Professional Documents
Culture Documents
Thi Giữa Kỳ Đo Lường Không Điện
Thi Giữa Kỳ Đo Lường Không Điện
MEASURE NON-ELECTRIC
THE FUTURE IS YOUR HANDS
Nguyên Lý chung :
• Điện trở là một đặc tính của vật liệu có quan hệ với nhiệt độ. Nếu xác định được mối quan hệ này thì chỉ cần đo điện trở là biết được nhiệt độ của
vật liệu.
• Đo nhiệt độ dựa trên mối quan hệ giữa nhiệt độ và vật dẫn hoặc vật bán dẫn. Giả sử quan hệ đó là: Rt = f(t) (1) , biết dược mối quan hệ này ta
suy ra nhiệt độ cần đo.
Nguyên Lý làm việc của cảm biến nhiệt điện trở :
Nguyên lý hoạt động của nhiệt kế điện trở dựa vào sự phụ thuộc điện trở của vật dẫn vào nhiệt độ của nó theo công thức: Rt =f(R0t)
Trong đó: R0 là điện trở của dây dẫn ở 00 C; Rt là điện trở của dây dẫn ở t0 C
Yêu cầu cơ bản để một vật liệu có thể sử dụng làm nhiệt kế điện trở là phải có hệ số nhiệt điện trở lớn ổn định và điện trở suất lớn. Nhiệt điện
trở được chế tạo có thể bằng kim loại hoặc bằng chất bán dẫn. Yêu cầu đối với vật liệu chế tạo là: có hệ số nhiệt độ lớn, bền hóa học khi có tác
dụng của môi trường, điện trở suất lớn, khó chảy. Để giảm tổn hao nhiệt dẫn, chiều dài của nhiệt điện trở cần phải lớn hơn đường kính dây gấp
nhiều lần (ví dụ hơn 200 lần).
Ví Dụ :
- Nhiệt điện trở đồng: Nhiệt điện trở đồng thường được chế tạo với đường kính dây 0,02 ÷ 0,05mm. Nhiệt độ cực đại có thể sử dụng lên đến
1800 C.
- Nhiệt điện trở platin: Nhiệt kế điện trở platin được chế tạo rất nhiều loại bằng nhiều phương pháp khác nhau. Phụ thuộc vào phương pháp
chế tạo mà giới hạn đo sẽ khác nhau. Nếu nhiệt kế điện trở platin được chế tạo bằng dây dẫn có đường kính từ 0,05 đến 0,1 mm thì giới hạn đo
cực đại có thể lến tới 7500 C và nếu dùng dây có đường kính 0,5 mm thì có thể đo nhiệt độ đến 11000 C
Câu 3: Trình bày nguyên lý hoạt động và cấu tạo của cặp nhiệt
3: Nhiệt điện trở bán dẫn : Nhiệt điện trở bán dẫn được chế tạo từ một số ôxit kim loại khác nhau như CuO, CoO,
MnO...Nhiệt điện trở bán dẫn được chia làm hai loại: nhiệt điện trở có hệ số nhiệt điện trở âm và nhiệt điện trở có hệ số nhiệt
điện trở dương
Câu 4 (Tiếp Theo )
Câu 5: Trình bày áp kế ống thủy tinh kiểu chữ U
Đường kính không được nhỏ hơn 8-10mm và đồng đều theo chiều dài của ống
Được lắp đặt theo phương pháp thẳng đứng
Dùng để đo áp suất dư hoặc áp suất chân không
Nếu đo hiệu áp suất thì hai đầu được nối thông với hai môi trường đo.Đơn vị đo áp suất thường được sử dụng là mm cột nước nếu chất
lỏng là nước và mm thủy ngân. Nếu chất lỏng trong ống là thủy ngân , có thể chuyển đổi đơn vị đo sang Pascal công thức:
P=P1+P2=h.g.p (Pa)
Nếu môi trường phía trên hai bề mặt dịch thể có khối lượng riêng nhỏ.
Trong đó: h- cột dịch thể chênh lệch giữa hai mứmức
. g- gia tốc trọng trường(m/s^2)
. p- khối lượng riêng của chất lỏng trong ống(kg/m^3)
Nếu môi trường phía trên hai bề mặt chất lỏng có khối lượng riêng lớn thì công thức chuyển đổi có dạng
P=hg(p-pm)
Trong đó: pm- khối lượng riêng môi trường trên bề mặt dịch thể(kg/m^3)
Dải đo: 1at
Sai số cơ bản của áp kế chữ U là do kết quả tính đọc áp suất đo được. Khi độ chia của thang là 1mm thì sai số tổng cộng đọc được sẽ là
Câu 6: áp suất là gì ? các đơn vị đo áp suất và hệ số chuyển đổi của chúng ? Nêu nguyên
lý cơ bản đo áp suất ?
Câu 6(Tiếp )
Nguyên Lý cơ bản của đo áp suất :
*Đo áp suất tĩnh
- Đo áp suất tĩnh trực tiếp bằng cách thông qua 1 lỗ được khoan trên thành bình, áp suất tạo ra 1 lực tác động lên cảm biến đó người ta đo lực
rồi suy ra áp suất.
-Đo gián tiếp: đo biến dạng của thành bình.
*Đo áp suất động
-Đo áp suất tác dụng lên mặt phẳng vuông góc với dòng chảy.
Câu 7: Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của áp kế vi sai kiểu phao.