Professional Documents
Culture Documents
Chào các bạn! bộ tài liệu này ko phải của mình viết đâu nhé…tài liệu này tuy là cũ
Và là “trôi nổi trên mạng”nhưng mình thấy tác giả đã dịch và viết rất có ích cho bạn
nào “nhập môn khuôn mẫu”nên mình tặng cho các bạn…hiiiiiiii bạn nào cần học
Cad cam cnc thì có thể lien hệ với mình qua số:0792 403 279 nhé! Mình chuyên
dạy thiết kế-lập trình :Mastercam,creo,artcam,powermill,NX,autocad,cnckad,
illustrator, NATURAL CAM….facebook của mình là :Giảipháp Cad Cam
Cnc,nhóm groups của mình là: HỘI CAD CAM CNC GIA CÔNG CƠ KHÍ GỖ
Khuôn có hai nửa khuôn, mỗi nửa gắn vào mỗi tấm thớt khuôn trên
máy ép:
– Nửa khuôn gắn vào thớt cố định gọi là khuôn cái – Core.
– Nửa khuôn gắn vào thớt di động gọi là khuôn đực – Cavity.
Có 2 loại khuôn cơ bản: Khuôn 2 tấm và khuôn 3 tấm.
Khuôn ba tấm đƣợc dùng khi mà toàn bộ hệ thống kênh dẫn không
thể bố trí trên cùng một mặt phẳng nhƣ ở khuôn hai tấm. Điều này
có thể là do:
– Khuôn có nhiều lòng khuôn.
– Khuôn có một lòng khuôn nhƣng phức tạp nên cần hơn một vị
trí phun nhựa.
– Vì phải cân bằng dòng nhựa giữa các kênh dẫn với nhau nên
buộc phải thiết kế kênh dẫn không nằm trên mặt phân khuôn.
⇒ Điểm đặc trƣng của khuôn ba tấm là tự cắt đuôi keo.
– Bên dƣới là trình tự mở các tấm khuôn trong khuôn 3 tấm
theo 1 – 2 – 3:
Với mục đích tạo ra sản phẩm với số lƣợng lớn, tăng năng suất,
giảm giá thành, giảm chi phí làm khuôn.Tuy nhiên nó cũng ảnh
hƣởng đến công việc thiết kế, gia công cũng nhƣ lắp ráp gặp khó
khăn hơn do các thông số về độ phẳng, độ đồng tâm, v.v…
Hình A1.10 – Tháo lõi mặt bên bằng xylanh thủy lực
Để tính toán có bao nhiêu khoang tạo hình, chúng ta sẽ ƣớc lƣợng
thời gian sản xuất thực tế. Thời gian thực tế này đƣợc xác định
trƣớc tiên ở chỗ (section) có bề dày là dày nhất, chúng ta đã biết ở
những chỗ có thành càng dày thì làm khuôn càng lâu (đặc biệt là
thời gian làm nguội). Sau khi tính toán ƣớc lƣợng ta có thể biết
đƣợc sản xuất ra 1 sản phẩm là bao nhiêu thời gian. Giả sử ta tính
đƣợc 1 giờ làm đƣợc 10 sản phẩm với 1 khoang tạo hình. Vậy 1
năm ta sản xuất đƣợc 62400 sản phẩm. Vậy là chƣa đạt yêu cầu
100000 sản phẩm. Vì vậy ta tính toán làm 2 khoang tạo hình trên 1
khuôn. Lúc này 1 giờ sản xuất đƣợc 20 sản phẩm và 1 năm ta sản
xuất đƣợc 124800 sản phẩm vậy ta sản xuất đến 100000 sản phẩm
và dừng lại ta còn dƣ 1 số thời gian để làm công việc khác. Tất
nhiên 2 khoang tạo hình sẽ tạo nên chi phí cao hơn và chúng ta phải
xem xét điều này.
Trong các khuôn phức tạp phải xác định đƣợc trọng tâm, nhờ đó vị
trí các khoang tạo hình cũng đƣợc xác định.
Các công thức trọng tâm:
(Ai Xi )
Xm .
Ai
A : Diện tích hình chiếu của các đoạn sản phẩm.
X : Khoảng cách của trọng tâm từ trục chính đến mỗi phần tử chi
tiết.
3. Một số vật liệu dùng trong công nghệ khuôn dập nguội.
– Vật liệu: DC53 (tức SKD11 cải tân).
+ Đặc trƣng: Độ cứng cao, chịu mài mòn , thích hợp với tôi ở
nhiệt độ cao, tính gia công , mài và wire cut tốt.
+ Chuyên dụng: Khuôn dập nguội, khuôn die cast sản xuất
hàng loạt, khuôn đòi hỏi độ chính xác cao.
– Vật liệu: DFA (tên gọi mới của SKT4 cải tân).
+ Đặc trƣng: Tính chịu va đập cao.
Chuyêndụng: Khuôn rèn, khuôn đùn, búa máy.
Nguyên liệu nhựa ở dạng hạt hay bột, v.v..., đƣợc xử lý độ ẩm, sau
đó đƣợc vận chuyển vào trong máy ép, đƣợc gia nhiệt làm nóng
chảy trộn đều, sau đó đƣợc đẩy vào trong khuôn dƣới tác dụng của
nhiệt và áp lực từ trục vít thông qua các hệ thống hổ trợ ép phun và
hệ thống phun. Chất dẻo trong khuôn đƣợc làm nguội đóng rắn lại
tạo thành hình dáng cho sản phẩm trong lòng khuôn. Một nửa khuôn
phần di động sẽ mở ra, sau đó sản phẩm đƣợc đẩy ra ngoài, khuôn
đóng lại và bắt đầu một chu kỳ tiếp theo.
5. Hệ thống phun.
Hệ thống phun làm nhiệm vụ đựa nhựa vào khuôn thông qua các
quá trình cấp nhựa, nén, khử khí, làm chảy dẻo nhựa, phun nhựa
lỏng và định hình sản phẩm. Hệ thống này gồm có các bộ phận sau:
– Phễu cấp liệu (Hopper).
– Khoan chứa liệu (Barrel).
– Các băng gia nhiệt (Heater band).
– Trục vít (Screw).
– Bộ hồi tự hở (Non – return Assembly).
– Vòi phun (Nozzle).
Lắp ghép chi tiết đã đƣợc xây dựng trƣớc (Chức năng
Assembly): Pro/E hổ trợ cho bạn 2 phƣơng án tƣơng ứng với 2
lệnh.
– Mold model > assemble > ref model.
– Mold model > locate refpart.
Thiết kế chi tiết trƣợc tiếp (Chức năng thiết kế): Pro|E hổ trợ cho
bạn theo cách.
– Mold model > create > ref model.
Lắp ghép phôi đã đƣợc xây dựng trƣớc: Quá trình này đƣợc thực
hiện bằng cách lắp ghép phôi đã đƣợc xây dựng từ môi trƣờng
bên ngoài. Việc lắp ghép đƣợc tiến hành theo 2 cách:
– Lắp ghép trực tiếp từ Files đã thiết kế: Mold model >
assemble > workpiece.
– Lắp ghép phôi từ catalog: Catalog > workpiece.
f). Extract:
Sau khi đã cắt phôi từ mặt phân khuôn, bây giờ bạn tiến hành
Extract tất cả những thành phần để chúng xuất hiện trên Model
Tree. Mold Comp > Extract.
Hình A6.2 – Hộp thoại lựa chọn môi trường tách khuôn
Môi trƣờng tạo khuôn đƣợc hiển thị nhƣ hình A6.3:
Hình A6.4 – Các lựa chọn trong quá trình lắp ghép sản phẩm
Bây giờ bạn chọn một chế độ lắp ghép cho phù hợp và chọn biểu
tƣợng OK bên cạnh. Môi trƣờng xuất hiện cửa sổ Create
Reference Model (Xác lập tham chiếu cho chi tiết).
Ví dụ:
Yêu cầu bố trí sản phẩm trên thành 4 sản phẩm tƣơng ứng với 4
lòng khuôn và khoảng cách giữa 4 lòng khuôn nhu sau (Theo
phƣơng X 600mm, theo phƣơng Y là 300mm).
– Đầu tiên ta chọn chi tiết gốc.
– Chọn lệnh Patten: Edit > Pattern.
– Có rất nhiều phƣơng án để bạn Pattern, ở đây ta sử dụng
Pattern theo kiểu Direction. Theo hƣớng X 600mm và theo
hƣớng Y 300mm. Xem hình A6.7:
Đây là phƣơng pháp đƣa chi tiết vào môi trƣờng khuôn tƣơng đối
đơn giản và dễ thực hiện. Điểm chú ý là khi bạn lắp ghép chi tiết
vào môi trƣờng sao cho hợp lý (nên để trục Oz của hệ trục tọa độ
chi tiết trùng phƣơng với hƣớng mở khuôn tham khảo (Pull
Direction). Quá trình bố trí sản phẩm tạo lòng khuôn thực hiện
hoàn toàn bằng tay nên cần sự tinh tế trong khi thiết kế. Thời
gian thực hiện quá trình này tƣơng đối dài vì qua nhiều công
đoạn Pattern và chỉnh sửa nhƣng lại đơn giản và rõ ràng.
Vậy là bạn đã thực hiện đƣợc một phƣơng pháp để nhập chi tiết
vào môi trƣờng khuôn. Các bạn nên thực hiện nhiều lần đề thuần
thục hơn.
Bây giờ ta tiến hành bố trí lòng khuôn bằng cửa sổ Layout. Hình
bên dƣới:
Và bây giờ ta tiến hành nghiên cứu cách bố trí lòng khuôn:
Single
Constant
Rectangular
Y – Symmetric
Circular Radial
Chú ý:
Khi bạn thực hiện đƣa sản phẩm vào môi trƣờng khuôn nhƣng
hƣớng mở khuôn không hợp lý. Xem hình A6.9:
Hình A6.9 – Sản phẩm đưa vào không hợp lý so với hướng PULL
DIRECTION
Để giải quyết vấn đề này ta tiến hành xoay hệ trục tọa độ của chi
tiết. Cách tiến hành nhƣ sau:
Chọn Mũi tên MÀU ĐEN trên mục Ref.Model Origin a n
d
Orient. Môi trƣờng sẽ xuất hiện thêm một cửa sổ nhìn phụ và
Menu GET CSYS TYPE. Bạn tiếp tục chọn mục Dynamic thay
cho Standard:
Hình A6.11 – Cách phân bố sản phẩm sau khi thay đổi
Nhƣ vậy là bạn đã hiểu 2 cách để lắp chi tiết vào môi trƣờng
khuôn. Vấn đề là cách nào dùng cho trƣờng hợp nào. Bạn hãy tự
mình làm thêm những ví dụ nữa để hiểu rỏ 2 phƣơng pháp trên.
b). Thiết kế chi tiết trực tiếp trong môi trường tạo khuôn:
Ngoài việc lắp chi tiết đã đƣợc thiết kế trức vào môi trƣờng khuôn
ta còn có thể thiết kế trực tiếp chi tiết trong môi trƣờng khuôn
bằng cách.
