You are on page 1of 60

Hệ thống điều hòa

Copyright by HYUNDAI Motor Company. All rights

reserved.
Điều hòa không khí

Mục lục

Nội dung Trang


Lịch sử của hệ thống điều hòa không khí. 5
Nguồn nhiệt 6
Nhiệt độ bên trong xe 7
Giải pháp làm Mát 8
Định nghĩa nhiệt 9
Truyền dẫn nhiệt 10
Các trạng thái kết tụ 11
Nhiệt độ bay hơi tiềm ẩn 12
Nhiệt độ và áp suất 13
Nguyên lý hoạt động của điều hòa 15
Chất làm lạnh R12 17
Lỗ thủng tầng ozone 18
Vai trò của ozone 19
Hiệu ứng nhà kính 20
Chất làm lạnh HFC-134 a 21
Đặc tính của chất làm lạnh 22
Áp suất và điểm sôi 23
Những thay đổi yêu cầu cho R12 24
Những điều chỉnh trong hệ thống 25
Tổng quan về hệ thống điều hòa 26
Các đặc tính của chất làm lạnh 27
Máy nén đĩa lật 30
Máy nén đĩa lật biến thiên 31
Điều kiện tải thấp 33
Điều kiện tải cao 34
Máy nén đĩa lật biến thiên 35
Sơ đồ khối điều khiển 37
Sơ đồ vận hành 38
Máy nén dạng cuộn 39
Chu kỳ vận hành 41
Bộ ly hợp máy nén 42
Kết cấu ống 43
Bộ ngưng tụ 44
Máy sấy 45
Van giãn nở 46
Tuần hoàn môi chất làm lạnh CCOT và các bộ phận 47
Van giãn nở, cân bằng bên trong 49

2
Điều hòa không khí

Van giãn nở, cân bằng ngoài 50


Dàn bay hơi 51
Điều khiển dòng môi chất làm lạnh 52
Chu kỳ hoạt động của điều hòa 53
Thiết bị sưởi 54
Mạch điện 55
Bộ chuyển mạch áp suất kép 56
Bộ chuyển mạch áp suất bậc 3 57
Bộ cảm biến APT 58
Bộ điều khiển PWM quạt đa cấp 59
Bộ điều khiển quạt làm mát 60
Công tắc nhiệt động 61
Cảm biến cánh / Nhiệt kế 62
Bộ điều khiển tốc độ động cơ quạt gió 63
Xử lý sự cố và bảo trì 64
Bộ lọc bụi 65
Khuyến cáo an toàn 66
Kiểm tra sơ bộ 67
Mùi hôi 68
Bộ dò và bộ thử sự cố rò rỉ 70
Kiểm tra rò rỉ bằng flo 72
Kiểm tra vận hành 73
Xả và nạp chất làm mát 76
Đánh giá hệ thống bằng dụng cụ đo áp suất: Điều kiện bình thường 77
Lượng chất làm mát thấp 78
Hơi ẩm trong hệ thống 79
Không khí trong hệ thống 80
Kẹt máy sấy 81
Van giãn nở kẹt ở trạng thái đóng 82
Van giãn nở kẹt ở trạng thái mở 83
Sự cố bình ngưng hoặc nạp quá liều lượng 84
Sự cố máy nén 85
Câu hỏi điều tra vệ tiếng ồn, độ rung và độ xóc 86
Dụng cụ bảo dưỡng đặc biệt 87
Tháo bộ ly hợp và pu li 88
Khe hở không khí 89
Van giảm áp 90
Các thông số của dầu 91
Điều chỉnh mức dầu 92
Kết nối ống 93

3
Điều hòa không khí

Hệ thống FATC: Điều khiển điều hòa không khí 94


Tín hiệu điều khiển điều hòa không khí 95
Vị trí thiết bị 96
FATC với điều hòa không khí phía sau 97
Vị trí bộ phận điều hòa không khí phía sau 98
Thiết bị HVAC 99
Bộ điều khiển FATC không có hệ thống AQS 100
Thay đổi đơn vị nhiệt độ 101
Bộ điều khiển FATC với hệ thống AQS 102
Bộ điều khiển FATC với chế độ kép 103
Chức năng công tắc 104
Chức năng công tắc điều hòa không khí phía sau 105
Logic điều khiển và chức năng CELO 106
Bộ cảm biến nhiệt độ 107
Bộ cảm biến hình ảnh 108
Bộ cảm biến chất lượng không khí 109
Bộ cảm biến độ ẩm 111
Thông số bộ cảm biến ẩm 112
Hệ thống tự khử sương - Đặc điểm 113
Hệ thống tự khử sương – Nguyên lý hoạt động 114
Bộ cảm biến nhiệt độ bên ngoài 115
Kiểm soát tốc độ động cơ quạt gió 116
Kiểm tra transistor công suất 117
Transistor MOSFET 118
Bộ tác động cửa gió nạp 119
Bộ tác động cửa chế độ 120
Bộ tác động cửa nhiệt độ 121
Máy sưởi PTC 122
Điều khiển máy sưởi PTC 123
Chuẩn đoán FATC 125
Tổng quát về hệ thống điều hòa không khí phía sau 126
Máy sưởi chạy bằng nhiên liệu, tổng quan về hệ thống 127
Máy sưởi chạy bằng nhiệt liệu 128
Nạp, xả và logic điều khiển 130
Cây chuẩn đoán GDS 132

4
Điều hòa không khí

Lịch sử

Những chiếc xe ô tô thời kỳ đầu không thật sự đem lại cảm giác thoải mái. Vào mùa đông, hành
khách phải đắp vài lớp chăn và vào mùa hè, điều hòa nhiệt độ chính là một làn gió từ việc lái xe với
tốc độ tối đa là 15 dặm / giờ. Năm 1908 khi nhà sản xuất xe hơi đã bắt đầu nghiên cứu sản xuất xe
có cabin, nhiệt độ nhanh chóng trở thành một vấn đề. Lỗ thông hơi được đặt ở các sàn xe hơi, nhưng
việc này mang lại nhiều bụi bẩn hơn là việc làm mát. Một xô nước gần lỗ thông hơi sàn là hệ thống
điều hòa không khí đầu tiên. Hiệu ứng giảm nhiệt độ của không khí đi qua nước đã được gọi là Con
mắt cho mọi thời tiết. Trên thực tế, hệ thống như vậy vẫn tồn tại trong xe tải và xe RV ngày nay. Hệ
thống này được phát minh bởi Nash vào năm 1938 và cung cấp làm mát vào mùa hè và sưởi ấm vào
mùa đông với một nút duy nhất. Chiếc xe đầu tiên với một hệ thống làm mát thực thụ là Packard năm
1940. Cuộn làm mát, một thiết bị bay hơi lớn, được đặt phía sau ghế, và chỉ có một thao tác điều
khiển duy nhất đó công tắc bật tắt quạt gió. Tùy chọn này cho phép Packard quảng cáo, "Hãy quên đi
cái nóng mùa hè này với chiếc xe hơi có hệ thống máy lạnh độc nhất vô nhị trên thế giới." Hệ thống
này được quảng cáo như là một "Bộ điều hòa thời tiết" và cũng như có thể lọc bụi phấn, bụi từ không
khí. Bộ điều hòa thời tiết cũng có thể biến thành một hệ thống sưởi ấm bằng cách điều chỉnh các điều
khiển van điều tiết nằm trong cốp xe. Trong khoảng từ năm 1940 đến 1942, 1.500 xe ô tô Packard đã
được trang bị máy lạnh. Đến năm 1954, khoảng 36.000 xe đã có hệ thống điều hòa không khí được
lắp đặt từ nhà máy. Trong năm 1966, Hiệp hội Ô tô Mỹ tuyên bố đã có 3.560.000 bộ điều hòa không
khí được sử dụng tại Hoa Kỳ. Doanh số bán ra của những chiếc xe hơi trang bị điều hòa không khí
đã tăng vọt. Vào năm 1987, con số của hệ thống điều hòa lên tới 19.571.000 đơn vị. Người ta ước
tính rằng hiện nay có trên 80% số xe hơi và xe tải nhẹ hoạt động có điều hòa nhiệt độ. Công nghệ đã
không ngừng đổi mới để đáp ứng những thiết kế hiện đại chiếc xe mới, giải quyết, các vấn đề môi
trường, mang đến sự thoải mái và an toàn cho hành khách. Trong thời đại ngày nay, chẳng mấy ai
mua xe hơi mới mà không có điều hòa nhiệt độ. Ngày nay, hệ thống sưởi và hệ thống điều hòa không
khí hoạt động rất hữu hiệu. Chế độ cài đặt kiểm soát tự động hiện đại hoạt động đáng tin cậy hơn cả
những máy chân không lỗi thời. Bên cạnh đó sự trợ giúp của máy tính cũng giúp đảm bảo rằng cả
hành khách và lái xe đều cảm thấy dễ chịu và thoải mái.

5
Điều hòa không khí

Nguồn nhiệt

Khi lái xe trên đường cao tốc hoặc ngay cả khi đỗ xe dưới ánh nắng mặt trời, nhiệt xâm nhập vào xe
hơi từ nhiều nguồn. Trực tiếp từ ánh sáng mặt trời nhiệt tỏa trên các nóc xe, thân xe và qua các kính
xe. Nhiệt bức xạ từ vỉa hè nóng và từ các hành khách. Nhiệt của động cơ được truyền dẫn từ các
tấm ngăn. Nhiệt từ hệ thống khí xả được sinh ra từ ống xả, ống hút, bộ giảm âm và bộ lọc khí thải và
nhiệt này thâm nhập vào xe thông qua sàn xe. Tất cả các nguồn nhiệt hỗn tạp khác nhau này làm
tăng nhiệt độ không khí bên trong xe. Người ta đo được vào một ngày trời nóng (khoảng 30°C), nhiệt
độ bên trong của một chiếc xe hơi đậu dưới ánh mặt trời với các cửa sổ đóng kín có thể đạt hơn
60°C!

6
Điều hòa không khí

Nhiệt độ bên trong xe

LƯU Ý:
Chức năng sưởi, đặc biệt là làm cho cửa sổ không mù sương và đóng băng, được áp dụng tại
nhiều quốc gia (VD như trong Cộng đồng châu Âu qua Chỉ thị EWG 78/317 và tại Mỹ qua tiêu
chuẩn an toàn MVSS 103)

Bên trong xe được làm mát không chỉ đem lại cảm giác thoải mái, mà còn là cơ sở cho việc lái xe an
toàn linh hoạt. Một nhiệt độ quá cao bên trong xe (vào mùa hè thường xuyên giữa 40°C và lên đến
60°C) sẽ làm ảnh hưởng kém đến tính hiệu quả, thời gian tập trung, phản ứng của lái xe. Kết quả của
sự suy giảm này là khoảng cách dừng xe dài hơn và tai nạn nhiều hơn. Vận hành lái xe an toàn là lợi
ích quan trọng nhất !

