You are on page 1of 4

2.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG


2.1 Thực trạng về quản lý thông tin chuỗi cung ứng của nike
Hiểu được tầm quan trọng chiến lược của chuỗi cung ứng, Nike đã sớm xây dựng và
phát triển chuỗi cung ứng của mình thành một lợi thế cạnh tranh với các đối thủ cùng
lĩnh vực.
- Nike sử dụng chiến lược gia công bằng cách sử dụng các cơ sở gia công ở khắp nơi
trên thế giới, trong đó có các nhà máy ở Việt Nam. Toàn bộ quá trình sản xuất được
đặt ở các nhà máy này và được đặt dưới sự kiểm soát của một nhóm nhân viên từ công
ty Nike. Nhóm nhân viên này sẽ theo dõi tiến độ sản xuất sản phẩm và chất lượng sản
phẩm. Nike chỉ tham gia vào quá trình nguyên cứu, tạo mẫu sản phẩm và chiêu thị,
phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Có nghĩa là Nike chỉ nguyên cứu và thiết kể sản phẩm, sau đó các cơ sở gia công
của Nike trên khắp thế giới sẽ là nơi thực hiện việc đặt mua nguyên vật kiệu và hoàn
thành sản phẩm. Sau đó, sản phẩm được chuyển đến công ty Nike để họ thực hiện
phân phối đến khách hàng.

- Thông qua đầu tư xây dựng chuỗi cung ứng, Nike mong muốn rút ngắn thời
gian từ lúc nhận đơn đặt hàng cho đến khi giao sản phẩm cuối cùng đến nhà
bán lẻ, giúp chuỗi cung ứng trở nên gọn nhẹ (lean supply chain) và có thể đáp
ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng.
- Nike đã xây dựng, đầu tư, nâng cấp hệ thống thông tin hỗ trợ chuỗi cung ứng
của mình: đáp ứng nhu cầu định lượng, lên kế hoạch, phân phối tự động,…
Nhờ việc tái cấu trúc, Nike đã nâng cao khả năng sản xuất của mình, đưa lợi
nhuận năm bình quân tăng 42,9% so với mức trung bình chung.
 Một số nguyên tắc mà NIKE luôn giữ vững khi vận hành chuỗi cung ứng
 Quản lý tốt hàng trả lại
 Giảm tỷ lệ lượng hàng tồn kho bằng cách chỉ sản xuất khi nhận được
xác nhận đơn hàng từ các nhà bán lẻ (lượng tồn kho giảm từ 30%
còn 3%)
 Rút ngắn thời gian từ thời điểm nhận đơn đặt hàng cho đến khi đưa
hàng đến tay người tiêu dùng từ 9 tháng xuống 6 tháng
 Quản lý cũng như xác định rõ rủi ro tại từng mắt xích của chuỗi cung
ứng thông qua chương trình “liên tục kinh doanh”
2.2. NIKE VÀ CÁC NHÀ CUNG CẤP
- Các nhà cung cấp chính của nike đặt trên 10 nước : Trung Quốc , Indonesia , Việt
Nam , Thái lan , Ấn Độ , Thổ Nhĩ Kì , Ma-rốc, Mexico , Honduras và Brazil.
- Nike ký kết hợp đồng sản xuất với các nhà máy trên 40 quốc gia, Đa số giày của
Nike được sản xuất tại TQ ( 35%) , Việt Nam ( 29%) , Indonesia ( 21%) và Thái lan
( 13%)
- Nike chỉ đặt quan hệ đối tác làm ăn với các nhà máy sản xuất khi hộ đặt được các
tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm , giá cả , thời gian giao hàng và các tiêu chuẩn về
CRS.
- Nike thỏa thuận với các nhà máy thông qua COC ( Certificate of Conformit) và sẽ từ chối
đặt hàng nếu nhà sản xuất không thể hiện thái độ hợp tác trong quá trình lựa chọn
- Cộng tác với các hãng vận chuyển thành lập “ Clean cargo group”
2.3 VẤN ĐỀ TỒN KHO
- Trước đây , để thuận tiện cho việc phân phối sản phẩm đền các nước trên thế giới ,
NIKE đã đặt mỗi nước một nhà máy phân phối độc lập . Tuy nhiên việc này đã làm
xuất hiện lượng tồn kho vô cùng lớn, do những việc như các mẫu thiết kế này được
bán chạy ở các nước Nhật Bản, Việt Nam.. thế nhưng lại không bán chạy ở các nước
khác . Điều này khiến cho tổn thất hàng tồn kho mà nike phải chịu lên tới 10 USD và
con số này đang tăng theo từng năm. Hoặc như trong thời kỳ đại dịch Covid-19 phải
đối mặt với việc các nhà máy ở châu Á bị đóng cửa do đại dịch khiến hàng dự trữ của
họ giảm và báo cáo lợi nhuận giảm trong quý tài chính thứ tư của hãng. Trong quý kết
thúc vào ngày 31/5, Nike báo cáo lợi nhuận đạt 1,4 tỷ USD, giảm 5% so với cùng kỳ
năm trước.
- Chính bất cập từ các cung ứng và phân phối sản phẩm trên đã bắt buộc nike cần có
sự thay đổi trong mô hình chuỗi cung ứng của mình để giảm thiểu thiệt hại do số
lượng hàng tồn kho quá lớn ở các nước. Và cách giải quyết là đưa ra chính sách tập
trung các kho riêng lẻ thành một kho lớn và cung cấp sản phẩm tới các điểm bán ,
điều này đã giúp cho nike tiết kiệm hơn rất nhiều so với mô hình cũ.
- Nike đầu tư nhiều hơn vào các hệ thống thông tin cho các chuỗi cung ứng , điều này
đã giúp cho việc lên kế hoạch phân phối một cách tự động và chính xác hơn.

