Professional Documents
Culture Documents
Bài giảng - chương 1.2
Bài giảng - chương 1.2
lệch về 1 phía
H
H H
C
CH3-CH3 C
H H
H
CH3-CH2-CH2-CH3
H2
C CH3
H 3C C Dị tố (heteroatom): những nguyên tố khác C, H
H2
OH
CH3-CH2-NH-CH2-CH2-OH N
H3C H CH3 H3C H CH3 H
C Cl
C
CH3 H 3C
H
spin N thuốc trị mất ngủ, động kinh, lo âu
H N
electron H O
hạt nhân orbit H H
Diazepam
Khi điền electron vào giản đồ năng lượng của nguyên tử hay phân tử, phải tuân theo các nguyên tắc:
1/ Nguyên lý Aufbau/ Klechsckovskii: điền electron vào orbital có năng lượng từ thấp đến cao NL thấp thì bền
2/ Nguyên lý loại trừ Pauli: mỗi orbital chỉ chứa tối đa 2 electron có số spin trái nhau
spin: hạt tự xoay quanh trục của mình electron có cả 2
orbit: hạt di chuyển quanh 1 quĩ đạo
B: C:
Liên kết CHT được hình thành nhờ sự dùng chung electron của 2 nguyên tử, là kết quả của sự xen phủ orbital.
Liên kết đơn đầu tiên sau khi được tạo thành nhờ sự xen phủ orbital gọi là liên kết sigma ( ). Liên kết sigma là sự
xen phủ trục (liên kết nằm trên trục nối 2 hạt nhân nguyên tử).
1 electron của p lớp 2s bị kích thích Hiện tượng lai hóa sp3
nên e chuyển lên 1 phân lớp 2p trống
tạo 4 e độc thân H
4 e độc thân đó tạo lk cht với hidro H C H
1 orbitan 2s trộn với 3 orbitan 2p H
để tạo ra 4 rbitan lai hóa sp3
( đó là lí do giải thích vì sao k có sự
khác nhau giữa 4 lk C-H )
Thùy lớn
Thùy
nhỏ
orbitanlai hóa sp3
4 electron có năng lượng bằng nhau cùng nằm trên orbital sp3
vân đạo ban đầu chỉ dựa trên tính toán trên phương trình sóng để đưa
ra quĩ đạo của electron nhưng bây giờ chụp đc vân đạo của nguyên tử hidro
( chỉ chụp đc vân đạo chứ k chụp được electron)
Carbon lai hóa sp3
mang 25% đặc tính s và 75% đặc tính p