7
Điều hòa không khí

Giải pháp: Làm mát

Ngoài việc điều hòa không khí (làm mát) nội thất, vào mùa hè, hệ thống điều hòa không khí giúp cung
cấp tầm nhìn rõ hơn vào mùa đông hoặc vào những ngày lạnh ẩm vì nó loại bỏ hơi ẩm từ không khí
và do đó ngăn ngừa kính xe bị mù sương. Ngoài ra nó làm sạch các chất ô nhiễm có trong không khí
bên trong xe hơi. Ô nhiễm không khí trầm trọng - đặc biệt là trong điều kiện giao thông dày đặc tại
các thành phố lớn - cũng phát sinh, bởi hệ thống thông gió thông thường, trong nội thất của xe. Điều
này được ngăn chặn nhờ thông qua các bộ lọc hệ thống điều hòa không khí (cũng có sẵn trong xe
không có điều hòa không khí) và làm sạch khỏi bụi nhờ loại bỏ bằng hơi ẩm.

8
Điều hòa không khí

Định nghĩa nhiệt

Để hiểu được nguyên lý làm việc của một hệ thống điều hòa không khí quan trọng phải hiểuđư
ợc nguyên lý vật lý mà hệ thống vận hành. Một lượng nhiệt vừa đủ sẽ đem lại cảm giác thoải
mái. Ngược lại, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp sẽ mang lại cảm giác khó chịu.
Việc kiểm soát nhiệt có nghĩa là sự kiểm soát sự thoải mái. Điều hòa nhiệt độ là một cách để
kiểm soát nhiệt. Để hiểu một hệ thống điều hòa không khí làm việc như thế nào, chúng ta trư
ớc hết phải hiểu được bản chất của nhiệt. Điều đó có vẻ hơi khó hiểu lúc đầu, nhưng các ngu
yên tắc của việc tăng nhiệt độ, giãn nở, bay hơi và bức xạ tất cả sẽ trở nên rõ ràng khi chúng
ta đi tiếp qua chương này. Tất cả các chất đều chứa nhiệt. Đôi khi người ta cảm thấy nóng khi
chúng ta được sưởi ấm hơn nhiệt độ cơ thể của chúng ta. Nhiệt độ là loại nhiệt nhạy cảm. Khi một
cái gì đó có nhiệt ít hơn nhiều so với cơ thể của bạn, chúng ta nói rằng nó cảm thấy lạnh. Lạnh chỉ là
việc loại bỏ đi một lượng nhiệt. Nhiệt sẽ luôn luôn đi từ phía bên ấm hơn sang bên lạnh hơn. Quá
trình này không thể dừng lại. Nó chỉ có thể được giảm xuống bằng việc cách nhiệt. Do đó: hệ thống
điều hòa không khí không sản xuất hơi lạnh, nhưng loại bỏ nhiệt. Theo quy luật của tự nhiên, nhiệt sẽ
luôn luôn di chuyển từ đối tượng nóng hơn sang đối tượng lạnh hơn. Bất cứ khi nào có một sự chênh
lệch nhiệt độ giữa hai đối tượng, năng lượng nhiệt sẽ được chuyển giao từ đối tượng ấm hơn sang
đối tượng lạnh hơn cho đến khi cả hai đối tượng đã ổn định cân bằng ở nhiệt độ tương tự nhau. Ví
dụ: khi bạn bước ra ngoài vào một ngày lạnh, bạn cảm thấy lạnh. Không phải vì lạnh xâm nhập vào
cơ thể của bạn, mà vì nhiệt được di chuyển ra khỏi cơ thể của mình vào không khí lạnh, làm bạn cảm
thấy lạnh. Điều ngược lại là sự thật khi bạn đang ở một nơi mà là ấm hơn nhiệt độ cơ thể của bạn,
bạn cảm thấy ấm áp hơn bởi vì nhiệt từ không khí ấm hơn đang di chuyển vào cơ thể của bạn.

9
Điều hòa không khí

Truyền dẫn nhiệt

Dẫn nhiệt: Nhiệt đi qua một chất, từ một điểm nóng đến một khu vực mát hơn thông qua hiện
tượng truyền dẫn nhiệt. Chúng đều đã trải nghiệm điều này bằng cách nâng một chảo nóng từ bếp lò.
Tay cầm sẽ nóng mặc dù nó không phải là tiếp xúc trực tiếp với lò. Nhiệt này được truyền dẫn thông
qua phần kim loại của chảo tới tay cầm có nhiệt độ mát hơn. (Hãy nhớ rằng, nhiệt di chuyển từ một
đối tượng ấm hơn sang một đối tượng mát hơn). Tương tự, một thanh kim loại được đốt nóng ở một
đầu sẽ làm cho đầu hyundai nóng lên thông qua hiện tượng truyền dẫn nhiệt
Bức xạ nhiệt được phát tán từ bất kỳ môi chất nóng ở dạng sóng nhiệt. Các sóng này là một dạng
năng lượng, và chúng sẽ làm tăng nhiệt độ của bất kỳ đối tượng mà chúng tiếp xúc. Mặt trời là nguồn
nhiệt chính cho trái đất. Sóng nhiệt của nó được truyền qua không gian và sưởi ấm trái đất khi họ tiếp
xúc với nó. Anh sáng mặt trời trực tiếp là một ví dụ tốt về nhiệt do bức xạ. Màu sắc có một vai trò
quan trọng trong bức xạ nhiệt. Một chiếc xe màu đen sẽ nhận được nhiều nhiệt hơn một chiếc xe
màu sáng. Điều này là bởi vì sắc màu trắng phản chiếu nhiều nhiệt (ánh sáng) hơn, trong khi màu tối
hấp thụ nhiều sóng nhiệt (ánh sáng) hơn. Để nhiệt bức xạ trong môi trường của một hệ thống điều
hòa nhiệt độ, lưu ý rằng các bình ngưng, chứa chất làm lạnh ở nhiệt độ cao, sẽ dẫn và tỏa nhiệt ra
không khí mát hơn ở bên ngoài.
Đối lưu: nhiệt cũng được truyền từ một điểm này đến một điểm khác bằng sự chuyển động của
một chất bị nung nóng. Hiện tượng di chuyển nhiệt này được gọi là đối lưu nhiệt. Khi chúng ta mở
một vòi nước nóng, chúng ta có nước nóng, mặc dù bình nóng lạnh ở một khoảng cách xa. Điều này
là do nước chuyển động mang hơi nóng từ máy nước nóng về vòi nước.

10
Điều hòa không khí

Các trạng thái kết tụ

Thay đổi trạng thái: bay hơi và ngưng tụ. Một tác dụng khác thông qua trao đổi nhiệt là các phân tử
có thể thay đổi trạng thái của chúng vì thay đổi nhiệt độ. Tại một điểm nhất định (điểm sôi, điểm hóa
rắn), ví dụ: nước được chuyển hóa thành hơi nước hoặc thành đá. Có ba quy trình mô tả sự thay đổi
trạng thái: bay hơi, ngưng tụ, và đóng băng
Bay hơi là một thuật ngữ được sử dụng khi một lượng nhiệt vừa đủ được thêm vào để biến đổi một
chất lỏng thành dạng hơi (khí). Bạn đã quen thuộc với hiện tượng nước sôi và hơi nước bay lên. Tại
điểm sôi của nước (100 ° C), nước hấp thụ một lượng nhiệt vừa đủ để thay đổi trạng thái của nó.
Chất lỏng này sẽ trở thành dạng hơi.
Ngưng tụ là thuật ngữ dùng để mô tả quá trình ngược lại của quá trình bay hơi. Nếu bạn lấ
y một lượng hơi nước và loại bỏ một lượng nhiệt vừa đủ từ lượng hơi đó, một sự thay đổi trạ
ng thái sẽ xảy ra khiến cho hơi nước trở thành chất lỏng.
Hiện tượng đóng băng xảy ra khi nhiệt liên tục bị loại bỏ khỏi một chất lỏng cho đến khi nó trở
nên rắn. Hãy nhớ rằng tất cả mọi thứ trên -273°C có chứa một số lượng nhiệt. Trong một h
ệ thống điều hòa không khí, đóng băng là một mối nguy hiểm cần tránh
LƯU Ý
Plasma (khí ion hóa có tính dẫn điện cao) thường được coi là trạng thái thứ tư của quá trình kết tụ

11
Điều hòa không khí

Nhiệt bay hơi tiềm ẩn

Thuật ngữ và thông số:


Nhiệt dung riêng.
Nhiệt dung riêng là lượng nhiệt trong J (Joule) yêu cầu để tăng nhiệt độ của một chất. Nhiệt dung
riêng là hàm số của nhiệt độ. Trong trường hợp của khí, cần thiết phải phân biệt giữa nhiệt dung
riêng khi áp suất không đổi và khối lượng không đổi.
Nhiệt dung riêng của quá trình nóng chảy
Nhiệt dung riêng của quá trình nóng chảy của một chất rắn là lượng nhiệt tính bằng J cần thiết để
chuyển hóa 1kg một chất ở nhiệt độ nóng chảy từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn.
Nhiệt ẩn bay hơi
Nhiệt ẩn bay hơi của một chất lỏng là lượng nhiệt tính bằng J cần thiết để bốc hơi 1 kg chất lỏng ở
nhiệt độ sôi. Nhiệt ẩn bay hơi phụ thuộc rất nhiều vào áp lực. Ví dụ: Khi nhiệt được thêm vào một
bình chứa 1 kg nước ở 100 ° C (tại mực nước biển), nước sẽ hấp thụ 1023kJ tiềm ẩn mà không có
bất kỳ sự thay đổi nào trên nhiệt kế. Tuy nhiên, sẽ có một sự thay đổi trạng thái từ chất lỏng thành
hơi. Nhiệt được hấp thụ được gọi là "Nhiệt ẩn bay hơi." Hơi nước sẽ giữ lại 1023kJ bởi vì lượng nhiệt
này cần thiết để xuất hiện sự thay đổi trạng thái
Nhiệt ẩn ngưng tụ
Khi quá trình được đảo ngược và nhiệt được lấy ra từ một kg hơi nước ở ° C 100 (tại mực nước
biển), hơi nước sẽ sản sinh ra 1.023 kJ nhiệt mà không gây ra sự sụt giảm trên nhiệt kế. Tuy nhiên
một sự thay đổi trạng thái từ hơi nước sang thể lỏng sẽ xảy ra. Lượng nhiệt được sinh ra được gọi là
"nhiệt ẩn ngưng tụ"

