Hàng hoá nhập kho phải nghiệm thu cẩn thận: làm tốt khâu này hay
không sẽ ảnh hưởng đến kinh doanh sau này của doanh nghiệp, ngăn ngừa thất
thoát tài sản, ngăn chặn các hàng hoá kém phẩm chất vào tay người tiêu dùng
nhằm nâng cao uy tín của công ty.
12
- Kiểm tra đúng số lượng

- Kiểm tra đúng chất lượng

- Công đoạn cuối làm thủ tục nhập hàng hoá

1.5.2.5. Đánh giá kết quả thu mua:


Sau mỗi lần kết thúc hợp đồng mua hàng, doanh nghiệp cần tổ chức đánh
giá kết quả và hiệu quả mua hàng. việc đánh giá là những mục tiêu mua hàng
được xác định ngay từ đầu cũng như mức độ phù hợp của hoạt động mua hàng
với mục tiêu bán hàng và mục tiêu tài chính của doanh nghiệp. Có thể xảy ra hai
trường hợp:

+ Trường hợp 1: Nếu thoả mãn nhu cầu nghĩa là người cung cấp đáp ứng
được các nhu cầu cho SXKD để cho đầu vào được ổn định. Như vậy quyết định
mua hàng của doanh nghiệp là có kết quả và có hiệu quả.

+ Trường hợp 2: Nếu không thoả mãn thì quyết định mua hàng của doanh
nghiệp là sai lầm, doanh nghiệp phải tiếp tục tìm kiếm lại nhà cung cấp mới, tìm
ra và khắc phục những sai sót để tránh phạm phải sai lầm đó.

13
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP
2.1. Giới Thiệu Chung về Công Ty
2.1.1. Thông tin chung của công ty
Công ty Cổ phần Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) được chuyển đổi
từ doanh nghiệp Nhà nước Công ty Việt Nam Kỹ nghệ Súc sản theo Quyết định
số 4265/QĐ-UBND ngày 21/09/2006 của Chủ tịch UBND Tp.HCM.

Thông tin cơ bản:

 Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM KỸ NGHỆ


SÚC SẢN (VISSAN)

 Tên tiếng Anh: VISSAN JOINT STOCK COMPANY

 Trụ sở chính: 420 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh,
Tp.Hồ Chí Minh

 Điện thoại: (84 8) 3553 3999 - (84 8) 3553 3888

 Fax: (84 8) 3553 3939

 Website: www.vissan.com.vn

 Slogan Công ty: Sức Sống Mỗi Ngày

14
2.2. Nhiệm vụ và chức năng
VISSAN là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu ngành thực phẩm của
cả nước, lĩnh vực hoạt động chuyên về sản xuất kinh doanh thịt tươi sống, đông
lạnh và thực phẩm chế biến từ thịt.

Với định hướng chiến lược là tiếp cận thị trường bằng chất lượng và vệ
sinh an toàn thực phẩm, Công ty VISSAN đã và đang thực hiện quy trình liên
kết khép kín trong sản xuất, và vẫn không ngừng cải tiến quy trình này để nâng
cao hiệu quả, chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó, VISSAN
còn chủ động kết hợp liên kết trong chuỗi kinh doanh khép kín, huy động các
nguồn lực xã hội tập trung cho chuỗi giá trị đi từ khâu sản xuất chế biến đến
khâu phân phối.

2.3. Lịch sử hình thành và phát triển


Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) là một
doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn (SATRA),
được thành lập vào ngày 20/11/1970 và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ
ngày 18/05/1974. Năm 2016, Công ty chính thức chuyển thành Công ty cổ phần.

Thời gian Sự kiện Ý nghĩa

20/11/1970 Khởi công xây dựng “Lò sát Ngành công nghiệp giết mổ
sinh Tân Tiến Đô Thành”. gia súc tại Việt Nam đã đạt
cột mốc lịch sử đầu tiên.

18/5/1974 Khánh thành nhà máy. Đưa vào hoạt động chính
thức.

Sau năm 1975 Đổi tên thành Công ty Thực Hoạt động chính là cung
Phẩm I. cấp thịt cho lực lượng vũ

15
trang, công nhân viên chức
với định lượng bao cấp.

Năm 1980 Xuất khẩu thịt heo đông lạnh Vissan là một trong những
sang Liên Xô và thị trường đơn vị có kim ngạch xuất
Đông Âu. khẩu lớn của cả nước.

1980- 1995 Chuyển đổi Xí nghiệp chăn Tạo nguồn nguyên liệu cho
nuôi Gò Sao sang phương thức Công ty.
nuôi heo sinh sản và heo thịt.

16/11/1989 Đổi tên thành Công ty Việt


Nam Kỹ Nghệ Súc Sản –
VISSAN gắn với biểu tượng 3
bông mai.

