Professional Documents
Culture Documents
Các độ âm điện được dựa vào một thang tuỳ ý, với fluor là âm
điện nhất (EN = 4,0) và cesi là ít âm điện nhất (EN = 0,7).
Các kim loại ở phía bên trái của bảng tuần hoàn hút electron yếu
và có độ âm điện thấp hơn, trong khi đó các halogen và các phi kim
có khả năng phản ứng ở phí bên phải của bảng tuần hoàn hút
electron mạnh và có độ âm điện cao hơn. Carbon, nguyên tố quan
trọng nhất trong các hợp chất hữu cơ, có giá trị độ âm điện là 2,5.
Hình 2.3. Các giá trị độ âm điện và chiều hướng. Nói chung,
độ âm điện tăng từ trái qqua phải dọc theo bảng tuần hoàn và
giảm từ trên xuống dưới. Các giá trị nằm trên một thang bất
kì, với F = 4,0 và Cs = 0,7
Liên kết cộng hoá trị phân cực. Độ âm điện
Bảng 1.3 Độ âm điện của một số nguyên tố
Độ âm điện tăng từ bên trái sang bên phải theo hàng và từ dưới lên
trên theo cột của bảng tuần hoàn.
PHÂN LOẠI LIÊN KẾT
+ Các liên kết cộng hoá trị không có cực: ∆EN < 0,5
Các liên kết C−H là các liên kết tương đối không phân cực vì
carbon và hydro có độ âm điện tương tự nhau (sự khác nhau về
độ âm điện ΔEN = 0,4).
Liên kết N−H là liên kết tương đối phân cực (ΔEN = 0,9) nhưng
phân cực không bằng liên kết O−H (ΔEN = 1,4).
Liên kết giữa các ion natri và clor là liên kết ion (ΔEN = 2,1)
nhưng natri clor có liên kết ion không bằng liên kết ion trong kali
fluoride (ΔEN = 3,2).
(a) H
δ Oxi : EN = 3,5
O
Carbon : EN = 2,5
δ
C Sù kh¸c nhau = 1,0
H H
H
Methanol
(b)
Li δ Carbon : EN = 3,5
Lithi : EN = 1,0
δ
C
H H Sù kh¸c nhau = 1,5
H
Methyllithi
Hình 2.4. (a) Methanol, CH3OH, có một liên kết cộng hoá trị có cực C–
O, và (b) methyllithi, CH3Li, có một liên kết cộng hoá trị có cực C–Li.
Hiệu ứng cảm ứng
• Sự hiểu biết về phân cực liên kết là để hiểu phản ứng
hữu cơ xảy ra như thế nào, vì qui tắc trung tâm phát
biểu rằng khả năng phản ứng của các hợp chất hữu cơ
là các nguyên tử hay phân tử giàu electron sẽ bị hút về
phía các nguyên tử hay phân tử thiếu hụt electron.
• Như vậy, khi nói về khả năng của nguyên tử làm phân
cực liên kết, ta thường sử dụng thuật ngữ hiệu ứng cảm
ứng (inductive effect - I).
• Hiệu ứng cảm ứng là sự chuyển dịch của electron ở
liên kết σ do ảnh hưởng của độ âm điện của các
nguyên tử gần bên.
• Các kim loại, như lithi, magnesi đẩy electron theo cảm
ứng, trong khi các nguyên tố không phải kim loại như
oxy, clor lại hút electron theo cảm ứng.
CÁC LIÊN KẾT CỘNG HOÁ TRỊ CÓ CỰC: MOMEN DIPOLE
Hậu quả: Các chất có cực mạnh thường hoà tan trong dung
môi phân cực như nước (chẳng hạn, acid acetic, ethanol), trong khi
các chất không có cực thì không tan trong nước (benzen, xăng).
CÁC LIÊN KẾT CỘNG HOÁ TRỊ CÓ CỰC: MOMEN DIPOL
Độ phân cực chung của phân tử được đo bằng một đại lượng,
được gọi là momen dipol
Cho rằng có một trung tâm khối lượng của tất cả các điện
tích dương (các hạt nhân) trong một phân tử và một trung
tâm khối lượng của tất cả các điện tích âm (các electron).