– Từ Manu Manager > Create > Ref Model.
– Xuất hiện cửa sổ Component Create:
– Create feature: Xây dựng chi tiết củng không có các mặt
phẳng chuẩn riêng, không Redefine đƣợc, nhƣng có thể
Explode bình thƣờng. Bạn chọn Create Feature để xây dựng
chi tiết mới. Sau khi chọn Pro/E sẽ cung cấp cho bạn một
Menu các công cụ để bạn xây dựng khối 3D.
Vậy là các bạn đã nghiên cứu một số cách để thiết lập chi tiết
trong môi trƣờng Mold Cavity. Các bạn hãy thực hành lại nhiều
lần để hiểu rỏ hơn.
Pro/E hổ trợ cho bạn 2 cách để tạo phôi. Đầu tiên là lắp ghép phôi từ
môi trƣờng bên ngoài. Thứ 2 là bạn tự vẽ trực tiếp trong môi trƣờng
khuôn.
Cách tiến hành nhƣ sau:
a). Cách 1:
Lắp ghép phôi trực tiếp từ File đã thiết kế trƣớc.
– Từ Menu Manager > Assemble > Workpiece.
– Xuất hiện cửa sổ Open.
– Tại đây bạn tiến hành chọn File đã thiết kế và tiếp tục chọn
Open.
Chú ý:
Để tiến hành việc lắp phôi một cách dễ dàng bạn thực hiện nhƣ
sau:
Chú ý:
Hệ trục tọa độ của chi tiết nằm ở mặt đáy của chi tiết nên ta xây
dựng hệ trục tọa độ của phôi nằm trên mặt phẳng cách mặt đáy
20mm.
Hình A6.16 – Vị trí tương quan giữa kích thước phôi và chi
tiết so với gốc tọa độ
Ta lắp chi tiết vào môi trƣờng khuôn ở chế độ Default. Phôi c
ũ
n
g
chọn chế độ lắp là Default. OK Kết quả nhƣ hình bên dƣới:
Nếu bạn chọn Add Single thì môi trƣờng Pro/E xuất hiện
rtựctiếp Catalog phôi để bạn chọn lắp ghép. Xem hình A6.19:
Ví dụ:
Lắp phôi vào chi tiết nhƣ hình A6.20:
Chú ý:
Trên cửa sổ Define Set có 2 button:
Ví dụ:
Tạo phôi cho chi tiết đã giới thiệu trên bằng phƣơng pháp tạo
phôi tựng động. Phôi đƣợc Offset từ các mặt của chi tiết nhƣ sau:
+ Các mặt bên Offset ra 20mm.
+ Mặt trên Offset: 30mm.
+ Mặt dƣới Offset: 20mm.
– Từ Menu Manager > Create > Workpiece > Automatic.
Hình A6.24 – Khung biên dạng phôi và gốc tọa độ màu xanh
khi tạo phôi Automatic
– Tại mục Shape ta chọn hình dạng phôi là phôi vuông.
– Tại mục Units ta chọn đơn vị là: mm.
– Các giá trị của mục Offset bạn chọn nhƣ sau:
+ X direction: -20 : +20.
+ Y direction: -20 : +20.
+ Z direction: -20 : +30.
– Kết quả đƣợc nhƣ hình A6.25:
Nếu bạn tác động vào mục Translate Workpiece thì phôi sẽ
di chuyển theo phƣơng đƣợc tác động. Ở đây ta chỉ đƣợc
tác động theo 2 phƣơng Ox và Oy.
Để rỏ hơn các bạn hãy thử tác động vào 2 mục đó, sau đó cho
nhận xét về kết quả đã đạt đƣợc.
Vậy là bạn đã nghiên cứu xong cách tạo phôi tự động trực
iế
tptừ môi trƣơng tạo khuôn.
Pro/E hổ trợ rất nhiều công cụ để bạn thiết kế mặt phân khuôn. Ở
đây chúng ta chỉ nghiên cứu một phần của vấn đề này.
Để thiết kế mặt phân khuôn chúng ta có thể xây dựng trực tiếp trên
chi tiết, thế nhƣng để đơn giản hóa vấn đề chúng ta đi theo từng
bƣớc: Từ việc xây dựng parting curve, tính toán CAM đến xây dựng
mặt phân khuôn hoàn chỉnh.
Hình A6.31- Menu lựa chọn để tự động tính toán đường phân
khuôn
– Tiếp tục chọn OK để Pro/E tính toán và cho ra đƣờng Parting
Curve nhƣ hình A6.31. Nếu bạn cảm thấy Parting Curve
chƣa hợp lý bạn có thể chọn lại các thông số trong cửa sổ
SILHOUETTE CURVE để Pro/E tính toán lại.
Để ví dụ cho trƣờng hợp này, chúng ta hãy nghiên cứu chi tiết
hình A6.32:
– Đây là chi tiết khá đơn giản nhƣng đòi hỏi khuôn của bạn phải
có thêm 2 CAM để tháo lõi. Bây giờ chúng ta sử dụng Pro/E
để tính toán CAM. Việc tính toán hoàn toàn tự động.
– Các bƣớc tiến hành nhƣ sau:
+ Từ Manu Manager > Mold Comp > Create.
+ Xuất hiện cửa sổ Component Create. Bạn nhập tên cho
CAM và chọn OK để tiếp tục.
Hình A6.33 – Hộp thoại lựa chọn hình thức xây dựng chi tiết
CAM
Bây giờ chúng ta sẽ tiến hành nghiên cứu một số cách tạo mặt
phân khuôn cơ bản.
d). Xây dựng mặt phân khuôn bằng cách vẽ lại biên dạng của
một phần chi tiết:
Ví dụ:
Xây dựng mặt phân khuôn cho chi tiết hình A6.36.
Hình A6.36 – Chi tiết cần xây dựng mặt phân khuôn
– Khởi động công cụ xây dựng mặt phân khuôn: Insert > Mold
Geometry > Parting Surface.
– Chọn lệnh Revolve trên thanh công cụ.Chọn mp vẽ Sketch là
mặt Front. Vào môi trƣờng Sketcher ta Copy lại biên dạng
nhƣ hình A6.37:
Hình A6.38 – Dùng lệnh Fill hỗ trợ xây dựng mặt phân khuôn
– OK. Kết quả đƣợc nhƣ hình bên dƣới. Tiến hành Merge 2 mặt
đã tạo bạn sẽ có mặt phân khuôn.
e). Xây dựng mặt phân khuôn bằng cách Copy mặt:
Ví dụ:
Tạo mặt phân khuôn cho chi tiết có dạng nhƣ hình A6.40:
Hình A6.41 – Menu trạng thái ở góc bên phải phía dưới
khung màn hình thiết kế
+ Chọn những mặt cần Copy:
+ Ở đây ta chọn tất cả các mặt bên trong chi tiết. Để cho việc
chọn đƣợc dễ dàng bạn thực hiện nhƣ sau. Chọn mặt
dƣới, nhấn giữ Shift chọn mặt trên thả Shift. Sau khi đã
chọn mặt trong của chi tiết, bạn tiến hành Copy và Paste
trực tiếp trên mặt đã chọn. Vậy là bạn đã có đƣợc một mặt.
– Dùng lệnh Fill xây dựng phần còn lại của mặt phân khuôn.
Bạn sử dụng fill để điền đầy sao cho mặt phân khuôn kín và
chia đôi phôi thành 2 nữa. Xem hình A6.62:
Chú ý:
Để thuận lợi cho việc chọn mặt bạn nên tạm thời ẩn phôi. Nếu
mặt nằm bên trong chi tiết bạn chon không đƣợc, bạn hãy thực hiện
nhƣ sau. Click chuột phải và chọn vào đối tƣợng, nếu chọn chƣa
đƣợc, tiếp tục click chuột phải chọn đối tƣợng, lặp lại cho đến khi
chọn đƣợc đối tƣợng.
f). Xây dựng mặt phân khuôn bằng các lệnh vẽ nâng cao:
Variable Section Swept.
– Ta sẽ xây dựng mặt phân khuôn nhƣ hình A6.43:
Hình A6.43 – Chi tiết cần xây dựng mặt phân khuôn
– Đầu tiên: Bằng những công cụ tạo mặt phân khuôn đã đƣợc
trình bày ta tiến hành xây dựng mặt phân khuôn nhƣ sau. (PP
copy, paste mặt).
Hình A6.47 – Kết quả sau khi thoát khỏi môi trường Sketch
– Kết quả mặt phân khuôn nhƣ hình A6.48:
Hình A6.48 – Kết quả cuối cùng tạo mặt phân khuôn
Nhƣ vậy là chúng ta đã nghiên cứu một số cách tạo mặt phân
khuôn cơ bản. Quá trình tạo mặt phân khuôn đòi hỏi khả năng
– Ta chọn vào biểu tƣợng trên thanh công cụ hay chọn Edit
> Split. Xuất hiện Menu Split Volume.
Hình A6.60 – Góc thoát khuôn của sản phẩm thể hiện bằng
dãy màu
– Sau khi đã check góc thoát khuôn. Bạn chọn đƣợc góc Draft
cho sản phẩm và update lại khuôn. Bạn tiến hành mô phỏng
mở khuôn.
+ Tiếp tục chọn một cạnh dẫn hƣớng. Môi trƣờng xuất hiện
cửa sổ. Bạn nhập giá trị Move.
Bạn chú ý chiều của mũi tên để xác định giá trị cho đúng. Nếu
muốn di chuyển chiều ngƣợc lại bạn cho giá trị âm.