Năm 1995 Trở thành đơn vị thành viên


của Tổng Công ty Thương mại
Sài Gòn – TNHH MTV.

Năm 1997 Công ty phát triển nhiều dòng


sản phẩm mới, đến nay Công ty
đã sản xuất trên 200 sản phẩm
chế biến.

Năm 2000 VISSAN đưa sản phẩm vào các Bắt đầu phát triển vững
siêu thị, cửa hàng tiện dụng và mạnh và tổ chức lại hệ
xây dựng hệ thống phân phối thống kênh phân phối.
cửa hàng giới thiệu sản phẩm.

21/9/2006 Chuyển sang mô hình Công ty

16
TNHH một thành viên.

04/12/2014 UBND Thành Phố Hồ Chí


Minh quyết định cổ phần hoá
doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước Công ty TNHH MTV
Việt Nam Kỹ nghệ Súc sản
(Vissan) thuộc Tổng Công ty
Thương mại Sài Gòn – TNHH
MTV theo Quyết định số
5930/QĐ-UBND.

Bảng 2. 1: Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển từ năm 1970-2014
Nguồn: VISSAN

Hiện nay, VISSAN là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu ngành thực
phẩm, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chuyên về sản xuất thịt đông lạnh, thịt tươi
sống, và thực phẩm chế biến từ thịt.

Trong suốt quá trình hơn 40 năm hình thành và phát triển, bằng sự nỗ lực
không ngừng của Ban Lãnh đạo qua các thời kỳ và sự đồng tâm hiệp lực của đội
ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty đã ngày càng phát triển trở thành thương
hiệu tin yêu hàng đầu của người tiêu dùng cả nước và chinh phục được nhiều
danh hiệu, giải thưởng trong lĩnh vực kinh doanh.

17
2.4. Tầm nhìn, sứ mệnh và triết lý kinh doanh
2.4.1. Tầm nhìn đến năm 2020
Công ty trở thành nhà phân phối, chế biến, sản xuất thực phẩm lớn nhất cả
nước với chuỗi sản phẩm phong phú, đa dạng có tầm ảnh hưởng lớn trong khu
vực và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.

Hệ thống từ vùng chăn nuôi đến cơ sở giết mổ, phân phối, chế biến được
hoàn chỉnh, trong lĩnh vực thực phẩm giữ vai trò chủ đạo.

Khai thác nguồn lực công nghệ, vốn, kinh nghiệm từ mọi thành phần kinh
tế trong nước và ngoài nước dưới các hình thức liên doanh, hợp tác, liên kết
nhằm xây dựng chuỗi thực phẩm khép kín, phát triển đồng bộ, từ những vùng
nguyên liệu đến cung cấp thực phẩm an toàn chất lượng cao, chế biến, có thể
truy nguyên nguồn gốc và giám sát.

2.4.2. Sứ mệnh Công ty


Công ty VISSAN luôn kết nối với khách hàng, với các đối tác bằng uy tín,
với cộng đồng, bằng cách đem lại nguồn năng lượng dồi dào từ chất lượng thực
phẩm của chính Công ty. Lấy lợi ích của người tiêu dùng làm kim chỉ nam để
tạo nên các giá trị cốt lõi, sứ mệnh và phương châm hoạt động của thương hiệu
VISSAN trên suốt chặng đường phát triển.

2.4.3. Triết lý kinh doanh


Vì lợi ích cộng đồng, khẩu hiệu “Sức Sống Mỗi Ngày” đã được VISSAN
lựa chọn làm tiêu chí hoạt động. Đây là cam kết, là thông điệp của Công ty
mong muốn thể hiện hết tinh thần trách nhiệm trong từng sản phẩm để mang đến
sức khỏe cho cộng đồng, góp phần phát triển ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm Việt Nam. Đó là sức sống, khát khao của một tập thể với hơn 44 năm
trưởng thành để tạo nên một thương hiệu vươn lên mãnh liệt trong nền hội nhập.

18
19
Kiến nghị
Nâng cao tính chủ động trong xác định nhu cầu của các phòng ban trong
công ty; Củng cố và hoàn thiện quy trình tìm và lựa chọn nhà cung cấp; Hoàn
thiện công tác theo dõi kiểm tra và giao nhận hàng; Thường xuyên thực hiện
đánh giá kết quả mua hàng; Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu
hộ; Nghiên cứu và đưa vào sử dụng phần mềm quản lý đa năng; Các giải pháp
về tổ chức tiền lương, tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong
công ty Giải pháp nhằm tăng cường quản trị mua hàng Công ty VISSAN.