Nếu hai trung tâm này không trùng khớp với nhau thì khi đó
phân tử có một độ phân cực chung.
Liên kết phân cực có một dipol (lưỡng cực), nó có một đầu
âm và một đầu dương.
Độ lớn của dipol được chỉ ra bằng momen dipol, được kí hiệu bằng
chữ cái Hy lạp μ.
CÁC LIÊN KẾT CỘNG HOÁ TRỊ CÓ CỰC: MOMEN DIPOL
Momen dipol µ của liên kết được định nghĩa bằng độ lớn của
điện tích (Q) trên nguyên tử (hoặc điện tích dương phần, hoặc điện
tích âm phần, vì chúng có cùng độ lớn) nhân với khoảng cách giữa
hai điện tích (r)
μ=Q×r
Độ lớn momen dipol được biểu diễn bằng đơn vị Debye (D)
1 D = 3,336.10−30 C.m (theo hệ SI).
Nếu một điện tích dương và một điện tích âm ở cách nhau
100 pm (ngắn hơn một chút so với độ dài của liên kết cộng hoá
trị trung bình) thì momen dipol sẽ là 1,6.10−29 C.m hay 4,8 D.
1D
µ = Q × r = (1,6 ×10 C )(100 ×10
−19 −12
m) −30
= 4,8D
3,336 × 10 C.m
CÁC LIÊN KẾT CỘNG HOÁ TRỊ CÓ CỰC: MOMEN DIPOL
Bảng 1.4. Momen lưỡng cực của một số liên kết thường gặp
Liên kết Momen lưỡng cực Liên kết Momen lưỡng cực
(D) (D)
H−C 0,4 C−C 0
H−N 1,3 C−N 0,2
H−O 1,5 C−O 0,7
H−F 1,7 C−F 1,6
H−Cl 1,1 C−Cl 1,5
H−Br 0,8 C−Br 1,4
H−I 0,4 C−I 1,2
CÁC LIÊN KẾT CỘNG HOÁ TRỊ CÓ CỰC: MOMEN DIPOL
H
H H C H
H H H C C
C
C C C
O C O H H C H C H
H H H
H H
Carbon dioxid Methan Ethan Benzen
(µ = 0) (µ = 0) (µ = 0) (µ = 0)
CÁC LIÊN KẾT CỘNG HOÁ TRỊ CÓ CỰC: MOMEN DIPOL
Khi biết được momen dipol, ta có thể tính toán được lượng phân
tách điện tích trong phân tử.
Chẳng hạn, ở cloromethan, momen dipol đo được là μ = 1,87 D.
Nếu ta cho rằng sự đóng góp của các liên kết C−H không
phân cực là nhỏ, thì hầu hết momen dipol của cloromethan là
thuộc về liên kết C−Cl.
Độ dài liên kết C−Cl là 178 pm, nên μ=1,78 x 4,8D=8,55 D.
+ nếu toàn bộ điện tích âm ở clor được tách
ra xa toàn bộ điện tích dương trên
carbon ở khoảng cách 178 pm (điều đó có
nghĩa là liên kết C−Cl là liên kết ion C+ Cl−).
thõa 0,2 electron Nhưng vì momen dipol thực của
−
δ Cl cloromethan chỉ là 1,87 D nên liên kết C−Cl
chỉ có (1,87/8,54).100%=22% ion. Do vậy,
+ thiÕu hôt 0,2 electron nguyên tử clor trong cloromethan có dư
δ
C khoảng 0,2 electron và nguyên tử carbon
thiếu hụt khoảng 0,2 electron
H H
H
ĐIỆN TÍCH HÌNH THỨC
Liên quan với khả năng phân cực liên kết và momen dipol là khái
niệm về điện tích hình thức (formal charge),
... được gán cho nguyên tử riêng biệt trong một phân
tử, đặc biệt là các nguyên tử, nhìn bên ngoài, có số liên
kết “không bình thường”.
Nitromethan
ĐIỆN TÍCH HÌNH THỨC
Điện tích hình thức, như tên gọi của nó, là một sự hình thức
(formalism) và không ngụ ý sự có mặt của các điện tích ion thực trong
một phân tử.
Là một phương sách đối với electron “bị giữ” và có thể được xét
đến theo cách sau: liên kết cộng hoá trị điển hình được tạo thành khi
mỗi nguyên tử nhường một electron.