Tƣơng tự bạn thực hiện cho hòm khuôn kia. Kết quả đƣợc nhƣ
hình A6.61.
Bây giờ ta sẻ tiến hành thiết kế hệ thống kênh dẫn trên Pro/E
cung dƣới: .
Bạn chọn một dạng Runner, tiếp tục Pro/E sẽ hỏi bạn một số
thông số cần thiết cho Runner. Ví dụ: Nếu chọn Round thì Pro|E
Vậy là bạn đã thực hiện việc tạo Runner cho sản phẩm khuôn.
Bây giờ các bạn hãy thực hành trên khuôn với cách bố trí nhƣ
hình A6.63:
Để thực hiện việc xây dựng đƣờng làm nguội ta tiến hành nhƣ
sau:
– Từ Insert > Water Line.
– Từ Menu Manager > Cavity Assem > Water Line.
– Xuất hiện cửa sổ Water Line và thông báo yêu cầu bạn nhập
đƣờng kính đƣờng làm nguội.
Chú ý:
Để xây dựng Water Line bạn tạo một mặt phẳng trong lòng Cavity
để chọn làm mặt phẳng vẽ phát.
Vậy là bạn đã có cơ sở về Water Line, vậy thì hãy tự mình thiết
kế cho những ví dụ trên.
Nhƣ vậy là chúng ta đã thực hiện việc tạo khuôn cơ bản. Đây
chính là cơ sở để các bạn sử dụng EMX. Các bạn hãy cố gắng
thực hiện nhiều ví dụ hơn để hiểu rỏ về các vấn đề đã nghiên
cứu.
Các hệ thống phần mềm mỗi ngày một phong phú với nhiều ứng
dụng khác nhau đáp ứng những loại hình công việc cụ thể. Với sự
giúp đở của hệ thống máy tính có trang bị các phần mềm CAD/CAM
chúng ta có thể thiết kế và chế tạo những sản phẩm cơ khí với độ
phức tạp cao.
Để nâng cao tính kinh tế trong sản xuất những nhà sản xuất phần
mềm luôn cố gắng hoàn thiện những gói phần mềm của mình và
những module mở rộng. Trong lĩnh vực chế tạo khuôn mẫu ta
thƣờng nghe đến modul EMX đƣợc tích hợp trong phần mềm
Pro/Engineer. Thế nhƣng những đặc điểm nổi bậc và tính năng của
modul này thì chúng ta chƣa thấy nói nhiều.
Để giúp các bạn có cái nhìn tổng quát về module EMX và ứng dụng
nó nhƣ thế nào bây giờ chúng tôi xin trình bày những điểm quan
trọng khi dùng EMX.
– EMX là từ viết tắc của ―Expert Moldbase Extension‖ module
hổ trợ cho việc thiết kế khuôn mẫu. Đây là module cung cấp
cho bạn những chi tiết cơ bản để bạn hoàn thành một hòm
khuôn nhƣ thực tế. Việc này rất quan trọng trong việc tính
toán kết cấu và giá thành của bộ khuôn.
– Những phiên bản của EMX: Đối với từng phiên bản
Pro/Engineer thì có một modul EMX phù hợp. Đối với
Pro/Engineer 2001 về trƣớc ta có module EMX 4.1. Về sau
module EMX đƣợc nâng cấp lênh phiên bản EMX 5.0 dùng
cho các phiên bản Pro/Engineer Wildfire và đây là phiên bản
mới nhất đƣợc ứng dụng. Về mặt tính năng thì các phiên bản
EMX tƣơng đồng với nhau, những tính năng chƣa đƣợc nâng
cấp nhiều. Các phiên bản EMX về sau chỉ chú tâm vào việc
thiết lập các thông số sao cho phù hợp với phiên bản
Pro/Engineer đang có chứ chƣa chú tâm vào việc xây dựng
thêm ứng dụng.
– Đối tựng sử dụng EMX: Vì đây là module hổ trợ cho việc thiết
kế khuôn nên đối tƣợng chủ yếu cần sử dụng EMX là những
ngƣời quan tâm đến thiết kế khuôn mẫu và biết sử dụng
Pro/Engineer. EMX cung cấp cho bạn những chi tiết tiêu
chuẩn để các bạn thực hiện xây dựng bộ khuôn của mình một
cách đơn giản và thời gian ngắn nhất.
– EMX là một module mở nên những thông số bên trong nó bạn
có thể tự mình chỉnh sữa và biên tập thêm. Module chính là
một thƣ viện những chi tiết tiêu chuẩn về khuôn đƣợc xây
Nói chung module EMX đƣợc xem là một thƣ viện các thành phần
chi tiết chuẩn về khuôn mẫu nên việc sử dụng cũng tƣơng đối đơn
giản, điểm quan trọng là bạn phải có sự hiểu biết nhất định về công
nghệ khuôn mẫu từ đó bạn mới hình thành cho mình những tƣ duy
logic trong việc lắp ghép các chi tiết theo trật tự nhất định.
Bạn là một chuyên gia trong lỉnh vực khuôn mẫu, bạn thƣờng xuyên
tiếp xúc với những đối tác và thƣơng xuyên ký những hợp đồng lớn
về khuôn mẫu. Vậy thời gian sẽ rất hạn chế nếu tất cả những bộ
phận của khuôn đƣợc thiết kế bằng tay. Theo những ƣớc tính sơ bộ
để thiết kế hoàn thiện một bộ khuôn có tính phức tạp trung bình thì
bạn mất gần 7 ngày để thiết kế, hơn nữa cho việc gian công và hoàn
thiện. Nhƣ vậy thời gian ƣớc tính cho một khuôn hoàn thiệt sẽ rất
dài nhƣng độ chính xác chƣa đƣợc đảm bảo. Để giải quyết vấn đề
này EMX ra đời trên cơ sở nên là phần mềm Pro/Engineer. Đây là
module để bạn thực hiện những công việc trên, bạn sẽ thấy đơn
giản khi thao tác trên module này. Những lợi ích mà EMX đêm đến
cho bạn:
– Giảm thời gian thiết kế và chế tạo các thành phần phụ trợ.
– Giảm chi phí cho quá trình thiết kế và chế tạo khuôn.
– Các chi tiết đƣợc sản xuất theo chuẩn nhất định nên đảm bảo
độ chính xác cao.
– Có thể điều tiếc lao động trong việc xây dựng một hòm khuôn
một cách để dàng.
– Nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế.
Với những tính năng nhƣ trên các bạn có thể thực hiện những hợp
đồng của mình trong thời gian ngắn nhất trong khi độ chính xác luôn
đƣợc đảm báo. Tuy vậy module cũng còn thiếu những thành phần
phụ trợ khác nên việc ứng dụng EMX trong thiết kế khuôn cũng còn
một số bấc cập. Những chi tiết phi tiêu chuẩn hay thiết luôn là vấn
để để các bạn nghiên cứu và hoàn thiện. Có thể trong mội thời gian
không xa EMX có thể đáp ứng mọi nhu cầu thiết kế hiện tại.
Hình B3.1 – Giao diện Pro sau khi cài đặc EMX 5.0
Trên thanh công cụ của Pro/Wildfire 4.0 xuất hiện biểu tƣợng EMX
5.0 và trên thanh Toolbar xuất hiện các Icon của module này. Nếu
click vào biểu tƣợng EMX 5.0 sẽ thấy xuất hiện cửa sổ nhỏ với các
lựa chọn nhƣ hình B3.2:
3. Quá trình sử dụng EMX 5.0 gồm các công việc sau:
– Create new project = Tạo một bộ khuôn mới.
– Moldbase = Lắp ráp các thành phần của khuôn.
– Dowel Pin = Tạo chốt định vị.
– Support Pillar = Lắp tấm đỡ.
– Ejector Pin = Chốt đẩy sản phẩm.
– Water line = Tạo đƣờng nƣớc.
– Organization = Tổ chức bộ khuôn.
– Component Library = Thƣ viện các thành phần khuôn.
– Slides = Các tấm trƣợc.
– Latch – Lock = Chốt gài.
– Lifter = Chốt nâng tạo gờ.
– Moldbase Opening = Mô phỏng mở khuôn.
– Know – How = Những lời khuyên bổ ích.
– Calculation = Tính toán khuôn.
– Holechart = Biểu đồ khoan.
Theo đƣờng dẫn: EMX 5.0 > Options hay click vào biểu tƣợng
trên thanh công cụ toolbar thì hộp thoại EMX Options xuất hiện.
Các lựa chọn trong hộp thoại hình B4.1 nhƣ sau:
– Screw hole data (8) — Định nghĩa dữ liệu các lỗ cho các kiểu
đinh ốc.
– Tất cả các dữ liệu trên đều nằm trong file notepad theo
đường dẫn: <installdir>/configuration>.
Click (16) để lƣu các giá trị hiệu chỉnh hày click (15) để hủy
bỏ lựa chọn.
NAME_COMP_DISPLAY
Tên của các đối tƣợng của nửa
NAME_FIX_HALF khuôn cố định.
Mặt định: 01_FIX_HALF.
Tên của các đối tƣợng của nửa
NAME_MOVING_HALF khuôn di động.
Mặt định: 01_MOVING_HALF.
Tên của các đối tƣợng tạo ra trong
thành phần khuôn.
Dấu ―–― nếu bạn muốn tạo tên
NAME_SUBASM_COMP
riêng cho các SUBASM đối với
mỗi nhóm đối tƣợng khác nhau.
Mặt định: ―–―.
Tên của nhóm đối tƣợng là đƣờng
nƣớc sẽ đƣợc tự động tạo ra.
NAME_SUBASM_COOL Nếu ―–― thì ta sẽ đặt tên cho nhóm
đối tƣợng đƣờng nƣớc.
Mặt định: ―_COOL―.
Tên của nhóm đối tƣợng là chốt
định vị sẽ đƣợc tự động tạo ra.
NAME_SUBASM_DOWEL Nếu ―–― thì ta sẽ đặt tên cho nhóm
đối tƣợng chốt định vị.
Mặt định: ―_DOWEL―.
Tên của nhóm đối tƣợng là chốt
đẩy sẽ đƣợc tự động tạo ra.
NAME_SUBASM_EJECTO
Nếu ―–― thì ta sẽ đặt tên cho nhóm
R
đối tƣợng chốt đẩy.
Mặt định: ―_EJECTOR―.
Tên của nhóm đối tƣợng là thiết bị
nhƣ vòng định vị, ống lót, v.v… sẽ
đƣợc tự động tạo ra.
NAME_SUBASM_EQUIPM
Nếu ―–― thì ta sẽ đặt tên cho nhóm
ENT
đối tƣợng thiết bị nhƣ vòng định
vị, ống lót, v.v…
Mặt định: ―_EQUIP―.
Tên của nhóm đối tƣợng là các
thành phần dẫn hƣớng sẽ đƣợc tự
động tạo ra.
NAME_SUBASM_GUIDE Nếu ―–― thì ta sẽ đặt tên cho nhóm
đối tƣợng là các thành phần dẫn
hƣớng.
Mặt định: ―_GUIDE―.
NAME_SUBASM_LIB Tên của nhóm đối tƣợng là các
2. Tab Parameters.
Trong hộp thọa EMX Options click chọn vào tab Parameter sẽ
xuất hiện các thông số BOM. Các thông số này liên quan đến các
đối tƣợng thành phần file lắp của khuôn trong EMX.
Để hiệu chỉnh một thuộc tính nào đó, ta sẽ double click lên đối
tƣợng đó.
1. Tách khuôn.
1. Tạo mô hình.
2. Tách khuôn.
Ghi chú:
Thứ tự lắp có thể thay đổi (có thể lắp nửa khuôn cố định trƣớc hoặc nửa khuôn di
động trƣớc hoặc củng có thể lắp đồng thời hai nửa khuôn).
3. Lắp các thành phần có thể lắp tự động trong hộp thoại Moldbase.
3.1. Lắp đinh vít.
– Clamp screw MH.
– Clamp screw FH.
– Ejector screw MH.
– Ejector screw FH.
3.1. Lắp bạc dẫn hƣớng (Centered guide bushing) của vỏ khuôn.
3.2. Lắp chốt dẫn hƣớng của tấm vỏ khuôn với nhau (Centered leader Pin và
Leader Pin).
3.3. Lắp bạc định vị (Centered sleeve) giữa gối đỡ và tấm kẹp.
12. Lắp chốt cố định lòng khuôn (Cavity) với tấm vỏ khuôn (Cavity Plate).
Một trong những bƣớc đầu tiên khi tiến hành thiết kế khuôn với sự
hổ trợ của module EMX 5.0 là tạo một Project. Quá trình tạo một
Project mới có ý nghĩa giúp chúng ta xác định các thông số ban đầu
nhƣ thời gian thiết kế, ngƣời thiết kế, đơn vị, kiểu tạo khuôn, kích
thƣớc bản vẽ, v.v...
Trình tự tạo một project mới gồm có các đặc điểm cần tìm hiểu sau:
– Submenu Project.
– Tạo một project mới.
– Thay đổi đặc điểm của project.
– Chuẩn bị project.
– Finishing project.
Trong sản phẩm trình bày ở hình bên dƣới, ta thấy sản phẩm vừa có
lõi mặt bên vừa có gờ nên có thể coi đây là một sản phẩm phức tạp.
Double click lên các lựa chọn ở mục Model type để mở hộp thoại lựa
chọn Type Selection (3) với các lựa chọn hiện ra gồm:
– Model — Đối tƣợng tham chiếu.
– Workpiece — Phôi trong Pro/Molddesign.
– Insert MH — Tạo Mold Component của nửa khuôn di động
Moving half.
– Insert FH — Tạo Mold Component của nửa khuôn cố định
Fixed half.
– Reference model — Sản phẩm, đối tƣợng tách khuôn.
– Insert assembly — Đƣợc sử dụng để tính toán kích thƣớc
bên ngoài của các đối tƣợng bao gồm nửa khuôn di động và
nửa khuôn cố định.
– Use the selected insert assembly outline (4) — Sẽ thực
hiện việc tính toán trở lại các thông số về lực gồng khuôn, về
kích thƣớc của tất cả các nửa khuôn đƣợc lắp ráp trong hệ
tọa độ CAVITY_1 trong bộ khuôn (ở ví dụ trình bày lúc đầu) sẽ
đƣợc đo đạt, các kích thƣớc này sẽ đƣợc bài trí trong
Moldbase – Layout khi thiết kết khuôn. Lựa chọn này chỉ hiện
ra khi một lựa chọn nào ở Model Type đƣợc chỉ định là Insert
Assembly.
– Rename extracts (5) — Đổi tên tất cả các đối tƣợng bao gồm
nửa di động Insert MH, nửa cố định Insert FH của Part name
và để lƣu vào trong Part ID dƣới dạng tham số.
– Click (7) để chấp nhân lựa chọn hay Click (6) để hủy
bỏ lựa chọn.
6. Finishing Project.
Để tạo ra các môi trƣờng mới và các đối tƣợng của khuôn nhựa, các
tấm mặt định chứa vài điểm bị lỗi, điều này làm cho các chi tiết và
dẫn hƣớng bị lộn xộn nếu các feature đƣợc hồi phục lại. Nếu bạn tin
rằng tất cả các feature trong các tấm v.v… đƣợc điều khiển bởi
Expert Moldbase Extension là đúng và sẽ chỉ thay đổi các kích
thƣớc, bạn có thể dùng chức năng Project > Finish để ―xóa sạch‖ tất
cả các đối tƣợng không cần thiết mà đã bị hƣ.
Sau khi ta click vào biểu tƣợng trong hộp thoại Project thì ở bên
khung màn hình thiết kế sẽ xuất hiện các mặt phẳng datum plane
nhƣ bên dƣới:
7. Đƣa một mẫu khuôn vào trong môi trƣờng làm việc.
– Để đƣa một mẫu khuôn (mold model) vào trong môi trƣờng
làm việc, trong Menu Manager bạn vào Assembly >
Component > Assembly. Lúc này hộp thoại sau xuất hiện:
– Bạn thấy tên của các thành phần của mẫu khuôn mới đƣa vào
sẽ xuất hiện ở đây. Bạn phải chọn cho đúng phần nào thuộc
về phần khuôn cố định, phần nào thuộc về phần khuôn di
động và phần nào là các phần tử khác. Nếu bạn chọn không
đúng thì việc tính lực gồng cho khuôn sau này sẽ gặp nhiều
khó khăn hoặc không tính đƣợc.
Chú ý:
Nếu ta kéo mẫu khuôn ra trƣớc thì khi ta thiết lập các tấm khuôn
cơ bản có thể có lỗi, vì vậy ta có thể thiết kế hai tấm khuôn trƣớc,
tạo model trƣớc rồi sau đó mới lắp mẫu khuôn vào.
Hình C3. 2 – Quy trình thiết lập các thành phần cơ bản
– Chúng ta chọn biểu tƣợng hay theo đƣờng dẫn EMX 5.0 >
Mold Base > Assembly Definition.
– Tiếp đến chúng ta sẽ thấy xuất hiện hộp thoại: Moldbase
Definition.
a). Hộp thoại Moldbase Definition.
d). Subassemblies.
Giới thiệu về Subassemblies.
Subassemblies cũng giống nhƣ Model Tree trong Pro/E, bạn có
thể tạo ra hoặc xoá đi bảng Subassemblies trong EMX. Khung
các chi tiết cùng với các yếu tố chuẩn (mặt chuẩn, đƣờng tâm…)
trong lắp ráp sẽ hiện diện trong Subassemblies. Để hiệu chỉnh
khung này, bạn phải lắp rắp trong EMX vì đây là bảng phản ánh
những lắp ráp trong EMX.
Trƣớc khi thiết lặp 1 chi tiết mới bạn nên thiết lập 1 cấu trúc
subassemblies. Bạn có thể đặt 1 chi tiết lắp ráp vào bất cứ vị trí
nào trong Subassemblies. Nếu bạn không thể di chuyển 1 chi tiết
đến 1 Subassembly (chú ý Subassembly là chỉ 1 chi tiết còn
Subassemblies là 1 bảng gồm nhiều chi tiết) khác khi hiệu chỉnh
nó, trong trƣờng hợp này bạn phải deleted chi tiết đó và tạo 1 chi
tiết mới.
Xoá 1 Subassembly.
Trƣớc khi muốn xoá 1 Subassembly thì bạn phải xoá chi tiết đã
lắp ráp đó trƣớc. Để xoá 1 Subassembly, trong hộp thoại
Moldbase Definition bạn chọn:
f). Thiết lập các thông số BOM data, Parameter, Relation trong
cửa sổ (9).
Ở cửa sổ (9) phần Options chúng ta đã tìm hiểu và bây giờ
chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp các thông số còn lại.
– 9– Nếu ta không chọn cửa sổ (8) thì sau khi ta thay đổi
các thông số của khoang tạo hình ta phải click chuột trái vào
biểu tƣợng này để cập nhật những thông số đó vào.
– 10 – Chọn để cập nhật tất cả các thay đổi và đóng hộp
thoại Cavity lại trở về hộp thoại Moldbase Definition.
– 14 – 1 khoang hình chữ nhật đƣợc cắt ra, hốc chữ nhật
này ta có thể offset tâm của nó theo trục X hoặc Y, đƣờng
kính hoặc các gốc của hình chữ nhật có các đƣờng tròn (nơi
dùng để thoát dao và khuôn dễ dàng).
j). Các bộ phận tiếp xúc với nhựa nóng (Define A Hot Half):
Rãnh Rót, Đinh Vít, Chốt Chính – Leader Pin.
Đầu tiên ta phải kích hoạt hộp thoại Component status bằng
cách.
Trên thanh công cụ ta chọn biểu tƣợng Moldbase Definition
rồichọn biểu tƣợng nhƣ hình vẽ.
Ta chọn trong hộp thoại Plate để chấp nhận thiết lập tấm kẹp
với các thông số đã có, tấm kẹp lúc này sẽ đƣợc thiết lập.
Cutout, rồi chọn tiếp , cuối cùng ta chọn kết thúc bƣớc
thiết lập khoang tạo hình:
Chọn nhƣ hình vẽ rồi chọn OK, Rồi chọn trong hộp thoại
Guides kết thúc bƣớc này. Kết thúc quá trình tạo Bạc dẫn hƣớng:
Xuất hiện hộp thoại Locating ring, ta chọn kết thúc việc thiết
lập Vòng định vị có kết quả nhƣ sau:
Kết thúc 19 bƣớc tạo các thành phần cơ bản, ta chọn trong
hộp thoại Moldbase Definition tắt hộp thoại và chuẩn bị bƣớc
sang thiết lập các thành phần khác của khuôn:
2. Chốt dẫn hƣớng và bạc dẫn hƣớng cho khuôn trƣớc và khuôn sau.
a). Công dụng:
Đƣa khuôn sau vào khuôn trƣớc và làm 2 phần thẳng hàng. Chốt dẫn
hƣớng nằm ở khuôn trƣớc và bạc dẫn hƣớng nằm ở khuôn sau để dễ
điều khiển lấy sản phẩm ra.
d). Các cách lắp chốt dẫn hướng và bạc dẫn hướng.
Hình C4. 4 – Một số cách lắp bộ phận dẫn hướng vào khuôn
b). Một số chốt dẫn hướng và bạc dẫn hướng trong thực tế:
c). Vật liệu chế tạo chốt dẫn hướng và bạc dẫn hướng:
d). Các cách lắp chốt dẫn hướng và bạc dẫn hướng:
Hình C4. 7 – Một số cách lắp bộ phận dẫn hướng cho tấm đẩy
– Lắp tự động chốt dẫn hƣớng và bạc dẫn hƣớng của các tấm vỏ khuôn:
Ta lắp theo trình tự nhƣ lƣu đồ hình bên dƣới.
a). Bước 1:
Mở hộp thoại Moldbase Difinition (cách mở xem lại mục các thành
phần cơ bản của khuôn – trang 3).
b). Bước 2:
– Chọn chi tiết lắp là bạc dẫn hƣớng chính (Centered Guide
Bushing).
– Chọn tấm lắp bạc. Vì đang ở chế độ lắp tự động nên bạn chọn tấm
nào chƣơng trình sẽ lắp bạc vào tấm đó, do đó bạn cần chú ý chọn
tấm cho chính xác. Thông thƣờng nên lắp bạc ở tấm vỏ khuôn
thuộc nữa khuôn di động.
Hình C4. 9 – Lưu đồ lấp chốt và bạc dẫn hướng cho tấm vỏ khuôn
Lƣu đồ lấp chốt và bạc dẫn hƣớng cho tấm vỏ khuôn.
Trong hộp thoại Guides này đã chọn sẵn các reference (Point/axis,
surface), Options và chọn sẵn kích thƣớc cũng
nhƣ kiểu của bạc phù hợp với tấm vỏ khuôn.
– Chấp nhận mặc định và kết thúc lệnh. Click để kết thúc hộp
thoại Guides. Do có tùy chọn nên chƣơng trình
sẽ tự pattern thành 4 bạc dẫn hƣớng ở 4 góc. Ta đƣợc kết quả nhƣ
hình C4.12.
c). Bước 3:
Lắp chốt dẫn hƣớng.
– Tƣơng tự nhƣ lắp bạc dẫn hƣớng.
– Chọn chi tiết lắp là chốt dẫn hƣớng chính (Centered Leader Pins).
Nhƣ hình C4.13.
– Chọn tấm lắp chốt dẫn hƣớng. Click vào tấm vỏ khuôn thuộc nữa
khuôn cố định (FH) hình C4.13. Mạc dù ta đã lắp bạc dẫn hƣớng
nhƣng chƣơng trình sẽ không tự lắp chốt vào bạc. Có nghĩa là ta
Chú ý:
Đối với các tấm khuôn không theo tiêu chuẩn nhƣ trong ví dụ (không
có lỗ sẵn) vẫn có thể lắp tự động bình thƣờng, chƣơng trình sẽ tự tạo lỗ
khi ta lắp vào.
Thứ tự lắp bạc dẫn hƣớng và chốt dẫn hƣớng có thể thay đổi.
Ở bƣớc 3, trong hộp thoại Guides, bạn có thể thay đổi tất cả các giá trị
mặc định nếu không phù hợp với yêu cầu kể cả các chuẩn lắp ráp và kích
thƣớc của lỗ.
Nếu chọn tấm rồi mà không thấy chi tiết xuất hiện trong hình chiếu
đứng, bạn chỉ việc làm lại 2 thao tác 1 & 2 – chọn chi tiết lắp rồi chọn tấm
để lắp lại.
Hình C4. 16 – Lưu đồ lấp bạc và chốt dẫn hướng cho tấm đẩy
Tấm đẩy ở đây bao gồm tấm đẩy (Ejector Base Plate) và tấm giữ
(Ejector Retainer Plate) đƣợc lắp với nhau bằng đinh vít (Ejector screw
MH).
b). Định nghĩa bạc dẫn hướng và chốt dẫn hướng mới:
Mở hộp thoại Guides – Có hai cách mở hộp thoại Guides:
– Dùng biểu tƣợng (Define a guide component) trên
Toolbar 1.
– Dùng lệnh EMX 5.0 > Guide component > Define.
Ý nghĩa của các biểu tƣợng, tùy chọn, vùng cửa sổ trong hộp thoại này
hình C4.19 tƣơng tự nhƣ hộp thoại Screw.
Vì tấm đẩy cách tấm kẹp dƣới 1 khoảng bằng 3 (mm) nên ta phải chỉnh
khoảng OFFSET = 3 để chốt dẫn hƣớng nằm khích trên mặt tấm đế
(xem nguyên lý lắp chốt loại này ở bên dƣới).
Chọn kiểu Z31 vì kiểu này có kích thƣớc (tiêu chuẩn) đủ dài và không
có vòng đệm, chọn đƣờng kính bằng 6 vì lỗ trong của chốt có đƣờng
kính 6,2 (mm), ta chỉnh T1 = 22 (tấm kẹp dày 27), khoảng offset tự
động đổi thành –22. Tăng kích thƣớc T4 và T5 lên thành 16 và 20.
– Để hiện ra bảng kích thƣớc lỗ nhƣ hình C4.26, trƣớt tiên chọn 2
Options và . Đồng thời chọn thêm tùy chọn
để chƣơng trình tự động pattern thành 4 vít.
– Kết thúc lệnh: Click vào biểu tƣợng để kết thúc lệnh.
f). Khoét các lỗ không suốt trên tấm đỡ để lắp chốt dẫn hướng:
– Mở tấm đỡ trong 1 cửa sổ mới.
– Tạo trục Axis:
Hình C4. 29 – Kết quả lắp chốt và bạc dẫn hướng dạng khối rắn
Chú ý:
Là lệnh Modify chỉ có tác dụng hiệu chỉnh với 1 chi tiết (bạc hoặc chốt)
tƣơng ứng với điểm mà ta chọn.
2. Giới thiệu.
Đinh vít dùng để nối hai chi tiết lại với nhau. Vít có vai, giống nhƣ chốt
khoá, thƣờng dùng điều khiển sự di chuyển của tấm khuôn.
Vị trí đinh vít, số lƣợng đinh vít đặt vào đƣợc tính toán phù hợp với độ
bền, mức độ chịu lực cần thiết. Ở đây sẽ không đi sâu về điều đó mà chỉ
tìm hiểu về các thao tác tạo và lắp một đinh vít vào bộ khuôn trong EMX.
Các đinh vít thêm có thể chèn bằng cách dùng lệnh EMX 5.0 > Screws >
Define.
Chọn từ menu lệnh trên thanh toolbar , ta sẽ thấy các công cụ nhƣ
sau:
...define—Định nghĩa một đinh vít mới.
...modify—Hiệu chỉnh một đinh vít.
...delete— Xoá một đinh vít.
...reassemble—Lắp ráp lại một đinh vít.
...assemble as a copy—Lắp ráp một bản sao của nó.
Hộp thoại Screw xuất hiện khi ta thực hiện một trong các lệnh Screw trên.
Trong phiên bản 5.0 này, hộp thoại có dạng nhƣ sau:
Đầu tiên ta thiết lập các thông số về đơn vị, hảng sản xuất, tên gọi cho
phù hợp với yêu cầu.
Trong hình minh họa có các loại đinh vít ký hiệu là Z30, Z30_, v.v...
Ở phần thuộc tính, ta có thể lựa chọn theo yêu cầu sử dụng.
Vị trí các tham số trên đã đƣợc minh họa rất cụ thể ở hình vẽ minh
họa.
Sau khi chọn lệnh phần mềm yêu cầu ta xác định điểm mà đinh vít đã
đƣợc đặt vào trƣớc đó.
Ngoài ra, ta cũng có thể sử dụng chức năng EMX 5.0 > … >
Assemble as a copy. Ta chọn một đinh vít có sẳn trong bản vẽ lắp.
Sau đó chọn các ràng buộc vị trí. Đinh vít mới sẽ đƣợc lắp vào điểm
đƣợc chọn mà không cần phải thiết lập lại bất kỳ thông số về kích
thƣớc nào.
Việc tạo ra bộ khuôn với các chi tiết cơ bản xin không nhắc lại ở đây.
Sau khi chuẩn bị đƣợc bộ khuôn nhƣ hình bên dƣới ta đƣợc:
Giới thiệu hộp thoại Dowel Pin: Mở hộp thoại Dowel Pin, c
ó
2 cách:
– Theo đƣờng dẫn EMX 5.0 > Dowel Pin:
Hình C6. 7 – Hình minh họa và kích thước lỗ đặt chốt định vị
+ Tên và giá trị của đƣờng kính của lỗ đặc chốt định vị:
– Tùy theo việc chọn supplier (nhà cung cấp) mà các thiết lập
đƣợc minh họa ở hình C6.7.
– Tên, đƣờng kính và chiều dài chốt định vị có thể đƣợc
chọn từ các cột part name, diameter, length. Bạn có thể
nhập các giá trị bằng tay.
– Trong phần option, kiểu lỗ (Blind – Không xuyên suốt) hay
(Counterbore – Lỗ bậc) đƣợc xác định. Dựa vào kiểu
đƣợc chọn mà số lƣợng kích thƣớc cần thiết có thể khác
nhau.
Đặt chốt định vị vào vị trí mong muốn:
Quy trình để đặt chốt định vị vào vị trí mong muốn:
Ví dụ:
Muốn đặt 4 chốt định vị ở gối đỡ, ta tạo 4 điểm hình C6.9 bên
dƣới:
Chọn điểm cần đặt chốt (8 điểm), sau đó chọn vào mặt chứa các
điểm đó rồi chọn OK, các chốt định vị sẽ xuất hiện nhƣ hình
C6.10:
Lưu ý:
Các thông số nhƣ đƣờng kính (Diameter), chiều dài (Length)
chốt định vị không có trong bảng kê nhƣng ta có thể nhập vào bằng
tay.
Hiệu chỉnh chốt định vị có 2 cách:
– Click chuột vào biểu tƣợng trên thanh công cụ EMX 5.0.
– Theo đƣờng dẫn EMX 5.0 > Dowel Pin > Modify.
Cũng có 2 cách nhƣ phần trên ta click chuột vào biểu tƣợng
trên thanh toolbar hay chọn theo đƣờng dẫn EMX 5.0 > Support
e). Ví dụ cụ thể.
Đặt trụ đỡ vào điểm có trƣớc:
– Tƣơng tự nhƣ phần lý thuyết, ta tạo trƣớc điểm ở mặt trên
của tấm kẹp sau.
– Sau khi click chuột vào điểm vừa tạo, mặt trên của tấm kẹp
dƣới và mặt dƣới của tấm đỡ. EMX sẽ tự động tính toán
khoảng cách giữa 2 tấm và đƣa trụ đỡ vào phù hợp. Hộp thoại
Support Pillar xuất hiện.
– Kết quả nhƣ sau:
– Các chốt đẩy, lƣỡi đẩy nên bố trí ở góc, cạch, gân của sản
phẩm, đặc biệt là chỗ nhựa bao quanh phần thép.
– Hành trình đẩy nên bằng chiều sâu lớn nhất của sản phẩm
theo hƣớng mở khuôn cộng thêm 5 10mm, khoảng đẩu nếu
quá dài sẽ làm hệ thống đẩy yếu.
– Các đỉnh chốt đẩy nên nằm ngang so với mặt phân khuôn để
không để lại vết trên sản phẩm (trong thực tế thƣờng chênh
lệch 0.05÷0.1mm)
– Chốt đẩy và chốt hồi đƣợc dặt cùng nhau, sau khi chốt đẩy
đẩy sản phẩm ra hai nửa khuôn khép lại, nửa khuôn cố định
sẽ tỳ vào chốt hồi để đẩy hệ thống đẩy về vị trí ban đầu để
chuẩn bị cho 1 chu kỳ mới. Chốt hồi có đƣờng kính lớn hơn
chốt đẩy.
Việc lựa chọn chốt đẩy bị chi phối phần lớn bởi nhình dạng sản
phẩm, bởi tính cứng hoặc dẻo của vật liệu nhựa thô đƣợc sử
dụng trong quá trình đúc.
Lƣỡi đẩy
Thép gió
(Rectangular 58 60
(SKH51)
ejector pins)
Đƣờng kính ngoài của ống đẩy nhỏ hơn lỗ khuôn khoảng
0,025 0,05mm , đƣờng kính trong của ống đẩy lớn hơn lõi
khoảng 0,015 0,03mm .
Lõi nên có kích thƣớt sao cho đoạn nằm trong hoặc vƣợt qua chi
tiết đúc có đƣờng kính nhỏ hơn đoạn còn lại ít nhất 0,015mm
để tránh tổn hại đến lõi khi đẩy.
Ống đẩy
thẳng.
Thép gió
(SKH51). 58 60
Ống đẩy
Thép gió
bậc kiểu 58 60
(SKH51).
côn.
Bản vẽ chi tiết ống đẩy thẳng chính xác (Vật liệu: Thép gió).
Hệ thống đẩy có thể đƣợc cải tiến bằng cách thêm vào 2 lò xo
chung quanh chốt hồi để hệ thống đẩy có thể tự chuyển động
qua lại không để sản phẩm bị dính vào các chốt đẩy. Nếu việc đặt
lò xo vào chốt hồi gặp khó khăn ta có thể lắp thêm chốt mới.
So với hộp thoại đinh vít, hộp thoại Ejector Pin chỉ thêm vào ràng
buộc lắp ráp thứ 3 và tùy chọn .
Để định nghĩa mặt Quilt click vào EMX 5.0 > Ejector pin >
...identify trim faces. Khi hộp thoại Ejector trim faces xuất hiện
bạn click vào biểu tƣợng sau đó chọn mặt quilt. Nếu chƣa có
mặt Quilt bạn phải tạo mặt Quilt trƣớc.
Muốn xóa mặt Quilt đã định nghĩa bạn mặt click vào mặt muốn
xóa trong danh sách sau đó click .
Hình C8. 11 – Mô hình chi tíết đúc và sản phẩm tách khuôn
1). Xác định mặt để cắt chốt đẩy (Identify Trim Faces).
– Tạo mặt Quilt:
Căn cứ vào điểm mà ta đã chọn để đặt chốt đẩy. Trong
trƣờng hợp này ta tạo mặt nhƣ hình bên dƣới, do có sử dụng
lõi (Core Pin) và ống đẩy nên ta tạo hai mặt Quilt: Một mặt
Quilt để cắt chốt đẩy và một mặt Quilt để cắt ống đẩy và lõi.
Hình C8. 13 – Chọn đơn vị, hãng, loại, kích thước chốt
2.3).Chọn chuẩn lắp chốt. Theo thứ tự nhƣ chỉ dẫn trong vùng
xem thử loại chốt. Click chọn điểm lắp chốt.
Nếu các điểm lắp chốt chƣa đƣợc tạo ở bƣớc tách khuôn
thì bạn phải tạo điểm trƣớc khi định nghĩa chốt. Ta chọn
vào 1 trong các điểm có sẵn (PNT0, PNT1, PNT2, PNT3).
Chọn mặt lắp đế chốt là mặt đáy tấm giữ. Nếu ta đã chọn
điểm trƣớc thì không cần click EMX cũng
sẽ tự chọn sẵn 1 mặt, nếu mặt này không đúng ý đồ của
bạn thì chọn lại mặt khác. Mặt định hƣớng chƣơng trình tự
Việc thiết kế đƣờng làm mát củng sẽ gặp một số khó khăn nếu làm
thủ công, công việc sẽ đơn giản hơn nếu ta sử dụng phần mềm vào
trong quá trình thiết kế. Module EMX 5.0 sẽ hỗ trợ chúng ta trong
việc thiết kế và bố trí đƣờng làm mát trong khuôn ép nhựa.
Trong đó:
3
– Tỉ trọng riêng của chất làm nguội ( kg / m ).
U – Vận tốc trung bình của dòng chất làm nguội (m/s).
d – Đƣờng kính kênh làm nguội (m).
– Hệ số nhớt của chất làm nguội ( m2 / s ).
– Cần xem xét độ bền của các tấm khuôn khi khoan các kênh
làm nguội.
Tên của các kiểu đƣờng làm mát (2) thuộc model hay UDF.
Ô thứ (3) cho biết biên dạng của đƣờng làm mát. Có các kiểu
đƣờng làm mát sau:
Water line1
Assemble Model
Waterline2
Assemble UDF
Waterline3
Click Add waterline to the moving and fixed sides (4) – Tạo
đƣờng làm mát cho cả 2 phần của khuôn cơ bản là phần cố định
và phần di động (FM and HM).
Click (5) – Cho phép chọn một gốc tọa độ để xác định hƣớng
lắp đặc đƣờng làm mát.
– – Vùng cho
biết tên của đối tƣợng làm mát trong parameter.
– – Lựa chọn để định nghĩa
đƣờng làm mát. Trƣớc tiên ta sẽ chọn một điểm hay một
curve > sau đó chọn một mặt surface sao cho trục của phần
đầu vào của đƣờng làm mát vuông góc với mặt surface này.
– – Các lựa
chọn để thay đổi thuộc tính của đƣờng làm mát. Ta sẽ trình
bày kỹ ở phần phía sau của chƣơng này.
– – Thể hiện
biên dạng đầu vào của đƣờng làm mát và các thông số kích
thƣớc.
– – Xác định hƣớng nhìn theo phƣơng vuông góc của trục
ống đầu vào của đƣờng làm mát.
– – Lƣu đƣờng làm mát.
Giải thích các lựa chọn trong Option của hộp thoại Waterline:
+ Second diameter –
+ Define depth by – Liên quan đến giá trị chiều sâu của lỗ
chứa đầu vào của đƣờng làm mát, nhƣ hình bên dƣới
chính là giá trị T5:
– Trƣờng hợp đƣờng làm mát đƣợc tạo với sự hổ trợ của
Module EMX 5.0.
+ Để hiệu chỉnh thì: Right click lên đƣờng Curve vừa tạo >
Edit Definition.
+ Vào trong môi trƣờng Sketch ta sẽ tiến hành hiệu chỉnh lại
kích thƣớc hay biên dạng của đƣờng làm mát.
Kênh dẫn gồm 2 loại: Kênh dẫn nóng và kênh dẫn nguội. Ở đây
giới thiệu về kênh dẫn nóng.
Kênh dẫn nóng: Nhựa trong kênh dẫn luôn ở trạng thái chảy lỏng.
Kênh dẫn nóng thƣờng không thiết kế trên khuôn đực. Tùy theo
sản phẩm mà ta thiết kế, có thể thiết kế cả hai kênh trên một sản
phẩm.
Đối với loại khuôn này, các miệng phun phải đƣợc đặt ở vị trí
trung tâm của các lòng khuôn. Điều này có nghĩa là các kênh dẫn
nóng phải đặt ở vị trí xa mặt phân khuôn. Tuy nhiên không gây
nhiều trở ngại trong việc thiết kế. Loại khuôn này cũng phù hợp
với khuôn có nhiều lòng khuôn với kích thƣớc nhỏ hay những
khuôn mà hệ thống kênh dẫn phức tạp và tốn nhiều vật liệu cho
kênh dẫn nguội.
– Ưu điểm:
+ Tiết kiệm vật liệu.
+ Không có vết của miệng phun trên sản phẩm.
+ Giảm thời gian chu kỳ.
+ Điều khiển đƣợc sự điền đầy và dòng chảy của nhựa.
– Nhược điểm:
+ Giá thành cao hơn khuôn hai tấm có kênh dẫn nguội.
+ Khó đổi màu vật liệu.
+ Hệ thống điều khiển nhiệt độ dễ bị hỏng.