12
Điều hòa không khí

Nhiệt độ và áp suất

Nước sôi

Nước đóng băng Vùng dễ chịu

R134a sôi
Heli sôi

Heli đóng băng


Zero tuy ệt đối

Đo lường nhiệt
Nhiệt độ hoặc Cường độ nhiệt được đo bằng nhiệt kế. Trong khi cả Celsius (° C) và Fahrenheit (° F) đôi
khi được sử dụng, phần lớn các tài liệu tham khảo trong sổ tay này sẽ được dùng độ Celsius. Bảng
nhiệt độ chỉ cho chúng ta biết cường độ nhiệt hoặc NHIỆT CẢM BIẾN của một chất chứ không phải số
lượng nhiệt thực tế. Một người trung bình nằm trong một vùng thoải mái trong khoảng 21-27 ° C. Trong
phạm vi nhiệt độ này, chúng ta cảm thấy thoải mái nhất. Khi nhiệt độ của bất cứ vật gì ở trên hoặc dưới
tầm này, chúng ta coi đó là nóng hoặc lạnh. Các nhà khoa học cho chúng ta biết rằng một thông số
được gọi là "Độ 0 tuyệt đối " là điểm mà tại đó tất cả lượng nhiệt được lấy ra từ một đối tượng.
Điểm này được xác định là -273 ° C. Bất kỳ chất nào ở trên ngưỡng nhiệt độ tuyệt đối này đều có chứa
nhiệt. Hiểu biết về điều hòa không khí cũng đòi hỏi phải hiểu biết về áp suất và sự liên hệ với nhiệt độ
và sự cấu thành. Thế giới chúng ta sống trong được bao quanh bởi không khí hay khí đốt. Khí gây sức
ép ở tất cả các hướng với lực bằng nhau. Các khí xung quanh chúng ta được tạo thành từ 21% oxy và
nitơ là 78%. 1% còn lại được tạo thành từ các khí hiếm khác. Sự kết hợp của các chất khí được gọi là
bầu khí quyển và kéo dài vài trăm cây số trên bề mặt trái đất và được lực hấp dẫn giữ lại
Ở mực nước biển, áp suất khí quyển là 1,0bar và điểm sôi của nước là 100 ° C. Nếu chúng ta ở một
điểm cao hơn mực nước biển, áp suất không khí sẽ thấp hơn và do đó sẽ là điểm sôi của nước thấp
hơn. Nếu áp suất giảm tới 0,38 bar, điểm sôi của nước sẽ là 75 ° C. Nếu áp suất giảm tới 0,12 bar,
điểm sôi của nước là 50 ° C. Nếu điểm sôi của nước bị ảnh hưởng bởi sự giảm áp suất, có khả năng
là một sự gia tăng áp lực cũng sẽ ảnh hưởng đến điểm sôi của nước. Ví dụ: Nồi hơi nước ! Thông tin
thêm: Làm thế nào để tính toán Fahrenheit đến C và ngược lại:
C = 5/9x (F-32) F = (9/5xC) 32 Kelvin = C 273 Rankine = F + 460

13
Điều hòa không khí

Mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ


Nhận biết mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ của môi chất lạnh trong hệ thống điều hòa không khí
là rất quan trọng. Nếu áp suất của chất làm lạnh thấp, nhiệt độ của nó cũng sẽ thấp. Ngược lại, nếu
áp suất cao, nhiệt độ của nó cũng sẽ cao. Điều này có nghĩa ví dụ như nhiệt độ tăng là áp lực ngày
càng tăng và áp lực ngày càng tăng là nhiệt độ tăng lên.
Ví dụ: Máy bơm không khí cho xe đạp, ghi nhớ rằng điều là quan trọng, bởi vì áp lực thay đổi cũng
như thay đổi nhiệt độ là rất quan trọng trong chức năng của hệ thống điều hòa nhiệt độ

14
Điều hòa không khí

Nguyên lý hoạt động của điều hòa nhiệt độ

Giới thiệu: để hiểu các hoạt động hệ thống điều hòa không khí, chúng ta phải giới thiệu các thành
phần của hệ thống và cách mà chúng kết hợp với nhau. Khi chúng ta nói về các thành phần cơ bản
của hệ thống điều hòa không khí, chúng ta cũng phải hiểu các thuật ngữ phần áp suất cao và phần
áp suất thấp của hệ thống. Các thành phần cơ bản của mỗi hệ thống điều hòa không khí cũng sẽ
được liên quan đến phần áp suất cao và phần áp suất thấp của hệ thống.
Phần áp suất cao: Phần áp suất cao đơn giản là phần của hệ thống trong đó tồn tại áp suất cao.
Nhiệm vụ của máy nén là sản sinh ra áp suất cao (và nhiệt độ cao) sao cho R134a có thể ngưng tụ
và phát nhiệt ở bình ngưng. Lúc đó một sẽ có sự chênh lệch về áp suất tại van giãn nở - bên cạnh
máy nén, đó là điểm chia thứ hai giữa phần cáo áp và phần thấp áp.
Phần áp suất thấp: Phần áp suất thấp là thuật ngữ được sử dụng cho một phần của hệ thống điều
hòa không khí nơi áp suất thấp và nhiệt độ tồn tại. Từ các van giãn nở, thông qua các thiết bị ba
y hơi và phía đầu vào của máy nén,R134a ở trạng thái áp suất thấp.Điều này cho phépnhiệt đ
ược chuyển từ bên trong xe ra R134a với nhiệt độ mát hơn, và do đó nhiệt được thoát ra từ b
ên trong cabin.

15
Điều hòa không khí

Tổng quan
Một hệ thống điều hòa không khí là loại bỏ nhiệt từ không khí bên ngoài khi không khí đi qua dàn bay
hơi, để không khí mát mẻ đưa vào khoang xe. Không khí ấm áp bên trong chuyển một lượng nhiệt ra
ngoài không khí lạnh vừa đi vào. Qua đó, toàn bộ khoang xe được làm mát. Các mô hình của chu
trình làm lạnh cho thấy các nguyên tắc hoạt động của một hệ thống điều hòa không khí: Các chất làm
lạnh luân chuyển trong chu trình khép kín và liên tục thay đổi giữa các điều kiện lỏng và khí. Qua đó
hơi ấm được rút từ bên trong và chuyển ra ngoài. Chu trình của chất làm lạnh bao gồm năm thành
phần chính: Máy nén, bình ngưng, máy sấy / bể thu, van giãn nở, giàn bay hơi. Các thành phần được
kết nối với một chu kỳ làm lạnh khép kín, trong đó môi chất lạnh lưu thông. Chất làm lạnh đi vào máy
nén là ở dạng khí, và sau đó nó được nén, bằng phát xạ nhiệt ngưng tụ, để nó trở thành chất lỏng.
Khi đi đến van giãn nở, hiện tượng giảm áp suất xuất hiện, chất làm lạnh bay hơi (bên trong giàn bay
hơi) qua đó lấy nhiệt. Như một dạng khí, nó đi tới máy nén lần nữa và chu trình khởi động lại theo
vòng tròn. Chu trình làm lạnh được chia thành một mạch áp lực cao và vào một mạch áp thấp (phía
hút). Các điểm phân tách là máy nén, tấm van và van giãn nở

16
Điều hòa không khí

Chất làm lạnh R12

Như chúng ta đã biết, trước đây chất làm lạnh được sử dụng trong xe hơi là R12. Lý do để
người ta sử dụng nó là ở các tính chất vật lý và hóa học, chẳng hạn như điểm sôi -28,9°C. Nh
ưng cũng xuất hiện những vấn đề môi trường như phá hủy tầng ôzôn. Vì vậy nó đã đượcthay t
hế bằng một chất làm lạnh mới: R134a

17
Điều hòa không khí

Lỗ thủng tầng ozone

Lý thuyết về sự suy giảm tầng ozone: Freon là một chất cực kỳ ổn định, do đó, nó đi từ trái đất thông
qua tầng đối lưu và đi đến tầng bình lưu mà không bị phá vỡ. Ở đó, các Freon khuếch tán tràn ngập
trong tia cực tím mạnh và bị phá vỡ, giải phóng ra clo. Với clo là chất xúc tác, phản ứng xảy ra, và
ozone bị suy giảm. Sau khi clo được vào tầng bình lưu, nó vẫn lưu lại ở đó một thời gian dài, và sự
suy giảm ozone vẫn tiếp tục. Vấn đề kiểm soát CFC.
Vào tháng Năm năm 1989, "Hiệp ước Vienna, Nghị định thư Montreal về Quyền hạn đầu tiên" đã
được tổ chức, và đề nghị tăng cường việc tổng bãi bỏ chất Freon năm 2000 đã được xem xét chi tiết
cụ thể. Thông qua kế hoạch này, việc sản xuất chất Freon mục tiêu sẽ được giảm đến 25% hoặc ít
hơn từ tháng 1 năm 1994, dựa trên kết quả thực tế của việc tiêu thụ Freon vào năm 1986. Đến năm
1996 chất này sẽ hoàn toàn bị bãi bỏ.
Hiện tượng lỗ thủng tầng ozone ": tia cực tím có bước sóng nhất định có hại cho sự sống, là một
nguyên nhân gây ung thư da, và gây ảnh hưởng đến gien. Tầng ôzôn hấp thụ các tia cực tím, do đó
thực hiện một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giữ gìn sự sống trên trái đất. Tuy nhiên, vào năm
1985, Tiến sĩ Farman của Vương quốc Anh thông báo rằng có một hiện tượng có thể được nhìn thấy
từ Nam Cực, trong đó tầng ôzôn bị giảm vào mùa xuân và khôi phục lại mức bình thường trong mùa
hè. Một cảm biến vệ tinh nhân tạo cũng bắt được hiện tượng này, và hình ảnh mà nó gửi về cho thấy
ozone trên bầu trời lục địa của Nam Cực đang bị cạn kiệt. Do có một lỗ thủng xuất hiện trên tầng
ozone nên nó được gọi là "lỗ thủng tầng ozone”. Hiện tượng "lỗ thủng tầng ozone" thu hút sự quan
tâm của các nhà khoa học. Thực tế tầng ôzôn đã và đang bị cạn kiệt bởi Freon và đã có nguy cơ các
tia cực tím có hại đổ lên bề mặt trái đất đã được chỉ ra hơn 10 năm trước. Một quyết định đã được
thực hiện để thực hiện một kế hoạch quan sát quy mô lớn để điều tra các cơ chế của lỗ thủng ôzôn
và làm rõ mối quan hệ của nó với Freon.

18
Điều hòa không khí

Vai trò của ozone

Chú thích hình ảnh:


Ultarviolet rays: Tia cực tím
Oxygen molecule: Phân tử oxy
Oxygen atom: Nguyên tử oxy
Vai trò của tầng Ozone: bầu không khí bao bọc quanh bề mặt của trái đất được chia thành nhiều lớp
và lớp gần nhất với trái đất được gọi là tầng đối lưu. Trong tầng đối lưu, nhiệt độ cao nhất ở gần bề
mặt trái đất, khi độ cao tăng lên, nhiệt độ sẽ giảm đi. Vì lý do này, đối lưu xảy ra trong khí quyển và
được xuất hiện như hiện tượng của khí quyển. Trong khoảng 20-30 km cao độ của tầng bình lưu,
mức độ tập trung của ôzôn là cao. Đây được gọi là tầng ôzôn. Một bước sóng nhất định của tia cực
tím có hại cho sự sống, là nguyên nhân của bệnh ung thư da, và có tác dụng trên cấu trúc di truyền.
Tầng ôzôn, bằng cách hấp thụ các tia cực tím, đóng một vai trò quan trọng trong bảo vệ sự sống trên
trái đất.
Sự hình thành Ozone: nguyên tử oxy hấp thụ tia cực tím và được chia thành các nguyên tử oxy. Các
nguyên tử oxy kết hợp với các phân tử oxy để tạo thành ôzôn. Ozone được hình thành gần đường
xích đạo, nơi số lượng bức xạ mặt trời cao hơn, và lan truyền theo hướng các cực thông qua sự
chuyển động chậm của không khí.

19
Điều hòa không khí

Hiệu ứng nhà kính

Hiệu ứng nhà kính: do kết quả của việc sử dụng số lượng lớn các nhiên liệu hóa thạch (như dầu,
than đá và khí tự nhiên), và sự suy giảm của rừng, nồng độ của axit carbonic, freon, khí mê-tan, vv
trong khí quyển đang tăng lên, và sức nóng từ bề mặt của trái đất đang được hấp thụ vào khí quyển.
Trong những điều kiện này, người ta nói rằng điều này gây ra sự nóng lên toàn cầu.