Mặc dù các electron liên kết được chia sẻ bởi cả hai nguyên tử,
song mỗi nguyên tử vẫn còn quan tâm đến một electron của riêng nó
với mục đích là giữ lại electron này.
Chẳng hạn, ở methan, nguyên tử carbon có một electron ở mỗi liên
kết C–H và có tổng số 4 electron. Vì nguyên tử carbon cách biệt,
trung hoà có 4 electron hoá trị, và vì nguyên tử carbon trong methan
vẫn còn có 4 electron của nó nên nguyên tử carbon ở methan là trung
hoà và không có điện tích hình thức
Nguyªn tö cacbon riªng rÏ Nguyªn tö cacbon nµy còng
së h÷u 4 electron ho¸ trÞ së h÷u 4 electron ho¸ trÞ
H
C H C H
H
ĐIỆN TÍCH HÌNH THỨC
N H N H
H
ĐIỆN TÍCH HÌNH THỨC
Trong dimethyl sulfoxide: Nguyên tử lưu huỳnh có sáu electron hoá trị, lưu
huỳnh trong dimethyl sulfoxide sở hữu chỉ năm electron, một electron trong mỗi
liên kết đơn S–C (có hai liên kết), một trong liên kết đơn S–O, và hai trong cặp
đơn độc. Vì vậy, nguyên tử lưu huỳnh bị mất, về hình thức, một electron và do
đó có điện tích dương. Việc tính toán tương tự cho nguyên tử oxy cho thấy
rằng, về hình thức, nó có thêm một electron và có điện tích âm. Oxy nguyên tử
có sáu electron hoá trị, nhưng oxy trong dimethyl sulfoxide có bảy electron, một
trong liên kết O–S và hai trong ba cặp đơn độc.
§èi víi lu huúnh:
C¸c electron ho¸ trÞ cña lu huúnh =6
C¸c electron liªn kÕt cña lu huúnh =6
O C¸c electron kh«ng liªn kÕt cña lu huúnh =2
+
H S H §iÖn tÝch h×nh thøc = 6 − 6/2 − 2 = +1
C C
H H H H
§èi víi oxy:
C¸c electron ho¸ trÞ cña oxy =6
C¸c electron liªn kÕt cña oxy =2
C¸c electron kh«ng liªn kÕt cña oxy =6
Một cách tổng quát, điện tích hình thức, FC (formal charge) trên
một nguyên tử
+ bằng số electron hoá trị ở một nguyên tử cô lập, trung
hoà trừ đi số electron mà nguyên tử đó sở hữu trong một phân tử.
Hầu hết các chất có thể được biểu diễn dễ dàng bằng các cấu trúc
Lewis hay cấu trúc vạch Kekulé.
Song đôi khi cũng có vấn đề nảy sinh, chẳng hạn, ở nitromethan. Khi
vẽ cấu trúc Lewis cho hợp chất này, ta cần chỉ ra liên kết đôi ở một oxy
và liên kết đơn ở oxy kia. Nhưng đó là oxy nào? Trong cấu trúc của
nitromethan, ta vẽ liên kết đôi cho oxy “ở trên” và liên kết đơn cho oxy
“ở dưới”, hay là ngược lại?
Thực nghiệm: cả hai liên kết oxy-nitrogen đều có độ dài là 122 pm, nằm giữa độ dài
của liên kết đơn N−O điển hình (130 pm) và liên kết đôi N=O điển hình (116 pm).
Nói một cách khác, không có cấu trúc Lewis nào cho nitromethan ở trên là đúng cả;
cấu trúc thực là trung gian giữa chúng
SỰ CỘNG HƯỞNG
H O H O
C N C N
H H O
O
H H
Hai cấu trúc Lewis riêng biệt cho nitromethan được gọi là các dạng
cộng hưởng (hybrid type) và quan hệ của chúng được chỉ ra bằng mũi
tên hai đầu (↔) giữa chúng.
Như vậy, nitromethan chỉ có một dạng cấu trúc duy nhất không thay
đổi, là dạng lai hoá cộng hưởng (resonance hybrid) của hai dạng
riêng biệt và có đặc tính của cả hai dạng này.