+ Không thích hợp với những vật liệu chịu nhiệt kém.
Kênh dẫn cách ly (Insulated runner): Kênh dẫn cách ly có cấu tạo
gồm một lớp nhựa nguội đóng vai trò làm một lớp cách ly và một lõi
nhựa luôn đƣợc duy trì ở trạng thái chảy dẻo nhờ ống nhiệt điện.
Bên trong ống nhiệt điện là chốt nhọn có thể chuyển động lên xuống
để đóng ngắt dòng phun nhựa. Nhƣ vậy, kích thƣớc miệng phun lớn
hay nhỏ sẽ phụ thuộc vào khe hở mà chốt cho dòng nhựa chạy qua.
Kênh dẫn có gia nhiệt (Heated runner):Gồm hai loại gia nhiệt trong
và loại gia nhiệt ngoài.
– Kênh dẫn gia nhiệt ngoài: Có bộ gia nhiệt bao quanh lõi nhựa
nóng.
Một số loại gia nhiệt ngoài thƣờng dùng.
Hình C10. 11 – Một số loại kênh dẫn gia nhiệt trong thường
dùng
3. Vận dụng EMX 5.0 để thiết kế kênh dẫn nóng (Hot Runner).
a). Tạo kênh dẫn nóng (Define a Hot).
Hình C10. 14 – Các thành phần của hộp thoại Hot Runner
Sử dụng hộp thoại Hot Runner để định nghĩa, chỉnh sửa, lắp ráp,
hoặc copy một kênh dẫn nóng.
– Chọn một hổ trợ từ danh sách (1). Danh sách hổ trợ này sẽ
kích hoạt sau khi đã chọn đơn vị.
– Chọn mục lắp ráp (3) để lắp kênh dẫn nóng.
– Chọn kiểu chính của hot runner (4). Kích thƣớc và khối lƣợng
của các thành phần kênh dẫn nóng thì luôn định nghĩa bởi
kiểu này.
Ta sẽ làm theo các bƣớc theo hƣớng dẫn: Trƣớc khi đƣa Hot
Runner vào khuôn ta cần tính toán kích thƣớc, các thông số của
các tấm, khuôn cái, khuôn đực và đặc điểm của sản phẩm. Khi
đó ta sẽ dễ dàng điều chỉnh vị trí và các thông số trong hệ thống
Hot Runner.
Định nghĩa chốt nâng tạo gờ: Đƣờng dẫn EMX 5.0 > Hot Runner
> Define.
Hình C10. 18 – Kết quả tạo thuộc tính của Main Manifold
– Tƣơng tự ta tiếp tục chọn các mục Locating ring,
Submanifold, Locator, Locating unit, Sprue, Water
cooling.
– Các mục trên xuất hiện hộp thoại tƣơng tự nhƣ Main
manifold, nhƣng vì ta đã xác định hệ trục tọa độ rồi nên ta chỉ
cần điều chỉnh những thông số cần thiết và kết thúc lệnh.
– Khi đó màn hình sẽ nhƣ sau.
Lưu ý:
Việc thiết kế hoàn thiện một hệ thống kênh dẫn nhựa cho khuôn
là rất phức tạp. Phần mềm EMX 5.0 chỉ hổ trợ tạo ra những phần cơ
bản. Ngƣời thiết kế cần điều chỉnh, bổ xung thêm các thành phần
khác để hoàn thiện.
Ta có thể điều chỉnh, xóa Hot Runner nhƣ các phần trƣớc.
Chốt khóa thƣờng đƣợc lắp với các chi tiết chuẩn từ nhà cung
cấp: Chúng đƣợc cắt với chiều dài đúng với lỗ cho đai ốc và các
chốt thêm vào.
b). Các loại khóa cài được cung cấp trong phần mềm:
Tùy vào mỗi nhà cung cấp mà các bộ khóa cài có các kiểu khác
nhau.
Hình C11. 2 – Tiêu chuẩn khóa cài của nhà cung cấp Strack
c). Thành phần của một khóa cài.
Sơ đồ tổng quát của một khóa cài:
Để lắp các chốt khóa cần ít nhất là 3 tấm khuôn, để đặt các
thành phần cơ bản của một chốt khóa.
Tạo các tham chiếu cơ bản :
Hình C11. 6 – Thiết lập các Datum plane trên các tấm khuôn
Chú ý:
Khi tạo hệ trục tọa độ, chúng ta phải chú ý: Đặt trục Z theo hƣớng
mở khuôn, trục X hƣớng ra mặt ngoài của khuôn (bình thƣờng tới
các mặt cạnh bên).
– Offset các mặt phẳng (nếu cần). Việc Offset các mặt phẳng,
giúp ta xác định mặt phẳng giới hạn đặt thanh kéo (Latch Bar)
và tấm điều khiển (Control Plate).
+ Ở đây, ta chọn hai tấm khuôn để giới hạn mặt phẳng đặt
thanh kéo và tấm điều khiển là hai tấm kẹp trên và tấm kẹp
dƣới (Clamping Plate).
+ Tạo hai datum plane 5 và 6 nhƣ sau.
Sau khi ta đã lắp xong các tấm cơ bản và các thành phần chính
của bộ khuôn, ta tiến hành lắp khóa cài. Từ menu EMX5.0, ta
click chọn nhƣ hình C11.8:
Hoặc ta click chuột vào biểu tƣợng công cụ trên thanh toolbar
nhƣ hình C11.9:
Hình C11. 9 – Biểu tượng lệnh tạo khóa cài trên thanh
toolbar
– Thực hiện lắp đặt khóa cài.
Thực hiện theo trình tự sau: Gọi lệnh: EMX 5.0 > Latch Lock
4. Ví dụ minh họa.
a). Gọi lệnh theo đường dẫn đã nêu trên, xuất hiện menu giao
diện khóa cài.
– Gọi lệnh: EMX 5.0 > Latch Lock > Modify hay click icon .
– Ta click chọn vào hệ trục tọa độ đặt khóa cài, xuất hiện hộp
thoại khóa cài cho phép ta hiệu chỉnh lại kiểu và kích thƣớc
khóa cài.
– Click chọn Prewiew ( ), để xem thử.
– Click chọn vào gốc hệ trục tọa độ của khóa cài đã tạo, xuất
hiện hộp đối thoại khóa cài.
– Click chọn , kết thúc tái lắp đặt khóa cài, ta đƣợc nhƣ
sau:
Kết cấu chi tiết của hệ thống con trƣợt (hình C12.1).
7 – CAM.
8 – Chốt xiên.
3 – 6 – Lõi.
5 – Khóa
chặn.
2 – Khuôn.
Hình C12. 1 – Kết cấu của hệ thống con trượt
Hệ thống con trƣợt tháo lõi ra khỏi khuôn bằng cách trƣợt CAM trên hệ
thống trƣợt nhờ góc nghiêng cửa chốt xiên.Vì vậy góc nghiêng phải đƣợc
tính toán dựa trên khoảng mở của lõi. Trong quá trình thiết kế cần chú ý
đến định vị của hệ thống trƣợt ở trên hệ thống khuôn đã thiết lập trƣớc. Để
định vị hệ thống trƣợt ta cần xác định những yếu tố chính:
– Gốc tọa độ xác định điểm định vị,phƣơng chiều của hệ thống trƣợt.
– 2 mặt phẳng để xác định giới hạn trên và dƣới của hệ thống trƣợt. 2
mặt phẳng đƣợc chọn phải thuộc một tấm khuôn. (tấm khuôn trên
hay tấm khuôn dƣới).
– Kích thƣớc những thành phần của hệ thống con trƣợt. Có những
thành phần theo tiêu chuẩn và những thành phần phi tiêu chuẩn. Để
phù hợp với từng loại lõi thƣờng phải điều chỉnh lại một số chi tiết phi
tiêu chuẩn trong hệ thống.
Độ bền cửa hệ thống phụ thuộc rất nhiều vào kết cấu và cấu tạo của từng
chi tiết thành phần. Đối với những chi tiết chuyển động thì khả năng mòn
cao vì vậy cần chú ý đến cách chống mòn cho chi tiết dựa trên bản thân
vật liệu sử dụng và cách chế tạo.
Thanh trƣợt
Cam
Khóa chặn
Tấm nền
Tấm đệm
Khởi động lệnh xây dựng slider: Từ Menu EMX5.0 > Slider. Một menu
lệnh xuất hiện với các chọn lựa sau:
– Define: Định nghĩa một hệ thống con trƣợt.
– Modify: Chỉnh sữa hệ thống con trƣợt đã đƣợc tạo trƣớc.
– Delete: Xóa hệ thống con trƣợt đã tạo.
– Reassemble: Lắp thêm hệ thống con trƣợt với thuộc tính nhƣ hệ
thống con trƣợt đã lắp ghép trƣớc đó.
– Assemble as a copy: Sao chép hệ thống con trƣợt. Dựa vào
những ứng dụng trên cùng với phân tích thiết kế ta tiến hành xây
dựng một hệ thống con trƣợt cụ thể bằng module EMX5.0 trên
ProE/WF 4.0 theo trình tự sơ đồ hình C12.3:
Kết cấu: Đây là yếu tố rất quan trọng khi thiết kế, nó phụ thuộc và
o
kết cấu của lõi trong khuôn và cách tháo lõi. Pro/E cung cấp cho ta
công cụ để chọn kết cấu cho hệ thống con trƣợt trong cửa sổ Slider
define:
Hình C12. 4 – Hộp thoại lựa chọn kết cấu của con trượt
Các hệ
thống con trƣợt đƣợc cung cấp trong Pro/E:
With_retaineer
Double_locking
Kích thƣớc của hệ thống con trƣợt đƣợc xác định tại các tham số bên
trong cửa sổ Slider Define:
Chú ý:
Sau khi chọn hệ trục tọa độ thì Pro/E đƣa ra cho bạn 2 mặt phẳng tham
khảo màu đỏ. Nếu không điều chỉnh gì thêm các bạn nên chọn 2 mặt đó. 2
mặt phẳng thƣờng nên thuộc một tấm khuôn vì pin sẽ đƣợc lắp trực tiếp
trên lỗ đƣợc tạo nhờ bạn chọn cutout trên cửa sổ slidef Define.
Hình ảnh minh họa các bƣớc tạo slider:
Hình C12. 13 – Kết cấu 3D của Slider thể hiện trong khuôn
Sau khi bạn tạo slider thì khuôn của bạn tự động Update cam. Đây là
quá trình tự động và rất hay khi bạ sử dụng EMX. Bình thƣờng nếu ta
muốn có CAM thì ta xây dựng từ môi trƣờng Part và lắp vào. Quá trình
này tính toán rất mất thời gian nhƣng độ chính xác không cao. Để thể
hiệ rỏ hơn bạn xem hình bên dƣới.
Từ menu EMX 5.0 > Slider > Modify. Môi trƣờng xuất hiện thông báo
(Select the csys or the point of an EMX reference group) bạn chọn hệ
trục tọa độ đã xác lập trên slider.
Xuất hiện cửa sổ slider define, tại đây bạn có thể thao tác chỉnh sửa với
những lựa chọn nhƣ ban đầu.
e). Bước 5: Xóa slider đã được định nghĩa (Chỉ dùng khi kết cấu của
bạn sai quá nhiều không thể sửa chữa được nữa).
Trong quá trình thiết kế, đôi lúc ta cần thay đổi quá nhiều thông số nên
không thể chỉnh sữa đƣợc nữa buộc bạn phải tiến hành thiết kế lại.
Việc thiết kế lại đòi hỏi bạn phải xóa slider đã đƣợc định nghĩa trƣớc.
Bằng cách chọn lệnh Delete từ menu EMX5.0 > Slider > Delete.
Chọn hệ trục tọa độ đã xác lập slider. Xuất hiện thông báo. Bạn chọn
OK:
Hình C12. 16 – Hộp thoại xác nhận lựa chọn xóa Slider
f). Bước 6: Copy slider trong khuôn.
Đối với những khuôn có nhiều lõi bắc buộc ta phải thiết kế nhiều slider
cho nó. Việc này rất mất thời gian. Để giúp giảm thiểu thời gian cho
việc này, Pro/E cung cấp cho các bạn tiện ích copy slider đã tạo trƣớc
đó. Việc này thực hiện nhƣ sau
– Trong quá trình thiết kế khuôn. Vị trí nào cần đặt slider thì bạn tạo
một trục tọa độ tại đó, khi đã tạo đƣợc 1 trục tọa độ thì tiến hành
partten nó ra nhiều hệ trục ứng với nhiều slider sau này. Việc xây
dựng này có ý nghĩa rất lớn trong việc sao chép slider trong môi
trƣờng emx. Bản chất của quá trình sao chép slider trong môi
trƣờng EMX cũng chỉ là repartten quá trình tạo các hệ trục.
– Khi đã có những hệ trục tọa độ. Bạn tiến hành xây dựng một slider
trên hệ trục tọa độ chuẩn (hệ trục tọa độ gốc_ dùng partten các hệ
trục tọa độ kia).
Nhƣ vậy là quá trình xây dựng và tùy chọn cho slider các bạn đã
nghiên cứu xong. Việc xây dựng slider luôn chú tâm để hệ thống trƣợt
tức là góc nghiêng của pin. Nó quyết định đến việc có tháo lõi ra khỏi
lòng khuôn đƣợc hay không. Vì vậy trong quá trình phân tích thiết kế
các bạn nên nhấn mạnh vấn để này.
Lưu ý:
Đối với bƣớc 4, 5, 6 ta chỉ sử dụng khi việc tính toán chƣa chính xác, vì
vậy bạn chú ý tính toán thật kỹ trƣớc khi thiết kế slider. Đối với hệ thống
con trƣợt việc thói đƣợc lõi là điều quan trọng nhất vì vậy góc nghiên của
pin phải đƣợc chọn sao cho hợp lý nhất, có nghĩa là quá trình tháo lõi
nhanh nhƣng an toàn.
Cách khác: Các thanh tạo gờ có chức năng tƣơng tự nhƣ chốt
đẩy, nhƣng thêm vào đó chúng có thể đƣợc dùng nếu sản phẩm
của bạn bị cắt bên trong (undercut). Chúng thay thế cho các chốt
trƣợt bên trong.
Chốt nâng tạo gờ dùng để đẩy sản phẩm sau khi ép. Đƣợc đẩy
bởi tấm đẩy khi khuôn mở.
Hình C13.3 minh họa hai trạng thái đóng và mở khuôn. Cho thấy
chốt xiên hoạt động theo thứ tự theo hai phƣơng: Của thanh đẩy
(đƣa sản phẩm ra khỏi khuôn) và trƣợt theo phƣơng ngang trên
gờ chữ T (để sản phẩm rớt ra khỏi thanh đẩy).
Hình C13. 5 – Chốt xiên kép thuộc hệ thống lõi mặt bên
b). Yêu cầu kỹ thuật của lõi mặt bên:
– Chuyển động của lõi mặt bên phải đáng kể để gỡ sản phẩm ra
nhẹ nhàng.
– Lõi mặt bên mở hay đóng phải có cữ chặn ở mỗi hƣớng
chuyển động.
– Lõi mặt bên cần có một hệ thống dẫn hƣớng phù hợp trong
chuyển động của nó.
Lưu ý:
Sau khi đƣa sản phẩm và các thành phần cơ bản của bộ khuôn
thì ta có thể đƣa thanh tạo gờ vào, không nhất thiết phải theo trình
tự nhƣ trong phần mục lục sách hƣớng dẫn.
Gồm hai phần:
– Các bƣớc cơ bản tạo chốt nâng tạo gờ.
– Áp dụng cho một sản phẩm cụ thể.
Các bƣớc cơ bản tạo chốt nâng tạo gờ.
Menu liên quan đến chốt nâng tạo gờ:
Chọn mặt phẳng dẫn hƣớng: click chuột vào (4) Plane guide rồi
click chuột ngoài màn hình chọn mặt phẳng, thƣờng chọn là mặt
đáy của nữa khuôn di động.
Chọn mặt phẳng giữ để định vị gờ chữ T: Click chuột vào (5)
Plane retainer rồi click chuột ngoài màn hình chọn mặt phẳng,
thƣờng chọn là mặt đáy của tấm giữ.
Lúc này ta chỉ có thể thay đổi các thông số thôi, không thể chọn
lại các mục chính tạo lifter (những mục này bị mờ).
Để thực hành trên file mẫu, ta nên copy ra 1 file đặt vào thƣ mục
làm việc rồi sử dụng.
Đƣa sản phẩm vào, ta ràng buộc sản phẩm vào các mặt phẳng
chuẩn.
Tiếp tục đƣa các tấm khuôn cơ bản vào nhƣ: tấm kẹp trên
(Clamping Plate); tấm đỡ (Support Plate); gối đỡ (Rail); tấm kẹp
dƣới (Clamping Plate); tấm đẩy (Fixing Plate); tấm giữ (Retainer
Plate).
Hình C13. 8 – Các tấm khuôn được đưa vào môi trường làm
việc
Ta ẩn đi những tấm không liên quan.
Sau khi kết thúc lệnh ta sẽ đƣợc chốt tạo gờ nhƣ hình C13.11:
Khi đó chƣơng trình yêu cầu chọn lại gốc tọa độ lúc tạo chốt. Ta
click chuột ra màn hình rồi chọn gốc tọa độ, chƣơng trình sẽ hiện ra
bảng giống bảng lúc tạo ban đầu lifter.
Thông thƣờng ta cần điều chỉnh các thông số chính nhƣ ở hình
C13.12:
Hình C13. 12 – Các thông số cần hiệu chỉnh đối chốt nâng
tạo gờ
Ví dụ:
Nếu nhƣ ta nhập khoảng cách di chuyển các tấm kẹp của máy ép
nhựa là 100 (nhƣ hình trên) và ta thiết lập giá trị của mỗi bƣớc mở
khuôn là 10 (nhƣ hình trên), thì quá trình giả lập mở khuôn sẽ đƣợc
thực hiện thành 9 bƣớc, ứng với mỗi bƣớc một khoảng cách bằng
10, để đạt đƣợc khoảng các di chuyển của tấm kẹp là 100 và mỗi
bƣớc đều đƣợc kiểm tra sự va chạm của các thành phần.
Chú ý:
Khoảng cách di chuyển của các tấm kẹp > 0.
Giá trị của mỗi bƣớc di chuyển > 0, nhƣng ta cần lƣu ý: Giá trị
của mỗi bƣớc di chuyển phải có tỉ lệ tƣơng ứng với giá trị khoảng
cách di chuyển đƣợc thiết lập.Cụ thể bƣớc di chyuển đƣợc thiết lập
tuân theo cấp số nhân giữa giá trị của mỗi bƣớc di chuyển đƣợc
thiết lập với bƣớc di chuyển sao cho luôn nhỏ hơn giá trị khoảng
cách di chuyển của các tấm kẹp.
e). Thiết lập kiểu kiểm tra để kiểm tra cho mỗi bƣớc.
– Do not check interference: Không click chọn kiểm tra sự va
chạm của các chi tiết thành phần.
– Check refmodel interference: Kiểm tra sự va chạm giữa chi
tiết tham chiếu và các đối tƣợng khác cho mỗi bƣớc trong
suốt quá trình tính toán mở khuôn.
– Check all model interference: Kiểm tra sự va chạm của tất
cả chi tiết trong quá trình tính toán mở khuôn. Tuy nhiên, với
kiểu lựa chọn này thì việc tính toán của phần mềm rất lâu.
f). Cửa sổ hiển thị các chi tiết đƣợc click chọn trong kiểu chọn (4).
h). Click chọn, cho phép ta kiểm tra sự va chạm của đinh vít với các
thành phần khác của khuôn. Việc gắn các đinh vít trong bộ khuôn
thƣờng gây cản trở với các chi tiết khác đƣợc lắp vào, nên ta cần
click chọn kiểm tra sự va chạm của đinh vít, để tránh sai kết quả
kiểm tra của các va chạm.
k). Cửa sổ thể hiện kết quả những thành phần đƣợc kiểm tra.
3. Ví dụ mô phỏng mở khuôn.
Gọi lệnh: EMX 5.0 > Moldbase Opening Simulation hay click chọn
( ) trên thanh công cụ, xuất hiện hộp thoại Moldbase Opening
Simulation.
Hình C14. 4 – Kết quả kiểm tra quá trình tháo lắp khuôn