20
Điều hòa không khí

Chất làm lạnh HFC-134 a

Các chất làm lạnh, các chất hóa học ổn định có khả năng chịu nhiệt cao và không có tính chất đốt
cháy, có những đặc điểm không màu, không mùi không bị đốt cháy, ăn mòn, độc hại. Vì những lý do
này, chúng được sử dụng cho nhiều mục đích như là chất làm lạnh cho điều hòa không khí và các
thiết bị làm lạnh, chất phun xịt sơn, các chất làm sạch cho các hệ thống điện tử, vật liệu bình chữa
cháy, các chất tạo bọt chống cháy, và nguyên liệu cho các loại nhựa tổng hợp. Ngược lại, đặc điểm
quan trọng nhất của một Freon thay thế là tiềm năng suy giảm tầng ôzôn là nhỏ, và điều kiện tối thiểu
không thể thiếu là nó có thể được sử dụng một cách an toàn trong mỗi khu vực. Freon là một chất
trong đó phần hoặc tất cả các nguyên tử hydro, như khí mêtan và êtan, được sắp xếp lại thành các
nguyên tố halogen của flo (F) và clo (C1). Theo sự kết hợp này;. các loại Freon khác nhau đang được
điều chế. Đối với một chất thay thế mà không bao gồm clo, vì clo là nguồn gốc của sự suy giảm
ozone, HFC134a được coi là các chất phù hợp nhất, và việc kiểm tra độ an toàn của chất này với
PAFT - 1 [Chương trình thử nghiệm độc tính của Flo các bon thay thế đối với môi trường]- đang được
triển khai.

21
Điều hòa không khí

Các tính chất của chất làm lạnh

Chú thích hình ảnh: Evaporation latent heat: Nhiệt ẩn bay hơi

Molecular formula: Công thức phân tử Molecular size: Kích thước phân tử

Molecular weight: Trọng lượng phân tử Toxicity: Độc tố

Boiling point: điểm sôi Remaining time in the atmosphere: Thời gian còn lại trong

Freezing point: Điểm đóng băng khí quyển

Critical temperature: Nhiệt độ thực tế Mineral oil solubility: Độ hòa tan dầu khoáng

Saturated vapor pressure: Áp suất hơi bão hòa

Kích thước phân tử của R134a nhỏ hơn rất nhiều so với R12. Kết quả là chúng ta sẽ mất đi một
lượng chất làm lạnh lớn hơn. Một lượng khoảng 10% đến 15%/năm có thể được coi bình thường !
Bên cạnh đó, các điểm sôi khác nhau đòi hỏi những thay đổi trong cách bố trí hệ thống như điều
chỉnh van giãn nở. Và cũng cần phải sử dụng những loại dầu khác nhau. Do đó đòi hỏi phải tân trang
thay đổi một số thiết bị, chẳng hạn như máy sấy và hơn nữa hệ thống cần được rửa 2-3 lần để loại
bỏ được dầu mỏ ra càng nhiều càng tốt (sau khi loại bỏ nó khỏi máy nén, v.v…) Chất làm lạnh thay
thế cho 134a một là một lựa chọn khác, nhưng khó để có được và cũng có thể gây ra vấn đề trong
quá trình sử dụng: do đó chúng tôi không khuyến cáo sử dụng chất làm lạnh thay thế cho 134a.

22
Điều hòa không khí

Áp suất và điểm sôi

Điểm sôi của chất lỏng được chỉ định trong bảng và luôn luôn song hành đường áp suất khí quyển
Nếu áp suất trong chất lỏng thay đổi, thì điểm sôi của nó cũng thay đổi. Tất cả các chất lỏng đồng
nhất đều hoạt động theo một quy ước. Trong sơ đồ áp suất hơi, bạn có thể nhận ra rằng ví dụ như
với áp suất và nhiệt độ giảm liên tục, hơi nước sẽ trở thành chất lỏng (trong bình ngưng). Bằng cách
giảm áp suất, chất làm lạnh của chất lỏng thay đổi về trạng thái hơi (trong giàn bay hơi). Quá trình
bay hơi được sử dụng bởi hệ thống điều hòa không khí trong xe. Nó hoạt động với một vật liệu dễ sôi,
mà chúng ta gọi là chất làm lạnh. Các chất làm lạnh được áp dụng là R-12, sôi ở -29,8°C và R-134a
sôi ở -26,5°C. Các điểm sôi tương ứng với nhiệt độ sôi ở áp suất khí quyển bình thường (760 Torr =
1013,25 mbar).

23
Điều hòa không khí

Những thay đổi cần thiết cho các chất làm lạnh thay thế R 12

R134a, được triển khai nghiên cứu để thay thế cho R12, có những đặc điểm sau khi so sánh với R12:
Mức độ phù hợp với các loại dầu bôi trơn thông thường (dầu máy nén) kém. Mức độ hòa tan vào
nước cao và mức độ gây giãn nở và thẩm thấu các vật liệu phốt làm kín, ống cao su cao. Vì chất làm
lạnh R134a mới có các tính chất và đặc điểm khác so với R12, những thay đổi phải được thực hiện
phù hợp. Nếu R134a được đổ đầy vào một hệ thống điều hòa không khí R12, sẽ xuất hiện những
vấn đề như nghẹt cứng máy nén hoặc rò rỉ chất làm lạnh. Vì lý do này nhiều biện pháp đối phó đang
được tiến hành để tránh việc nạp khí không đúng, điều này đã được thực hiện cùng với những thay
đổi do sự khác biệt về tính chất và đặc điểm. Sự khác biệt về đặc điểm là: Áp lực và tải trở nên
cao hơn khi nhiệt độ môi trường xung quanh cao (gây ra hiện tượng làm mát kém). Hệ thống
này tương thích với điều kiện trên do hiệu quả tăng lên, thay đổi bộ ly hợp từ tính và bình
ngưng, thay đổi thông số kỹ thuật như đặt giá trị cho công tắc áp suất, van giãn nở, vv.. Đối
với dịch vụ hậu m ãi: không có dịch vụ thay đổi dầu, chất làm lạnh và các ron làm kín. Để
tránh kết nối đường ống sai và nạp môi chất lạnh không đúng quy cách, cần phải thay đổi hình
dạng của đường ống, khớp nối, van nạp và các dụng cụ làm hệ thống lạnh. Để tránh việc chất
làm lạnh bị phát tán vào bầu khí quyển, các bu lông sả áp đã được loại bỏ và van giảm áp
được dùng để thay thế.

24
Điều hòa không khí

Những điều chỉnh của hệ thống

BÌNH NGƯNG: giảm nhiệt độ ngưng tụ để duy trì hoạt động vì hệ thống R-134a thường có khả năng
ngưng tụ lớn hơn so với những hệ thống thiết kế sử dụng với R-12.
MÁY NÉN: H-NBR cung cấp khả năng tương thích tốt hơn với R-134a PAG. Máy nén để sử dụng với
R134a thường được chế tạo với độ bền cao hơn để thích ứng với áp suất cao hơn và chất bôi trơn
khác nhau kết hợp với chất làm lạnh.
DẦU NÉN: Dầu khoáng không hòa tan với R-134a4.
VẬT LIỆU LÀM ỐNG: tăng khả năng chống chịu và hòa tan với R-134a
CHẤT LÀM KHÔ: Vật liệu thay đổi, đường kính của lỗ thay đổi để hấp thu tốt hơn độ ẩm, số lượng
thay đổi từ 30 đến 45g.
CÔNG TẮC NGẮT ÁP LỰC CAO: R-134a có áp lực xả cao hơn R-12 ở cùng nhiệt độ ngưng tụ
CỔNG NẠP Cổng nạp đặc thù của R-134a được cung cấp để tránh nhầm lẫn với R-12. Giảm rò rỉ
của hệ thống và ngăn ngừa nạp chất làm lạnh không phù hợp.

25
Điều hòa không khí

Tổng quan về hệ thống điều hòa

Trong máy điều hòa nhiệt độ, nhiệt được truyền vào chất làm lạnh ở giàn bay hơi sẽ được chuyển
qua hệ thống bằng sự di chuyển của R134a (nó được chuyển đi bởi các tác động bơm của máy nén).
Dòng chất làm lạnh này mang nhiệt từ giàn bay hơi vào bình ngưng, ở đó nó được đưa vào khí
quyển. Tương tự như vậy, một khi nhiệt được chuyển tới bình ngưng được dẫn qua các cánh tản
nhiệt của bình ngưng, nó phát tán vào khí quyển. Dòng không khí thổi trực diện (không khí đi qua
bình ngưng gây ra bởi sự chuyển động về phía trước của xe) mang nhiệt khỏi khu vực của bình
ngưng. Đây là một hình thức đối lưu khác. Trong hệ thống điều hòa không khí, hơi nóng từ bên trong
xe, được dẫn qua các cánh tản nhiệt kim loại của giàn bay hơi và vào các môi chất lạnh (R134a).
Tương tự như vậy, nhiệt được dẫn ra khỏi môi chất lạnh ấm hơn ở đầu hyundai của hệ thống A/C, và
thông qua các cánh tản nhiệt kim loại của bình ngưng, ở đó hiện tượng bức xạ và đối lưu sẽ mang
nhiệt đi. Khi nhiệt được hấp thụ, chất làm lạnh bốc hơi và mang nhiệt vào bình ngưng. Tại thời điểm
này, chất làm lạnh ở nhiệt độ cao và áp suất cao. Nhiệt độ của môi chất lạnh là cao hơn so với không
khí bên ngoài tại bình ngưng. Nhiệt lại di chuyển từ đối tượng ấm hơn đến đối tượng lạnh hơn, và do
đó nhiệt được phát tán ra bên ngoài xe. Bằng cách đưa ra hơi nóng ra ngoài, chất làm lạnh ngưng tụ
lại để thành chất lỏng và chu trình lại được lặp lại. Một trong những lợi thế lớn của việc sử dụng môi
chất lạnh là nó có thể luân chuyển tuần hoàn thông qua những thay đổi trạng thái trong một phạm vi
rộng của nhiệt độ và áp suất mà tồn tại trong hệ thống điều hòa nhiệt độ.
Lưu ý: chất làm lạnh đi qua một giai đoạn thay đổi hai lần trong chu kỳ. Từ khí chuyển sang chất lỏng
trong bình ngưng và từ chất lỏng trở lại khí trong giàn bay hơi.

