B1: Xem xét tính pháp lý của sản phẩm mà công ty đang muốn quảng cáo và điều kiện quảng cáo theo quy định pháp luật hiện hành. Xét tình huống đề bài, sản phẩm mứt làm từ rau, củ, quả của công ty X nằm trong sản phẩm thực phẩm và không thuộc danh mục những sản phẩm, hàng hóa bị cấm quảng cáo theo điều 7 Luật quảng cáo 2012. Ngoài ra, căn cứ khoản 1 điều 39 về quảng cáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam luật quảng cáo 2012: “Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của mình tại Việt Nam theo quy định của Luật này.” công ty X có 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có trụ sở chính ở Đà Lạt được quảng cáo về sản phẩm mứt của mình Bên cạnh đó, khi thực hiện hoạt động quảng cáo thực phẩm, công ty X còn phải đáp ứng được điều kiện riêng quy định tại điểm đ khoản 4 điều 20 luật quảng cáo 2012: “Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải công bố tiêu chuẩn;”. Do đó, công ty X cần chuẩn bị giấy chứng nhận đăng ký vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho sản phẩm mứt của mình. Việc quảng cáo sản phẩm mứt của công ty X chỉ được thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung quảng cáo căn cứ khoản 1 điều 12 nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn luật quảng cáo. Vì vậy công ty phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm trước thực hiện hoạt động quảng cáo B2: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền Chuẩn bị hồ sơ Công ty X chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo đầy đủ theo quy định của pháp luật bao gồm: Giấy đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm theo mẫu quy định của pháp luật Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm còn hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền. Bản sao có chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phù hợp của cơ sở sản xuất kinh doanh. Bản sao có chứng thực thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy (đối với sản phẩm đã có quy chuẩn kỹ thuật được ban hành và có hiệu lực) hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với sản phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng được ban hành và có hiệu lực) Tài liệu khoa học chứng minh tính chất, công dụng của sản phẩm đúng như nội dung đăng ký quảng cáo Bản dự thảo nội dung dự kiến quảng cáo (video clip, hình ảnh, phóng sự, bài viết...) Giấy ủy quyền quảng cáo hoặc hợp đồng thuê dịch vụ quảng cáo đối với trường hợp đăng ký xác nhận quảng cáo bởi người kinh doanh dịch vụ quảng cáo Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng việt và được công chứng. Nộp hồ sơ Công ty X nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Công Thương B3: Cơ quan quản lý có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thẩm định hồ sơ và trả kết quả Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký của công ty, bộ phận tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì nhận hồ sơ, viết giấy biên nhận và hẹn trả kết quả. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, bộ phận tiếp nhận có văn bản thông báo và yêu cầu cơ sở bổ sung hồ sơ (thời gian cơ sở bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết của Sở Công Thương); Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ về yêu cầu xác nhận nội dung quảng cáo, Sở Công Thương tiến hành thẩm định, thu phí, lệ phí theo quy định và thông báo kết quả thẩm định nội dung quảng cáo cho công ty dưới hình thức: + Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm (theo mẫu) đối với trường hợp thẩm định đạt yêu cầu. + Thông báo bằng văn bản trường hợp thẩm định không đạt yêu cầu, trong đó nêu rỏ lý do chưa được xác nhận nội dung quảng cáo và những yêu cầu cần chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện. B4: Công ty tiến hành quảng cáo theo nội dung đã được xác nhận Sau khi được cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo, công ty tiến hành quảng cáo theo nội dung đã được cấp phép. Cụ thể - Khi quảng cáo trên phương tiện truyền hình, phát thanh, công ty gửi hồ sơ thực hiện quảng cáo đến đài truyền hình có hoạt động quảng cáo, bao gồm: giấy chứng nhận vệ sịnh an toàn thực phẩm, giẩy xác nhận nội dung quảng cáo, kịch bản quảng cáo,... - Khi quảng cáo trên phương tiện mạng internet, công ty gửi hồ sơ thực hiện quảng cáo tới Cục văn hóa- thông tin Công ty thực hiện hoạt động quảng cáo với nội dung chính xác, đúng với chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm như đã công bố và đăng ký và không được vi phạm các hành vi bị cấm quảng cáo được quy định tại điều 8 luật quảng cáo năm 2012. Thủ tục thực hiện hoạt động khuyến mại Công ty X thực hiện 2 hình thức khuyến mại là tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền và hình thức khuyến mại mang tính may rủi Vì vậy, công ty X phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại trước khi thực hiện chương trình khuyến mại tặng hàng hóa không thu tiền căn cứ tại khoản 1 điều 17 nghị định 81/2018/NĐ-CP. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp công ty X thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng hoặc công ty thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến thì công ty không phải thực hiện thủ tục thông báo này căn cứ tại khoản 2 điều 17 nghị định trên. Căn cứ điều 17 nghị định 81/2018/NĐ-CP thủ tục cụ thể như sau: Công ty X chuẩn bị hồ sơ thông báo hoạt động khuyến mại để gửi đến Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại. Hồ sơ thông báo bao gồm 1 thông báo thực hiện khuyến mại theo mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm nghị định 81/2018/NĐ-CP. Nội dung thông báo thực hiện khuyến mại bao gồm: tên thương nhân thực hiện khuyến mại; tên chương trình khuyến mại; địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại); hình thức khuyến mại; hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại; hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng); thời gian thực hiện khuyến mại; khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại); cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại; nội dung chi tiết chương trình khuyến mại.... Công ty gửi hồ sơ thông báo đến Sở Công Thương ít nhất 3 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại. Công ty X có thể lựa chọn các cách thức nộp hồ sơ như: nộp 1 hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại; nộp 01 hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại; nộp 01 hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố; Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp. Nếu có sửa đổi, bổ sung một hoặc một số nội dung của chương trình khuyến mại, công ty X phải thông báo sửa đổi, bổ sung bằng văn bản đến Sở Công Thương nơi đã thông báo thực hiện khuyến mại theo mẫu số 06 phụ lục ban hành kèm nghị định 81/2018/NĐ-CP Ngoài ra, Công ty phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi. Căn cứ theo điều 19 nghị định 82/2018/ NĐ-CP thủ tục cụ thể như sau: Công ty chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm: 1 đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo mẫu số 02 phụ lục ban hành kèm theo nghị định trên; 1 thể lệ chương trình khuyến mại theo mẫu số 03 phụ lục ban hành kèm theo nghị định trên; mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng; 1 bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật. Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại tương tự với nội dụng thông báo hoạt động khuyến mại nêu trên. Công ty thực hiện đăng ký ở Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương; hoặc ở Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương trở lên. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của công ty trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định trên. Công ty X cũng phải thực hiện báo cáo bằng văn bản tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) kết quả thực hiện chương trình khuyến mại trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại, thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định trên. Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước; trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân; cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố; của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại. Trong thời hạn 15 ngày làm việc; kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước; công ty có trách nhiệm nộp khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng; của chương trình khuyến mại theo quyết định. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp ngân sách nhà nước; công ty gửi văn bản báo cáo này cho cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp. Các chứng từ; tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại phải được công ty lưu trữ; chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật; để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát. Nếu có sửa đổi, bổ sung một hoặc một số nội dung của chương trình khuyến mại, công ty X phải thông báo sửa đổi, bổ sung bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đã đăng ký theo mẫu số 06 phụ lục ban hành kèm nghị định 81/2018/NĐ-CP. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại của công ty trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ.