Professional Documents
Culture Documents
Phân Tích TH C TR NG 1
Phân Tích TH C TR NG 1
- Thông qua đầu tư xây dựng chuỗi cung ứng, Nike mong muốn rút ngắn thời
gian từ lúc nhận đơn đặt hàng cho đến khi giao sản phẩm cuối cùng đến nhà
bán lẻ, giúp chuỗi cung ứng trở nên gọn nhẹ (lean supply chain) và có thể đáp
ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng.
- Nike đã xây dựng, đầu tư, nâng cấp hệ thống thông tin hỗ trợ chuỗi cung ứng
của mình: đáp ứng nhu cầu định lượng, lên kế hoạch, phân phối tự động,…
Nhờ việc tái cấu trúc, Nike đã nâng cao khả năng sản xuất của mình, đưa lợi
nhuận năm bình quân tăng 42,9% so với mức trung bình chung.
Một số nguyên tắc mà NIKE luôn giữ vững khi vận hành chuỗi cung ứng
Quản lý tốt hàng trả lại
Giảm tỷ lệ lượng hàng tồn kho bằng cách chỉ sản xuất khi nhận được
xác nhận đơn hàng từ các nhà bán lẻ (lượng tồn kho giảm từ 30%
còn 3%)
Rút ngắn thời gian từ thời điểm nhận đơn đặt hàng cho đến khi đưa
hàng đến tay người tiêu dùng từ 9 tháng xuống 6 tháng
Quản lý cũng như xác định rõ rủi ro tại từng mắt xích của chuỗi cung
ứng thông qua chương trình “liên tục kinh doanh”
2.2. NIKE VÀ CÁC NHÀ CUNG CẤP
- Các nhà cung cấp chính của nike đặt trên 10 nước : Trung Quốc , Indonesia , Việt
Nam , Thái lan , Ấn Độ , Thổ Nhĩ Kì , Ma-rốc, Mexico , Honduras và Brazil.
- Nike ký kết hợp đồng sản xuất với các nhà máy trên 40 quốc gia, Đa số giày của
Nike được sản xuất tại TQ ( 35%) , Việt Nam ( 29%) , Indonesia ( 21%) và Thái lan
( 13%)
- Nike chỉ đặt quan hệ đối tác làm ăn với các nhà máy sản xuất khi hộ đặt được các
tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm , giá cả , thời gian giao hàng và các tiêu chuẩn về
CRS.
- Nike thỏa thuận với các nhà máy thông qua COC ( Certificate of Conformit) và sẽ từ chối
đặt hàng nếu nhà sản xuất không thể hiện thái độ hợp tác trong quá trình lựa chọn
- Cộng tác với các hãng vận chuyển thành lập “ Clean cargo group”
2.3 VẤN ĐỀ TỒN KHO
- Trước đây , để thuận tiện cho việc phân phối sản phẩm đền các nước trên thế giới ,
NIKE đã đặt mỗi nước một nhà máy phân phối độc lập . Tuy nhiên việc này đã làm
xuất hiện lượng tồn kho vô cùng lớn, do những việc như các mẫu thiết kế này được
bán chạy ở các nước Nhật Bản, Việt Nam.. thế nhưng lại không bán chạy ở các nước
khác . Điều này khiến cho tổn thất hàng tồn kho mà nike phải chịu lên tới 10 USD và
con số này đang tăng theo từng năm. Hoặc như trong thời kỳ đại dịch Covid-19 phải
đối mặt với việc các nhà máy ở châu Á bị đóng cửa do đại dịch khiến hàng dự trữ của
họ giảm và báo cáo lợi nhuận giảm trong quý tài chính thứ tư của hãng. Trong quý kết
thúc vào ngày 31/5, Nike báo cáo lợi nhuận đạt 1,4 tỷ USD, giảm 5% so với cùng kỳ
năm trước.
- Chính bất cập từ các cung ứng và phân phối sản phẩm trên đã bắt buộc nike cần có
sự thay đổi trong mô hình chuỗi cung ứng của mình để giảm thiểu thiệt hại do số
lượng hàng tồn kho quá lớn ở các nước. Và cách giải quyết là đưa ra chính sách tập
trung các kho riêng lẻ thành một kho lớn và cung cấp sản phẩm tới các điểm bán ,
điều này đã giúp cho nike tiết kiệm hơn rất nhiều so với mô hình cũ.
- Nike đầu tư nhiều hơn vào các hệ thống thông tin cho các chuỗi cung ứng , điều này
đã giúp cho việc lên kế hoạch phân phối một cách tự động và chính xác hơn.