26
Điều hòa không khí

Tính chất của chất làm lạnh

Entanpy là lượng năng lượng có trong chất làm lạnh, và được đo bằng Kilo jun / kg chất làm lạnh.
Trên biểu đồ này, dòng áp suất không đổi là đường nằm ngang, vì vậy nếu bạn di chuyển sang phải
hoặc trái áp suất giữ nguyên trong khi các tính chất khác thay đổi. Entanpy không đổi là đường thẳng
đứng, vì vậy nếu bạn chỉ di chuyển lên hoặc xuống trên b iểu đồ, entanpy vẫn không đổi, nhưng các
thuộc tính khác thay đổi. Các dòng của nhiệt độ không đổi trong biểu đồ này không phải là đường
thẳng, chúng đi theo một đường cụ thể. Lưu ý cách đi của những đường bên trong các mái vòm,
chúng hoàn toàn nằm ngang, có nghĩa là nếu áp suất và nhiệt độ không đổi, hỗn hợp có thể là 0%
khí, 100% khí hoặc bất cứ trạng thái nào ở giữa. Lượng khí phụ thuộc vào entanpy hay nói cách
chung: bao nhiêu năng lượng được lưu trữ trên 1kg môi chất lạnh. Lưu ý rằng đối với một áp suất
cho trước, chỉ có một nhiệt độ, ở đó chất làm lạnh được bão hòa, có nghĩa là tất cả các chất làm lạnh
chỉ là thay đổi thành khí. Nếu nhiệt độ tăng lên hơn nữa nó được gọi là quá nhiệt. Khi thay đổi của
trạng thái tương đương với một thay đổi trong entanpy (mức năng lượng) đó là chức năng chính của
điều hòa không khí.

27
Điều hòa không khí

1. Chất làm lạnh đi vào máy nén. Trong ví dụ, khí lạnh có nhiệt độ 10°C vào khoảng (2.2bar).
2. Máy nén đã thực hiện công việc của mình. Lưu ý rằng áp lực đi từ 2,2bar đến khoảng 13,5bar.
Ngoài ra nhiệt độ của khí lên tới khoảng 70°C. Cùng với sự gia tăng nhiệt độ và áp suất, chúng ta
đã tăng entanpy (vì chúng ta đã di chuyển vào bên phải trên biểu đồ). Chất làm lạnh hiện chứa
nhiều năng lượng hơn và đi vào bình ngưng.
3. Khi bên trong bình ngưng, chất làm lạnh phát tán một lượng nhiệt, nhiệt độ của nó sẽ giảm, nhưng
áp lực vẫn không đổi. Chất làm lạnh ở đây là khí bão hòa và bây giờ bắt đầu ngưng tụ khi năng
lượng được đẩy ra.
4. Hỗn hợp này có chất lượng là 0%, đó là một chất lỏng bão hòa. Nhiệt độ của môi chất lạnh là
tương tự giống như nó ở dưới điểm 3 nhưng nay đã chứa rất ít entanpy. Năng lượng này đã tiêu
tan qua bình ngưng.
5. Điểm này là điểm kết thúc của bình ngưng. Giữa các điểm 4 và 5, bình ngưng chỉ làm mát chất
lỏng. Lưu ý rằng áp lực vẫn giữ nguyên, nhưng cả nhiệt độ và entanpy đang giảm. Quá trình này
được gọi là tiểu làm mát.

28
Điều hòa không khí

6. Giữa các điểm 5 và 7 là van giãn nở. Chất làm lạnh đi qua các bộ giãn nở, áp lực và nhiệt độ giảm
đột ngột đáng kể (lưu ý các đường thẳng đứng trên đồ thị). Tại điểm 6 chất làm lạnh đi vào khu vực
vòm ướt một lần nữa.
7. Chúng ta đi vào giàn bay hơi. Lưu ý rằng một số chất làm lạnh là đã ở dạng khí. Theo sơ đồ chúng
ta đang có một lượng khoảng 0,27, do đó, hỗn hợp chất lỏng / khí là 27% khí. Trong ví dụ này, môi
chất lạnh là khoảng 0°C. Ở đây là chất làm lạnh bắt đầu hấp thụ nhiệt, đó là những gì chúng ta
muốn.. Lưu ý entanpy tương đối thấp. Vào lúc này, môi chất lạnh hầu như đi qua giàn bay hơi. Nó
hấp thụ rất nhiều nhiệt, lưu ý việc tăng entanpy. Ngoài ra nhiệt độ của môi chất lạnh giống như khi
nó đi vào giàn bay hơi. Tại điểm 8 chất làm lạnh là một chất khí bão hòa. Khi môi chất lạnh rời giàn
bay hơi và đi vào máy nén khí tại điểm 1, nhiệt độ của môi chất lạnh tăng phần nào. Hiện tượng
này được gọi là quá nhiệt. Quá lạnh và quá nhiệt: khi quá trình hấp thụ nhiệt diễn ra giữa các điểm
7 và 1, điều này gọi là hiệu ứng làm lạnh.
Nếu chúng ta có thể nhận được nhiều hơn hiện tượng “quá lạnh”, chúng ta có thể di chuyển xa hơn
về bên trái của biểu đồ, và sau đó chọn một điểm mà có thể kéo dài tác dụng làm lạnh. Ngoài ra,
quá nhiệt có một mục đích rất hợp lệ. Tăng nhiệt độ của môi chất lạnh vượt quá điểm bão hòa cho
một yếu tố an toàn đối với việc có một số chất làm lạnh chất lỏng được hút lại vào máy nén. Điều
này có thể xảy ra nếu các chất làm lạnh không hấp thụ đủ năng lượng để chuyển hoàn toàn sang
khí. Với bản chất của hệ thống A/C tự động, một số hình thức kiểm soát công suất là cần thiết để
đảm bảo đúng số lượng làm mát được cung cấp cho tải trên hệ thống (điều này sẽ được giải thích
trong chương kế tiếp). Bạn sẽ không cần nhiều lượng làm mát vào tháng Tư như tháng Bảy. Đó là
trường hợp, hệ thống phải có một số cách tự điều chỉnh.

29
Điều hòa không khí

Máy nén đĩa lật

Chức năng (Tổng quát):


Máy nén được vận hành bởi động cơ. Máy nén làm tăng áp suất của hơi ga lạnh (khí), để chất làm
lạnh ở áp suất cao (nhiệt độ cao) và cung cấp cho bình ngưng. Khi nhiệt độ giảm trong bình ngưng
môi chất lạnh trở thành chất lỏng. Điều chỉnh tốc độ động cơ khác nhau, nhiệt độ môi trường xung
quanh hoặc lái xe lựa chọn nhiệt độ bên trong xe, tốc độ của máy nén thay đổi. Hầu hết các máy nén
thay đổi vận hành bằng cách bật hoặc tắt. Trong máy nén đĩa lật, các piston được di chuyển bằng các
tấm nghiêng được gọi là đĩa lật, là một tấm kết nối với trục nghiêng. Do đó, nếu trục quay, piston
được di chuyển về phía trước và và phía sau (kỳ nén và kỳ nạp)
Máy nén đĩa lật có một số piston độc lập ví dụ như 5 piston, phục vụ cho 10 xi lanh. Trong kỳ nạp, từ
phía áp suất thấp của hệ thống (từ giàn bay hơi) khí R134a được hút vào máy nén. Việc nạp R134a
được tiến hành thông qua một van lưỡi gà. Chiếc van một chiều này điều khiển dòng chất làm lạnh
dạng hơi vào xilanh. Trong kỳ nén, hơi môi chất R134a được nén. Điều này làm tăng cả áp suất và
nhiệt độ của môi chất lạnh. Phía đầu ra (xả) van lưỡi gà sau đó mở để cho phép các chất làm lạnh di
chuyển tới bình ngưng. Từ cửa van trở đi là bắt đầu phần cao áp của hệ thống.
CHÚ Ý: Máy nén được thiết kế chỉ để hoạt động với hơi lạnh, môi chất lạnh lỏng ở máy nén sẽ gây
hỏng cho các van lưỡi gà của máy nén. Một số máy nén có bố trí một cầu chì nhiệt được đặt trong
cuộn dây để ngăn chặn hỏng dây cu roa trong trường hợp máy nén bị kẹt cứng.

30
Điều hòa không khí

Máy nén đĩa lật biến thiên(VS)

Với van điều khiển cơ học (VS) Với van điều khiển chạy điện (VSX)

Bộ ly hợp từ tính

Pulley Ròng rọc


(Steel) Van điều khiển (Nhựa)
Van điều khiển
(Dạng cơ học) (Dạng điện )

Bộ phận VS VSX
Van điều khiển Van điều khiển cơ học Van điều khiển chạy điện
Bộ ly hợp từ tính Chấp nhận Non
Điều khiển nhiệt độ xả Điều khiển biến thiên Điều khiển biến thiên chi tiết
Motel được áp dụng NF, TG, HD, FD (i30) BH

Máy nén đĩa lật biến thiên điều khiển theo kiểu cơ khí - VS
1) Van điều khiển dạng cơ khí được áp dụng
- Theo áp suất giá trị đầu vào cố định, kiểm soát áp suất theo cơ học.
(Không thể kiểm soát bằng lực)
2) Bằng cách sử dụng bộ ly hợp từ tính hoặc cắt điện.
3) Duy trì nhiệt độ ở giàn bay hơi đầu ra.
- Nâng cao chất lượng điện năng phụ thuộc vào biến điều khiển.
4) Biến điều khiển của công suất máy nén phụ thuộc vào tải điều hòa không khí.
- Cải thiện hiệu suất lái xe biến điều khiển.

Máy nén đĩa lật biến thiên điều khiển bằng điện - VSX
1) Van điều khiển bằng điện được áp dụng.
- Theo ECV của giá trị vận hành có biến điều khiển bởi DATC.
- Công suất máy nén khí là "0" trong khi cắt điện ECV.
2) Nếu không có bộ ly hợp từ tính.
3) Ròng rọc an toàn bằng nhựa được áp dụng. (Để giảm trọng lượng)
4) Kiểm soát nhiệt độ ở giàn bay hơi ra.
- Cải thiện điện năng thông qua biến kiểm soát trong Comp.
5) Công suất máy nén là "0" trong khi động cơ quá tải bằng cưỡng bức
6) Model ứng dụng: BH

31
Điều hòa không khí

Đối với máy nén đĩa lật điều khiển điện biến thiên, góc nghiêng của đĩa lật được điều khiển bởi ECV
kiểm soát. Khi ECV ở chế độ Off, góc nghiêng của đĩa lật hoạt động trong 0 ˚ ( theo chiều dọc). Do
đó, việc lưu thông chất làm mát bị dừng lại có nghĩa là, hoạt động của máy nén bị ngắt.
Kết quả là, không cần thiết để điều khiển máy nén On / Off bằng cách sử dụng bộ ly hợp từ tính.

Máy nén đĩa lật được dùng để giảm mức tiêu thụ nhiên liệu và tăng sự vận hành khi lái xe. Như bạn
có thể thấy trong hình vẽ, nguyên tắc chức năng chính vẫn giữ nguyên, nhưng piston đơn mặt được
sử dụng và góc đĩa lật bây giờ thay đổi. Tùy thuộc vào yêu cầu làm mát, các góc của đĩa lật được
thay đổi. Cùng với góc của đĩa lật, lượng cấp chất làm mát thay đổi, để nó có thể để giữ áp suất ổn
định hơn. Điều này tránh thường xuyên bật và tắt máy nén và làm giảm tiêu thụ nhiên liệu khi chỉ có
áp lực yêu cầu được tạo ra. Việc kiểm soát các góc đĩa lật được thực hiện bởi một van điều khiển cơ
khí. Mô hình sử dụng máy nén VS cho đến nay là: NF, TG

32
Điều hòa không khí

Điều kiện tải thấp của điều hòa không khí(VS)

Nếu tải làm mát thấp, van giãn nở gần như đóng. Do đó áp suất trong buồng đầu vào giảm. Nếu áp
lực trở nên thấp hơn giá trị tiêu chuẩn (2,0kgf/cm2) màng ngăn (được kết nối với khoang đầu vào)
giãn nở và từ đó mở thông giữa buồng đầu ra và buồng điều khiển. Do đó áp suất trong buồng kiểm
soát tăng và góc của đĩa lật giảm. Điều này sẽ làm giảm lượng môi chất lạnh yêu cầu cần thiết.