20
KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế đang có những bước phát triển ổn định như hiện nay,
các doanh nghiệp đều cần phải tự mình làm các công việc nhằm nâng cao vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trong đó, quản trị hoạt động mua
là rất cần thiết, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động mua đóng
vai trò đi đầu trong chuỗi giá trị sản phẩm của doanh nghiệp. Mua tốt giúp
doanh nghiệp đảm bảo được chất lượng sản phẩm, thời gian sản xuất và tiết
kiệm được chi phí. Do đó, nâng cao hơn nữa việc hoạt động quản trị mua hàng là
một yêu cầu cấp thiết đối với doanh nghiệp sản xuất.

Qua quá trình phân tích thực trạng đã cho thấy được tổng thể về hoạt
động nâng cao chất lượng mua hàng của công ty. Trong bài tiểu luận này đã nêu
lên được một số cơ sở dữ liệu về chất lượng mua hàng của doanh nghiệp thương
mại nói chung và Công ty Khang Thịnh nói riêng. Phân tích được các nội dung
nâng cao chất lượng mua hàng dựa trên các chỉ tiêu đánh giá trong bối cảnh kinh
tế bắt đầu khó khăn. Từ đó rút ra được các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
mua hàng điện máy sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế thị trường và mục
tiêu công ty đặt ra. Từ đó nhận thức được các cơ hội và thách thức cho Công ty
trong tình hình kinh tế khó khăn, qua định hướng phát triển của công ty tác giả
đưa ra một số các biện pháp chính để khắc phục các hạn chế trong chu trình chất
lượng mua hàng từ đó giúp nâng cao chất lượng mua hàng.

21
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.PTS Đặng Đình Đào & PGS.PTS Nguyến Duy Bột ( 1997). Giáo trình
Kinh tế các nghành thương mại và dịch vụ. Nhà xuất bản Giáo dục-Hà Nội
1997.

2. GS.TS Ngô Đình(1997). Giao Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong
các doanh nghiệp. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.

3. PGS.PTS Nguyễn Thành Độ & Cử nhân Nguyễn Ngọc Huyền (1999). Giáo
trình Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nhà xuất bản Giáo
dục-Hà Nội.

4. PGS.PTS Hoàng Minh Đường & PTS Nguyễn Thừa Lộc (1999). Giáo trình
Quản trị kinh doanh thơng mại. Nhà xuất bản Giáo dục-Hà Nội.

5. PGS.PTS Phạm Thị Gái(1997 ). Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh.
Nhà xuất bản Giáo dục-Hà Nội

Các giải pháp:

1. Giải pháp về nhân sự:

- Đối với việc đào tạo nhân sự.

+Tổ chức đào tạo và đạo tạo lại nhân viên mua hàng.

22
+ Cử nhân viên mua hàng đi học lớp bồi dưỡng ngắn hạn.

- Đối với việc tuyển dụng nhân sự.

+Bên cạnh việc đào tạo, huấn luyện lại lao động việc tuyển dụng nhân
viên mới cũng là việc làm cần thiết cho sù phát triển lâu dài. Việc tuyển nhân sự
theo đúng tiến trình có sự giám sát chặt chẽ của ban giám đốc công ty sẽ giúp
cho công ty có thêm những lao động mới có đầy đủ năng lực, phẩm chất, đạo
đức cũng như sức khoẻ để đảm nhận công việc một cách tốt nhất, tạo luồng sinh
khí mói trong hoạt động của công ty.

+ Ngoài biện pháp đào tạo và tuyển dụng nhân sự, công ty phải chú ý tới
việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Làm thế nào để phát huy hết khả năng
tiềm tàng của mỗi nhân viên, làm cho nhân viên nhiệt tình và hăng hái lao động
tạo nên sức mạnh tổng hợp cho công ty. Làm thế nào để các nhân viên trung
thành với công ty, làm việc tận tâm và luôn cố gắng phấn đấu để đạt được mức
năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.

2. Giải pháp về vốn:

Việc tạo lập vốn của công ty được thực hiện thông qua các giải pháp:

+Nguồn từ hoạt động tài trợ kinh doanh.

+ Nguồn huy động tir cán bộ, công nhân viên.

+ Tranh thủ tận dụng các khoản tín dụng tõ các điều kiện thanh toán – tín
dụng của các nhà cung cấp và khách hàng, các khoản phải trả, phải nộp khác.

+ Vay vốn từ ngân hàng và các đơn vị kinh tế khác.

+Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với các đối tác nếu có
điều kiện phù hợp vói hoạt động của công ty.

23
+Mặt khác nước ta đang tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà
nước, công ty nên cổ phần hoá để thu hút vốn nhàn rỗi ngay trong những nhân
viên làm việc cho công ty. Trước mắt nếu chưa cổ phần hoá được thì vào những
thời điểm cần vốn lưu động công ty có thể huy động bằng cách phát hành trái
phiếu ngắn hạn.