SỰ CỘNG HƯỞNG
H H
H H H H
H H H H
H H
H O H O
C C C C
H H
O O
H H
Qui tắc 1. Các dạng cộng hưởng riêng biệt là tưởng tượng, không
có thực. Cấu trúc thực là cấu trúc hỗn hợp, là cấu trúc lai hoá cộng
hưởng của các dạng khác nhau.
H H
H O H O
H H H H
C C C C
H H
O O
H H H H H H
H H
Ion acetat (hai d¹ng céng hëng)
Benzen (hai d¹ng céng hëng)
SỰ CỘNG HƯỞNG
CÁC QUI TẮC CHO CÁC DẠNG CỘNG HƯỞNG
Qui tắc 2. Các dạng cộng hưởng chỉ khác nhau ở cách sắp đặt các
electron π và electron không liên kết. Vị trí hoặc sự lai hoá của nguyên
tử bất kì không làm thay đổi từ dạng cộng hưởng này sang dạng cộng
hưởng khác.
Mòi tªn cong nµy chØ r»ng mét cÆp electron D¹ng céng hëng míi cã
®¬n ®éc chuyÓn dÞch tõ nguyªn tö oxy ë phÝa mét liªn kÕt ®«i ë ®©y
trªn ®Ó trë thµnh mét phÇn cña liªn kÕt C=O.
H O H O
C C C C
H H
O O
H H
H H
H H H H
H H H H
H H
SỰ CỘNG HƯỞNG
CÁC QUI TẮC CHO CÁC DẠNG CỘNG HƯỞNG
Qui tắc 3. Các dạng cộng hưởng khác nhau của chất có thể không
tương đương.
O
O O
H C H Base m¹nh
C C H C H H C H
H H C C C C
H H H H
H H H H
Aceton D¹ng céng hëng cã liªn D¹ng céng hëng cã liªn kÕt
kÕt ®«i carbon-oxy vµ ®iÖn ®«i carbon-carbon vµ ®iÖn tÝch
tÝch ©m trªn carbon ©m trªn oxy
H O H O H O 10 electron
C C C C C C trªn cacbon
H H H
O O O
H H H
Qui tắc 5. Sự lai hoá cộng hưởng bền hơn bất kì dạng cộng
hưởng riêng biệt. Nói một cách khác, sự cộng hưởng dẫn tới tính
ổn định. Nói chung, số dạng cộng hưởng càng nhiều thì chất càng
bền.
VẼ CÁC DẠNG CỘNG HƯỞNG
O O O O
Base
C C
H3C C C C
CH3 H3C C CH3
H H
H
Pentan-2,4-dion
C C
H3C H3C C
C
H H
O O O O O O
C C C C C C
H3C C CH3 H3C C CH3 H3C C CH3
H H H
VẼ CÁC DẠNG CỘNG HƯỞNG
Bài tập áp dụng 2.3
Hãy vẽ cấu trúc cộng hưởng của gốc pentadienyl.
H H
H C C H
C C C Gèc pentadienyl
H H H
Một khái niệm quan trọng khác liên quan với độ âm điện và độ
phân cực là tính acid (acidity) và tính base (basicity).
Chẳng hạn, khi khí HCl được hoà tan vào nước thì phản ứng
acid-base xảy ra. Phân tử HCl phân cực nhường proton, còn phân
tử nước nhận proton, cho ion hydronium (H3O+) và ion cloride (Cl−).
+ +
+
H Cl O O Cl
H H H H
H
Acid Base Acid liªn hîp Base liªn hîp
ACID VÀ BASE: ĐỊNH NGHĨA BRØNSTET-LOWRY
H A + B A + H B
Acid Base Base liªn hîp Acid liªn hîp
Chẳng hạn,
O O
H3C
C
O
H + O H
H3C
C
O
+ H
O
H
+ N
O
+ N O H
H H H H H H
H H
Các acid khác nhau ở khả năng nhường proton của chúng.
Các acid mạnh hơn như HCl phản ứng hầu như hoàn toàn với nước,
trong khi các acid yếu hơn như acid acetic chỉ phản ứng ở mức độ ít
hơn.