33
Điều hòa không khí

Điều kiện tải cao của điều hòa không khí (VS)

Nếu tải làm mát cao, van giãn nở gần như mở. Do đó áp suất trong buồng đầu vào giảm. Nếu áp lực
trở nên cao hơn giá trị tiêu chuẩn màng ngăn (được kết nối với khoang đầu vào) co lại và từ đó đóng
mối thông giữa buồng đầu ra và buồng điều khiển. Do đó áp suất trong buồng kiểm soát giảm và góc
của đĩa lật tăng. Điều này sẽ làm tăng số lượng môi chất lạnh yêu cầu cần thiết.

34
Điều hòa không khí

Máy nén đĩa lật biến thiên (VSX)


A/C Chế độ OFF A/C Chế độ biến thiên và ON

Check V/V
Buồng điều khiển Buồng điều Check V/V
Cắt điện
(Áp suất tăng) Buồng hút khiển (Áp suất Cắt điện
giảm )
Buồng xả

Công tắc OFF Công tắc ON


Đĩa lật

Chế độ Off của A/C

ECV - Off
Hạ van điều khiển và mở hoàn toàn đường dẫn dầu của van bi
Chất làm lạnh chảy vào buồng xả (Phía cao áp)
Tăng áp suất trong buồng điều khiển
Đẩy đĩa lật sang phải tại vị trí đáy (góc dốc 0o)
Đóng khu vực chất làm lạnh
Đưa điều hòa không khí về chế độ OFF.

Chế độ ON và biến thiên của điều hòa không khí

ECV - On (Kiểm soát chức năng)


Nâng van điều khiển và đóng hoàn toàn đường dẫn dầu của van bi
Đóng đường chất làm lạnh đi vào buồng điều khiển (Phía cao áp)
Giảm áp suất tại buồng điều khiển
Quay trở lại đĩa lật phía bên trái tại vị trí đáy (Tăng góc dốc)
Mở khu vực chất làm lạnh
Đưa điều hòa không khí về chế độ ON.

35
Điều hòa không khí

Cơ cấu hạn chế mô men xoắn


- Vận hành: Để truyền mô-men xoắn ròng rọc đến trục máy nén được kết nối với bộ lắp ráp
trung tâm (Vận hành liên tục)

- Mục đích: Bảo vệ không chỉ vành đai động cơ mà còn tránh khỏi chết máy từ thanh máy
nén hoặc tình trạng quá tải do bị phá vỡ các cơ cấu hạn chế

Bộ hãm dừng lõi quay


Bộ lắp ráp trung tâm

Bộ giảm chấn
Bộ phận bị phá vỡ
Cơ cấu hạn
chế mô men
xoắn
Pulley
Gối tựa Bị phá vỡ
Bình thườngl
Chỉ xoay bên trong cơ
cấu hạn chế có ròng rọc

1) Vận hành: Để truyền mô-men xoắn ròng rọc đến trục máy nén được kết nối với bộ lắp ráp trung
tâm (Vận hành liên tục)

2) Mục đích: Bảo vệ không chỉ vành đai động cơ mà còn tránh khỏi chết máy từ thanh máy nén hoặc
tình trạng quá tải do bị phá vỡ các cơ cấu hạn chế

Hãy tham khảo các slide.

36
Điều hòa không khí

Sơ đồ khối điều khiển


CAN Comm. Line (Body Electric) CAN Comm. Line (Power train)
Module bộ ly hợp

Nhiệt độ trong xe
Nhiệtđộ xung quanh. Tín hiệu mở công tắc AC
Module DATC
Bộ cảm biến hình Tín hiệu ngắt công tắc
ảnh AC
Bộ cảm biến ẩm ECV Duty output
Cảm biến nhiệt cánh ECV IC Engine ECM
Máy nén VSX
Bộ truyền động và điều khiển động cơ
& Motor control

Hệ thống
HVAC

ECV
(Van điều khiển bằng điện)

Module DATC có thể tính toán để tích hợp giữa các điều kiện điều hòa nhiệt độ, tải trọng động cơ và
giá trị mô-men xoắn đo được thông qua đường truyền tín hiệu CAN, và đưa ra quyết định cho nhiệm
vụ kiểm soát ECV phụ thuộc vào việc nhận tín hiệu. Bằng cách này, ECV đưa ra tín hiệu đầu ra.
CAN giao tiếp với ECM động cơ thực hiện thông qua bó dây module. DATC truyền dữ liệu, được tính
bằng giá trị mô-men xoắn tùy thuộc vào điều kiện tải điều hòa không khí, để ECM động cơ thông qua
CAN và sau đó, ECM nhận được tải động cơ theo mô-men xoắn hạn chế từ ECM động cơ một lần
nữa. Cuối cùng, DATC quyết định giá trị cho ECV sau khi so sánh tải thực với tải dự định từ ECM
động cơ.
Các tín hiệu thay đổi của điều hòa không khí trên được sử dụng để chuyển đến bộ kiểm soát và điều
khiển quạt làm mát động cơ trong ECM. Trong một nổ về tốc độ và tình trạng quá tải theo điều kiện,
các tín hiệu của điều hòa nhiệt độ cắt là lực lượng để tự dừng lại để nén ở module DATC.
Trong trường hợp tín hiệu cho A/C cắt ra từ ECM động cơ, DATC module là để tắt các đầu ra ECV
thuế trực tiếp.

37
Điều hòa không khí

Sơ đồ mở

Tại đây bạn có thể thấy các quy trình kiểm soát đối với máy nén. Van điều khiển được kết nối với
khoang hút của máy nén, với buồng ra và buồng điều khiển. Áp lực đóng mở của các van điều khiển
được đặt một cách cơ học bởi sự cân bằng áp suất đầu vào, áp suất đầu ra và lò xo bên trong của
van. Nếu tải làm mát thấp, góc nghiêng (lượng cấp) là giảm. Nếu tải làm mát cao, các góc và do đó
số lượng cấp tăng lên.

38
Điều hòa không khí

Máy nén dạng vỏ ốc

Hình ảnh trên cho thấy loại máy nén dạng vỏ ốc, được cài đặt trong các LZ 4.5L. Chú ý: các model
3.0 và 3.5L sử dụng máy nén đĩa lật. Trên đỉnh của máy nén có hai bộ cảm biến: một là cảm biến
nhiệt độ để đo nhiệt độ của môi chất làm lạnh bên trong của máy nén, còn lại là một bộ cảm biến tốc
độ, để đo tốc độ của máy nén. Tốc độ máy nén và tốc độ động cơ được so sánh bởi bộ điều khiển
khóa đai. Trong trường hợp sự khác biệt giữa chúng là quá lớn (80 phần trăm), bộ ly hợp từ tính sẽ bị
ngừng hoạt động. Bộ điều khiển khóa đai được gắn với thiết bị thổi, ngay bên cạnh bộ dẫn động nạp.
Chức năng này được áp dụng để tránh gây tổn hại cho đai truyền động trong trường hợp máy nén có
một lỗi nội bộ. Lý do để làm như vậy là chỉ có một vành đai truyền động được sử dụng cho tất cả các
phụ kiện như máy bơm nước, điều khiển trợ lực lái và máy nén điều hòa không khí. Điều này sẽ cho
kết quả trong thực tế là nếu máy nén bị khóa và các vành đai cũng bị hư hỏng các thiết bị khác cũng
không hoạt động nữa. Nhìn vào hình ảnh thấp hơn có thể công nhận rằng trục bên trong máy nén hơi
khác biệt so với trục đầu vào. Do đó, thanh trượt để truyền chuyển động của ròng rọc tới các cuộn di
chuyển làm tạo ra một chuyển động lệch tâm. Bằng chuyển động này, các cuộn sẽ được di chuyển từ
trái sang phải và lên xuống. Do các chuyển động này, những đoạn giữa hai cuộn sẽ mở rộng hoặc
thu nhỏ để các chất làm lạnh được hút vào, nén và xả ra với áp suất cao hơn.

39
Điều hòa không khí

Như đã chỉ ra, một bộ phận được cố định trong các gian máy nén và vẫn ở trạng cố định, trong khi
những bộ phận được truyền động bằng ròng rọc (thông qua các thanh trượt) và di chuyển như đã mô
tả trước đây. Hình ảnh trên sẽ cho bạn hiểu rõ hơn về chuyển động này. Chu kỳ làm việc nó được mô
tả ở trang tiếp theo.

40
Điều hòa không khí

Chu trình vận hành

Chúng ta hãy nhìn vào chu trình hoạt động của máy nén khí dạng vỏ ốc. Khi quá trình này diễn ra liên
tục, và nhiều giai đoạn nén chất làm lạnh đạt được cùng một lúc, chúng ta sẽ theo dõi quy trình theo
từng bước một. Quá trình chúng ta sẽ xem xét được đánh dấu bằng màu đỏ, trong khi các giai đoạn
khác xảy ra cùng một lúc được tô màu khác nhau. Mỗi màu sắc cho biết quá trình nén cho một lượng
chất làm lạnh cụ thể từ nạp, nén và xả. Chu trình bắt đầu khi điểm cuối của cả hai cuộn mở đầu nạp,
do đó, môi chất lạnh có thể đi vào chỗ mở. Hãy xác định vị trí này là 0 ° (góc quay của pu li truyền
động). Sau khi xoay 180 °, cuộn di chuyển đã thay đổi vị trí theo cách mà các cuộn chạm nhau do đó
đóng đầu nạp tạo một khoang, để không có môi chất lạnh có thể đi vào nữa, đồng thời môi chất lạnh
không thể đi ra ngoài. Tại vị trí 360 độ, cuộn xoắn ốc đạt đến một vị trí mà các cổng xả được đóng lại
và kích thước của các khoang khác nhau được giảm xuống, do đó, chất làm lạnh được nén. Đồng
thời cuộn xoắn ốc đẩy môi chất lạnh theo hướng cổng xả. Tại góc 540 ° chất làm lạnh được nén đến
mức cần thiết và đi ra thông qua cổng xả mà bây giờ đã mở. Tại góc 720o, cuộn xoắn ốc đạt đến
cùng một điều kiện, rằng nó đã ở 0 °, chu trình lại được lặp lại