2.4. DỊCH VỤ CỦA NIKE


 Khách hàng
- Điều quan trọng đối với Nike chính là khách hàng. Bởi sau cả một quá trình
thì điều cần nhất chính là cung ứng sản phẩm đến với khách hàng . Nike có
chiến lược gắn kết người dùng và gia tăng khả năng trung thành thương hiệu
của các khách hàng. Việc này giúp hãng luôn đảm bảo được lượng hàng tiêu
thụ thường xuyên đảm bảo sự ổn định của chuỗi cung ứng.
 Trung tâm phân phối của Nike
- Hiện nay, Nike sở hữu 20 trung tâm phân phối trong đó có 3 trung tâm phân
phối tại Mỹ , 2 trung tâm tại Memphis, Tennessee và 1 tại Wilsonville,
Oregon , 14 trung tâm phân phối còn lại phân bố tại một số nơi trên thế giới,
Trong đó 2 nơi lớn nhất đặt tại thành phố Tomisato, Nhật Bản và tại thành phố
Laakdal, Bỉ. Các trung tâm phân phối có vai trò như một trung tâm Logistics và
hơn cả thế.
- Ngoài việc tiếp nhận và quản lý các đơn đặt hàng do công ty Nike cung cấp,
các trung tâm phân phối hoặc đảm nhận luôn vai trò Logistics hoặc liên kết với
các công ty Logistics và vận tải lớn như UPS, FedEx Maersk. Từ đó, những sản
phẩm của Nike được phân phối đến mọi nơi trên thế giới.
 Các cửa hàng bán lẻ
Đối với hình thức bán lẻ, Nike tổ chức thành nhiều dạng cửa hàng khác nhau
như:
- Factory Outlet Store: Đây là loại cửa hàng với quy mô vừa, mục đích là giải
quyết lượng tồn kho lớn hay bán những sản phẩm đã lỗi thời
- Nike Clearance Store: Cũng là một nơi bán giảm giá các sản phẩm của Nike
như factory outlet, tuy nhiên, những sản phẩm chủ yếu là những sản phẩm có
một số lỗi nhỏ và một vài khiếm khuyết
- Nike Retail Store : Đây là loại cửa hàng có số lượng lớn nhất của Nike trên
toàn thế giới. Các cửa hàng bán lẻ này thường bán giá chính thống nhất của
Nike. Các cửa hàng này nằm trực tiếp dưới sự kiểm soát của hãng. Sản phẩm
chính hãng, đảm bảo chất lượng dịch vụ được chuẩn hóa theo yêu cầu của
Nike.
- Nike Town: Đây là tổ hợp lớn các cửa hàng thuộc sở hữu của Nike, chuyên
cung cấp số lượng lớn các sản phẩm cải tiến, sản phẩm mới nhất, đột phá mà
khó tìm được hay không sẵn có tại các cửa hàng và giá của những sản phẩm
này rất cao.

You might also like