Ngoài ra công ty cần sử dụng vốn một cách hợp lí nhằm bảo toàn và phát
triển vốn như:

+Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kì nhằm huy
động hợp lí các nguồn bổ sung. Nếu như không xác định đúng nhu cầu vốn lưu
động cần thiết công ty sẽ gặp khó khăn trong mua hàng hoặc sử dụng vốn lãng
phí làm chậm tốc độ chu chuyển của vốn chậm.

+ Giao vốn kinh doanh, phân cấp tự chủ vốn kinh doanh, hạch toán cho
từng bộ phận thu mua hàng.

+Tiết kiệm chi phí trong mua hàng.

+Mua hàng đúng với số lượng bằng cách xác định chính xác mức tiêu thụ
hàng hoá, mức dự trữ hợp lí để tránh tình trạng hàng hoá tồn kho.

3. Đối với cơ cấu tổ chức, lãnh đạo tại công ty:

Công ty nên tổ chức bộ máy mua hàng hợp lí, gọn nhẹ hơn, đặc biệt là bộ
phận phòng kinh doanh. Nên giao trách nhiệm cụ thể cho từng nhân viên mua
hàng để giảm bớt gánh nặng cho trưởng phòng kinh doanh. Chẳng hạn đối với
nhân viên mua hàng đảm nhiệm mua loại hàng hóa nào thì phải chịu trách nhiệm
hoàn toàn đối với hàng hoá đó về chất lượng, mẫu mã, giá cả, thời hạn giao hàng
để đảm bảo cho hoạt động tiêu thụ. Nhân viên đảm nhiệm về loại hàng hoá nào

24
thì có toàn quyền quyết định trong việc lựa chọn loại hàng hoá đó và chỉ báo cáo
kết quả cho trưởng phòng biết.

Mặt khác công ty nên tăng cường sự thống nhất trong lãnh đạo, phối hợp
nhịp nhàng, đồng bộ giữa các bộ phận trong công ty. Điều này sẽ mang lại tính
khả thi cho mỗi quyết định được đưa ra. Đối với hoạt động mua hàng thì đặc biệt
phải phối hợp nhịp nhàng với bộ phận tiêu thụ để kịp thời nắm bắt được nhu cầu
và sự thay đổi nhu cầu để từ đó có quyết định mua hàng hợp lí. Nếu quyết định
mua hàng không mang tính thống nhất thì việc thực hiện sẽ gặp khó khăn do đó
không thể mang lại hiệu quả cao trong công tác cung ứng hàng hoá.

CÁC GIẢI PHÁP TRONG BÀI TL LÝ THUYẾT CỦA T

- Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư:
 Chú trọng đến việc xác định lại định mức hao hụt vật tư thực
tế để tính nhu cầu khối lượng vật tư cần cấp cho chính xác, phân cấp thực
hiện mua sắm những vật tư phụ, có giá trị nhỏ cho công trường tự thực
hiện, cần thực hiện dự báo biến động giá cả vật tư để có thông tin kịp thời
điều chỉnh kế hoạch mua sắm.
- Lựa chọn tối ưu nhà cung cấp và xây dựng mối quan hệ hợp
tác lâu dài với nhà cung cấp :
 Nhằm tối ưu hóa việc đánh giá lựa chọn nhà cung cấp bằng
cách bổ sung thêm 3 tiêu chí đánh giá là: thâm niên hợp tác, uy tín thương
hiệu của nhà cung cấp và thái độ hợp tác, các chính sách ưu đãi.

25
- Nâng cao trình độ năng lực nhân sự cho bộ phận mua sắm vật
tư:
 Bổ sung nhân sự cho đủ số lượng theo nhu cầu công việc,
đào tạo nâng cao để đủ trình độ năng lực đáp ứng được yêu cầu công việc
và thực hiện đánh kết quả làm việc nhằm tạo động lực làm việc.

- Nâng cao năng lực tài chính của công ty :


 Để có đủ nguồn tài chính cho nhu cầu mua sắm vật tư nhằm
nâng cao hiệu quả mua sắm vật tư.
- Nâng cao trình độ năng lực xe máy thiết bị thi công:
 Nhằm nâng cao tính chủ động và năng suất hoạt động đảm
bảo kế hoạch sử dụng vật tư cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh và
hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

- Đầu tư thiết bị công nghệ, phần mềm chuyên dụng:

Hỗ trợ công tác quản trị mua sắm vật tư nhằm đảm bảo tính chính xác,
đồng bộ thông tin quản lý, trực tuyến hệ thống quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
quản trị mua sắm vật tư.

26

You might also like