41
Điều hòa không khí

Bộ ly hợp của máy nén

Bộ ly hợp bao gồm cuộn dây solenoid, pu li và trục với giá đở và tấm lò xo/tấm then trượt. Cuộn dây
solenoid được cố định trực tiếp với vỏ máy nén và nằm phía sau pu li. Pu li được gắn cố định vào
máy nén thông qua giá đỡ và có thể chuyển động một cách tự do; pu li được dẫn động qua một dây
đai từ động cơ quay. Trục trung tâm được kết nối với trục truyền động của máy nén và bao gồm một
tấm lò xo/then trượt. Khi cần làm mát, cuộn dây solenoid được kích hoạt, tạo nên một điện trường để
hút lá lò xo, mà từ đó được kết nối với pu li. Trong điều kiện này, máy nén được dẫn động. Do đó, là
chất làm lạnh được lưu thông và quá trình làm mát được thực hiện. Để tắt máy nén, cuộn solenoid sẽ
bị ngắt điện, từ trường sẽ biến mất lá lò xo sẽ được cách li bằng cách lò xo hồi trả từ pu li về, mà sau
đó lại chạy một cách tự do mà không theo trục truyền động. Vì lý do an toàn, một cầu chì nhiệt được
đặt trong mạch cuộn dây ly hợp của máy nén. Nếu xảy ra hiện tượng trượt dây đai, ví dụ, do máy nén
bị kẹt, nhiệt sẽ phát sinh. Nếu nhiệt độ đạt đến một giá trị nhất định (khoảng 180 ° C) cầu chì nhiệt sẽ
bị nổ. Điều này làm gián đoạn việc cấp điện tới cuộn solenoid và puli có thể chuyển động tự do bảo
vệ giá đỡ bộ ly hợp và puli và dây đai sẽ không bị hư hỏng. Một khi cầu chì bị nổ, phải thay cuộn
solenoid khác. Bất kỳ hiện tượng trượt ly hợp nào cũng phải truy xét xem liệu hiện tượng đó bắt
nguồn từ việc làm sạch không đúng cách hoặc do cấp điện áp thấp đến bộ ly hợp. Khe hở quá nhỏ
có thể làm cho các tấm vỡ vụn, kẽ hở quá lớn sẽ làm cho từ trường bị suy yếu. Nếu những hiện
tượng này được kiểm tra và phát hiện chính xác và ly hợp vẫn không hoạt động, bộ ly hợp cần được
thay thế. Việc tiêu thụ hiện tại của bộ ly hợp từ tính là khoảng 3 amps tại 12 vôn. Kiểm tra điện trở
cuộn dây ly hợp (3,0-3,2 Ohm) để xác định tình trạng cầu chì nhiệt, và thay thế các cuộn dây ly hợp
nếu cần thiết.

42
Điều hòa không khí

Kết cấu ống ga

Như đã đề cập ở trên, ống ga R134a có thể khác nhau do kích thước nhỏ hơn của các phân tử.
Nhưng ống ga vẫn là chi tiết mà ở đó ngay cả trong điều kiện bình thường chất làm lạnh biến mất và
hơi ẩm đi vào hệ thống.

43
Điều hòa không khí

Bình ngưng

Bình ngưng bao gồm ống dẫn và lá tản nhiệt, được kết nối vững chắc với các đường ống để tạo ra
một bề mặt trao đổi nhiệt lớn đạt một kết quả truyền nhiệt tốt. Bình ngưng được lắp đặt ở phía trước
của bộ tản nhiệt. Nó làm nguội chất làm lạnh ở áp suất cao và ở nhiệt độ cao đến điểm ngưng tụ và
trả chất làm mát về trạng thái lỏng. Khí nóng đi vào bình ngưng với nhiệt độ 60°C đến 100°C, nhưng
ngay cả nếu nó được làm lạnh xuống chỉ bằng 2°C -3°C, nó vẫn thay đổi từ thể khí thành thể lỏng do
các tính chất của chất làm lạnh này. Việc trao đổi nhiệt trong bình ngưng diễn ra thông qua việc làm
mát của không khí. Điều cần thiết là các bình ngưng phải được làm mát hiệu quả bằng dòng không
khí đi qua các lá tản nhiệt. Bất kỳ vật cản trở nào như bụi bẩn, lá cây, bùn hoặc tạp chất, sẽ làm giảm
việc hạ thấp nhiệt độ môi chất làm lạnh, dẫn đến tăng nhiệt và áp suất. Trong điều kiện bình thường
bình ngưng ở nhiệt độ thấp hơn so với bộ tản nhiệt xe hơi, nhưng nếu hiệu quả bình ngưng giảm,
nhiệt độ của nó sẽ tăng. Nó thậm chí có thể trở nên cao hơn so với bộ tản nhiệt của xe gây ra động
cơ bị hiện tượng quá nhiệt. Không cần thiết bảo dưỡng định kỳ cho bình ngưng, ngoài việc loại bỏ
các vật cản, và sửa chữa chỉ có thể được thực hiện nếu bình ngưng được lấy ra khỏi xe.

44
Điều hòa không khí

Thiết bị sấy

Mục đích của máy sấy là để tạm thời lưu trữ các chất làm lạnh hóa lỏng. Nó cũng có để loại bỏ bụi
bẩn và hơi ẩm từ môi chất làm lạnh. Tùy thuộc vào điều kiện vận hành khác nhau, như tải nhiệt ở
thiết bị bay hơi và ngưng tụ, số vòng quay của máy nén, một lượng môi chất lạnh khác nhau sẽ được
bơm qua hệ thống. Để điều hòa các dao động biến đổi này, máy sấy được lắp đặt. Chất lỏng từ bình
ngưng được thu hồi và lưu giữ trong đó, sao cho chỉ số lượng yêu cầu chảy vào thiết bị bay hơi để
làm mát không khí. Ngoài ra máy sấy có thể liên kết một số lượng nhỏ nước từ chu kỳ, thông thường
nó có thể lấy 6-12g nước, và số lượng phụ thuộc vào nhiệt độ. Số lượng này tăng nếu nhiệt độ thấp
hơn. Chất làm khô: đối với hệ thống R 12, silica gel được sử dụng như một chất làm khô để loại bỏ
hơi ẩm, nhưng trong các hệ thống R134a, zeolite được sử dụng như một chất làm khô.

45
Điều hòa không khí

Van giãn nở

Về cơ bản, chúng ta phân biệt hai hệ thống chất làm lạnh.


Loại TXV: Loại van giãn nở nhiệt
Loại CCOT: Vòi phun tuần hoàn ly đóng mở.
Dựa trên thực tế, có một số khác biệt trong bộ phận và nguyên lý làm việc, biểu đồ thể hiện sự khác
biệt giữa hai hệ thống này.

46
Điều hòa không khí

Tuần hoàn chất làm mát và các bộ phận

* 1 kPa = 0.145 psi

Khác với van mở rộng, việc bơm chất làm lạnh dạng lỏng vào thiết bị bay hơi thông qua một van tiết
lưu cố định. Vòi phun nằm trong dòng chất lỏng gần thiết bị bay hơi và có màn lọc nằm trên ống nạp
và xả của thân ống. Tại vòi phun, môi chất lạnh lỏng bắt đầu bốc hơi, bởi vì nó chỉ cho phép một số
lượng phù hợp các chất làm lạnh vào thiết bị bay hơi, để đạt được hiệu quả làm mát tốt. Trạng thái
của môi chất lạnh ngay sau khi đi vào các lỗ ống cố định là 100% chất lỏng. Ngay sau khi áp suất
chất lỏng giảm, chất lỏng bắt đầu sôi và qua đó nó hấp thụ nhiệt. Nhiệt này được lấy ra từ không khí
đi qua các cánh làm mát của các thiết bị bay hơi mà qua đó được làm lạnh. Một công tắc áp suất
được sử dụng để kiểm soát lượng chất làm lạnh đi vào thiết bị bay hơi. Khi tiếp điểm S/W mở, và
cuộn dây ly hợp từ không được kích hoạt, và bộ ly hợp A/C không được đóng và máy nén không làm
việc. Khi tiếp điểm S/W được đóng cuộn dây ly hợp từ được kích hoạt và ly hợp A/C được nối dẫn
động máy nén hoạt động. Không thể thực hiện bất cứ việc điều chỉnh nào đối với dây chuyền vòi
phun cố định vì ống này không thể đưa ra khỏi đường dây. Các vòi phun cố định nên được thay thế
bất cứ khi nào máy nén được thay thế.

47
Điều hòa không khí

Bộ tích trử (CCOT): Bộ tích trử nằm ở phía áp suất thấp của mạch chất làm lạnh. Đầu vào của bộ tích
được kết nối với ống ra lõi bộ bay hơi bằng đường nạp hút. Chất làm lạnh đi vào hộp chứa bộ tích
qua ống nạp. Dầu được tách tại đáy của hộp nhỏ. Chất làm lạnh sẽ đi qua các chất làm khô, nước và
hơi ẩm được tách riêng ra và được giử lại dưới nắp nhựa. Từ đó nó được hút thông qua một ống chữ
U bởi máy nén. Một lỗ dầu hồi đường kính nhỏ nằm gần đáy hộp. Điều này cho phép dầu đi vào
đường ống nạp ở mức kiểm soát. Để ngăn chặn bụi bẩn và hơi ẩm xâm nhập vào lỗ hồi dầu, có gắn
một thiết bị lọc.

48
Điều hòa không khí

Van giãn nở cân bằng bên trong

Bên trong xe sẽ không được làm lạnh đầy đủ nếu đầu xả van giãn nở quá nhỏ. Nếu nó quá rộng, sẽ
làm xuất hiện đóng băng trên thiết bị bay hơi, làm giảm hiệu quả làm mát. Do đó kích thước của lỗ
phun nhỏ này phải được kiểm soát theo các điều kiện khác nhau. Van giãn nở đóng vai trò là thiết bị
điều tiết của lỗ phun này. Tùy thuộc hiện tượng quá nhiệt của khí lạnh ở lối ra của thiết bị bay hơi,
van giãn nở nhiệt TXV điều chỉnh lượng chất làm mát đi vào thiết bị bay hơi (tùy thuộc vào điều kiện
hoạt động tương ứng), sao cho bề mặt trao đổi nhiệt được tối ưu. Các van giãn nở nhiệt TXV được
đặt giữa các mạch áp cao và áp thấp trong chu trình làm mát và trước giàn bay hơi. Nếu nhiệt độ của
môi chất lạnh (rời khỏi thiết bị bay hơi) tăng lên, các chất làm lạnh trong máy điều nhiệt của van giãn
nở mở rộng và làm tăng dòng chảy của chất làm lạnh vào thiết bị bay hơi. Nếu nhiệt độ của môi chất
lạnh giảm, khối lượng của nó trong máy điều nhiệt giảm và lưu lượng chảy vào giàn bay hơi cũng
giảm. Như đã nêu, van giãn nở có thể được phân thành hai loại: Loại cân bằng bên ngoài, và cân
bằng bên trong.
Van giãn nở nhiệt được điều tiết bởi sự tương tác của ba lực:
1. Áp suất trong dòng cảm biến, phụ thuộc vào nhiệt độ của môi chất lạnh bị quá nhiệt, ảnh hưởng
đến lực mở của màng (PF).
2. Áp lực của giàn bay hơi ảnh hưởng đến màng (PE) theo hướng đối diện..
3. Áp lực của lò xo điều chỉnh (PS); nó thực hiện cùng một hướng như áp lực bay hơi

49
Điều hòa không khí

Van giãn nở cân bằng bên ngoài

Van giãn nở cân bằng bên ngoài bao gồm một ống mao dẫn nhiệt được nạp chất làm lạnh dạng hơi,
một màng cứng, lò xo cân bằng, ống áp lực cân bằng bên ngoài, đế van, ti tác động, van định lượng
cổng nạp và tấm màng và cổng ra. Sự khác biệt giữa cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài là
loại cân bằng bên ngoài không chỉ có bầu cảm biến nhiệt, mà còn có một đường ống bổ sung thêm
được kết nối với đầu ra của giàn bay hơi. Bằng đường ống này, áp suất có thể được xác định tại đầu
xả, rất gần với nơi mà nhiệt độ đầu xả được xác định. Điều này cho phép điều khiển chính xác hơn,
đặc biệt là trong trường hợp thiết bị bay hơi có điện trở trong cao.
Khoang màng phía trên phản ánh nhiệt độ cổng xả của thiết bị bay hơi và cung cấp các tác động
khác nhau bởi nhiệt độ đầu ra đối nghịch với áp suất đầu ra. Nhiệt độ đầu ra tác động trên ống cảm
biến nhiệt, làm thay đổi áp suất trên đỉnh màng một cách phù hợp. Áp suất này cố mở cổng nạp chất
làm lạnh nhiều hơn để tăng lượng chất làm lạnh đi qua van. Cùng với lực của lò xo, áp suất cổng xả
tác động dưới màng cố gắng để đóng cổng nạp. Sự cân bằng của các lực này làm cho cổng nạp mở
một ngưỡng chính xác, do đó một lượng chất làm mát cần thiết có thể đi vào thiết bị bay hơi.

50
Điều hòa không khí

Giàn bay hơi

Một nguồn cấp áp suất thấp định lượng và chất làm mát có nhiệt độ thấp được rút ra thông qua thiết
bị bay hơi qua cửa hút của máy nén. Không khí chứa nhiều nhiệt từ bên ngoài xe được hút vào qua
các cuộn dây bởi quạt, và sự chênh lệch nhiệt độ giữa không khí nóng và chất làm lạnh khiến cho
nhiệt đi từ không khí ấm áp đi vào chất lỏng lạnh. Khi chất lỏng hấp thụ nhiệt từ không khí, môi chất
lạnh bốc hơi. Khi môi chất lạnh chỉ bốc hơi hoàn toàn, như vậy đã đạt tình trạng bão hòa, nhưng hơi
phải đi qua nhiều cuộn dây trước khi nó thoát ra, để nó có thể hấp thụ nhiệt nhiều hơn. Hiện tượng
này được gọi là quá nhiệt. Sự ngưng tụ của hơi ẩm trong không khí xảy ra đồng thời với việc giảm
nhiệt độ không khí. Sản phẩm nước ngưng tụ thoát ra khỏi giàn bay hơi và xả qua các đường thoát
nước. Nước ngưng tụ sinh ra sẽ thường xuyên được tiêu thoát khỏi giàn bay hơi rất nhanh ngay sau
khi xe dừng và quạt gió sẽ được tắt tạo ra một vũng nước bên dưới xe. Đây là một hiện tượng tự
nhiên và không cần phải xem xét nguyên nhân. Không cần thiết bảo dưỡng định kỳ cho thiết bị bay
hơi, nhưng thỉnh thoảng nên làm sạch để tránh mùi hôi.

51
Điều hòa không khí

Kiểm soát lưu lượng chất làm mát

Khi áp suất hơi của hệ điều hành ổn định, điều kiện Pf = Ps sẽ được áp dụng. Việc mở van kim vào
thời gian này sẽ được cố định (với điều kiện đặt trước) và một dòng chảy liên tục chất làm lạnh sẽ
được duy trì. PF / PE = PS / PE lưu lượng môi chất lạnh không đổi: Nếu lượng chất làm lạnh trong
thiết bị bay hơi trở nên ít hơn, chất làm lạnh sẽ bay hơi nhanh hơn. Do đó, nhiệt độ trong mạch cân
bằng tăng, làm cho khí trong khoang màng phía trên giãn nở và van sẽ được mở ra. Dẫn đến lưu
lượng chất làm lạnh đi vào thiết bị bay hơi nhiều hơn.
PF / PE <Ps lưu lượng của chất làm lạnh sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu lượng chất làm lạnh trong thiết
bị bay hơi trở nên lớn hơn, chất làm lạnh sẽ làm bay hơi chậm hơn. Nhiệt độ trong mạch cân bằng hạ,
làm cho van đóng. Kết quả là lưu lượng chất làm lạnh đi qua mạch thấp hơn.
PS> PF / PE lưu lượng của chất làm lạnh sẽ giảm.

52
Điều hòa không khí

Chu trình vận hành máy điều hòa không khí

Nếu chu kỳ lạnh được tác động, tức là hệ thống điều hòa nhiệt độ được bật mở, máy nén rút chất làm
lạnh dạng khí từ thiết bị bay hơi, nén và đưa nó vào bình ngưng. Quá trình nén sẽ làm nóng khí. Khí
bị nén, nóng sẽ được làm lạnh trong bình ngưng bằng không khí bên ngoài hoặc một quạt gió phụ
trợ. Khi đạt tới điểm sương (phụ thuộc vào áp suất, xem bảng độ sôi) môi chất lạnh ngưng tụ và hóa
lỏng. Chất làm lạnh hóa lỏng hoàn toàn đi từ bình ngưng được thu thập trong bể kết hợp trong máy
sấy. Chức năng của việc sắp xếp này là để đảm bảo rằng chỉ có chất lỏng sạch không có hơi ẩm
được đưa vào thiết bị bay hơi. Tiếp theo, chất làm lạnh chảy vào van giãn nở. Môi chất lạnh lỏng áp
suất cao được nạp vào thiết bị bay hơi, theo đó áp suất được hạ xuống để môi chất lạnh bốc hơi.
Lượng nhiệt cần thiết để bay hơi được tách ra từ không khí bên ngoài đi qua các cánh tản nhiệt của
thiết bị bay hơi, nhờ đó không khí được làm lạnh. Chất làm lạnh hoàn toàn dạng khí rời khỏi thiết bị
bay hơi được hút vào bằng máy nén và được nén lại lần nữa. Chu trình làm lạnh được kết thúc.

53
Điều hòa không khí

Bộ phận sưởi

Khi chất làm mát động cơ chảy qua lõi giàn sưởi, nhiệt từ nước làm mát được chuyển vào không khí
lạnh hơn chảy qua các cánh tản nhiệt của lõi giàn nóng. Bằng sự kết hợp của việc làm mát và sưởi
ấm, nhiệt độ có thể được điều chỉnh đến mức dễ chịu như mong muốn

54
Điều hòa không khí

Mạch điện

Hãy nhìn vào sơ đồ nối dây để xác định các bộ phận điện có liên quan đến điều hòa nhiệt độ: ví dụ
như cảm biến nhiệt độ môi trường, cảm biến AQS, rơ le AC máy lạnh… Bây giờ hãy xem xét riêng
từng bộ phận.

55
Điều hòa không khí

Công tắc áp suất kép

Công tắc áp suất kép là thiết bị an toàn, chuyển máy nén sang chế độ OFF bằng cách chuyển OFF
bộ ly hợp từ (EMC) khi phát hiện các điều kiện bất thường (áp suất quá thấp hoặc quá cao). Các loại
công tắc áp suất sau đây được sử dụng trong xe HYUNDAI: Công tắc áp suất kép, công tắc áp suất
ba, cảm biến APT. Công tắc áp suất kép có thể được cài đặt hoặc là trong dòng môi chất lạnh giữa
bình ngưng và máy sấy hoặc trong chính máy sấy. Hãy bắt đầu với một ví dụ đơn giản nhất: công tắc
áp suất kép. Công tắc áp suất kép có thể được sử dụng để bật và tắt máy nén. Ở điều kiện bình
thường, điện được cung cấp cho EMC thông qua công tắc áp suất. Để bảo vệ máy nén không bị kẹt
trong điều kiện áp suất thấp, công tắc sẽ mở và điện cung cấp cho EMC sẽ được cắt. Để ngăn chặn
áp suất được nâng lên cao và do đó bảo vệ các bộ phận khỏi nổ vỡ, công tắc cũng sẽ được mở và
điện cung cấp cho EMC sẽ được cắt.

56
Điều hòa không khí

Công tắc áp suất ba cực

Công tắc áp suất ba cực là sự kết hợp của các công tắc áp suất thấp (để kiểm tra lượng
chất làm lạnh) và công tắc áp suất cao (để tránh vỡ đường ống hệ thống điều hòa không
khí) và công tắc áp suất trung bình (để quạt vận hành làm mát).Khi áp lực giảm tới khoảng
2,3 bar hoặc thấp hơn máy nén được dừng lại, do đó đề phòng máy nén không bị hư hỏng
do bị dính kẹt.Khi áp suất tăng lên đến 32 bar hoặc cao hơn máy nén cũng dừng lại để
ngăn chặn vỡ đường ống điều hòa. Khi áp suất đạt 15,5 bar trở lên, quạt của bình ngưng
chạy ở tốc độ cao để làm mát chất làm lạnh để ổn định áp suất của nó.

57
Điều hòa không khí

Bộ cảm biến APT

APT (Bộ chuyển đổi áp suất tự động ) là một bộ cảm biến dựa trên điện dung. Nó cảm nhận được áp
suất của môi chất lạnh bằng lượng điện áp tỷ lệ thuận với áp suất. Áp suất sẽ làm biến dạng màng,
một phần của tụ điện. Một phần khác là chất nền gốm. Khi cường độ điện trường của tụ điện cũng
phụ thuộc vào kích thước của các chất điện môi, cường độ điện trường thay đổi tùy theo sự biến
dạng của màng. ASIC chuyển hóa thay đổi này thành một điện áp đầu ra phù hợp, sau đó được gửi
tới bộ điều khiển FATC. Trị số 0.2V (không phải 0V), nếu áp lực dòng môi chất lạnh đã đi đến 0, để
giao tiếp với ECM động cơ (0V có nghĩa là tiếp xúc kém hoặc mạch hở). Trị số 4,8 V, ngay cả khi
dòng áp suất vượt giá trị tiêu chuẩn (áp cao) (5V có nghĩa là ngắn mạch). APT thường được kết hợp
với một quạt đa tốc độ để điều khiển vô cấp tốc độ quạt làm mát.

58
Điều hòa không khí

Quạt đa tốc độ điều khiển bởi PWM

Ngoài việc sử dụng tín hiệu APT để bảo vệ mạch điện và điều khiển quạt, có một số thay đổi đối với
hệ thống, có thể được nhìn thấy trong sơ đồ hệ thống. Một quạt đa tốc độ được sử dụng, cho phép
điều khiển vô cấp tốc độ quạt. Tốc độ của quạt được điều khiển bởi một mô-đun (điều biến độ rộng
xung) PWM.

59
Điều hòa không khí

Điều khiển quạt làm mát

Tốc độ quạt làm mát được điều khiển bởi module điều khiển PWM theo tín hiệu từ ECM hoặc PCM.
10 phần trăm có nghĩa là quạt tắt, 90 phần trăm có nghĩa là tốc độ hoạt động đầy đủ. Việc kiểm soát
là vô cấp từ 0 đến tốc độ tối đa. Việc kiểm soát được thực hiện theo một số thông số. Đó là: nhiệt độ
chất làm mát động cơ, công tắc A /C, bộ cảm biến APT, tốc độ xe. Tốc độ quạt thực tế tùy thuộc vào
các điều kiện vận hành và chức năng chính xác có thể được xác định bởi việc sử dụng biểu đồ.

60

You might also like