Lực acid chính xác của một acid HA trong dung dịch nước được mô
tả khi sử dụng hằng số cân bằng Keq đối với cân bằng phân li acid. (Dấu
móc vuông, [ ], xung quanh chất nghĩa là nồng độ của phần tử chứa
đựng được cho ở nồng độ mol/l, M).
H A + H2O A + H3O
[H 3O + ][A − ]
K eq =
[HA][H2O]
LỰC ACID VÀ LỰC BASE
Trong dung dịch nước loãng thường được sử dụng để đo lực acid,
nồng độ của nước [H2O] gần như là hằng số và vào khoảng 55,6 M. Do
đó ta có thể viết lại biểu thức cân bằng khi sử dụng hằng số mới, gọi là
hằng số lực acid Ka. Hằng số lực acid của một acid HA nào đó là hằng
số cân bằng của sự phân li acid nhân với nồng độ mol của nước tinh
khiết, bằng 55,6 M
H A + H2O A + H3O
[H 3O + ][A − ]
K a = K eq × [H 2O] =
[HA]
pKa = –logKa
Acid mạnh hơn (Ka lớn hơn) có pKa nhỏ hơn, và acid yếu hơn (Ka
nhỏ hơn) có pKa lớn hơn.
LỰC ACID VÀ LỰC BASE
[H 3O + ][HO − ] và [H 3O + ][HO − ]
K a = K eq × [H 2O] = K eq =
[H 2O] [H 2 O]2
O HO CO 2H
O
C H3C C HO 2C C CO 2H
H3C OH C OH C C
O H H H H
Acid acetic Acid pyruvic Acid citric
CÁC ACID HỮU CƠ VÀ CÁC BASE HỮU CƠ
1. Các acid hữu cơ
H O H H O
C H C Anion ®îc bÒn ho¸ bëi cã ®iÖn tÝch
H H ©m trªn nguyªn tö ©m ®iÖn cao.
H H
H H H
O O O
Anion ®îc bÒn ho¸ bëi
H C H H C H H C H cã ®iÖn tÝch ©m trªn
H
C C C C H C C nguyªn tö ©m ®iÖn cao
H H H
vµ bëi sù céng hëng.
H H H H H H
CÁC ACID HỮU CƠ VÀ CÁC BASE HỮU CƠ
2. Các base hữu cơ
Định nghĩa Brønstet-Lowry về tính acid ở phần trên bao gồm toàn
bộ các hợp chất chứa hydro.
Định nghĩa Lewis về acid và base thì rộng hơn và không chỉ giới
hạn cho các hợp chất nhường hoặc nhận proton.
Acid Lewis là chất nhận một cặp electron,
Base Lewis là chất nhường một cặp electron.
Thực tế, một acid Lewis có khả năng nhận một cặp electron có nghĩa
là nó phải hoặc có một orbital trống có năng lượng thấp hoặc có liên
kết phân cực đối với hydro sao cho nó có thể nhường H+ (có orbital 1s
trống).
Do đó, định nghĩa Lewis về tính acid thì rộng hơn nhiều so với định
nghĩa Brønstet-Lowry về tính acid và bao gồm nhiều phần tử có khả
năng cộng hợp H+.
Chẳng hạn, nhiều cation kim loại như Mg2+ là các acid Lewis vì
chúng nhận cặp electron khi tạo thành liên kết với base. Như thế, các
hợp chất của các nguyên tố nhóm 3A như BF3 và AlCl3 là các acid
Lewis vì chúng có các orbital hoá trị chưa lấp đầy và có thể nhận các
cặp electron từ base Lewis (Hình 2.6).
Tương tự, nhiều hợp chất của kim loại chuyển tiếp, như TiCl4, FeCl3,
ZnCl2 và SnCl4 là cũng các acid Lewis
ACID VÀ BASE: ĐỊNH NGHĨA LEWIS
+ +
+
Cl H O H H O H Cl
δ− δ+
H H
Hydro cloride Níc Ion hydronium
(acid Lewis) (base Lewis)
F F
+
+
F B O CH3 F B O CH3
F CH3 F CH3
Boron trifluoride Dimetyl ether
(acid Lewis) (base Lewis)
Cl CH3 Cl CH3
+
+
Cl Al N CH3 Cl Al N CH3
Cl CH3 Cl CH3
Nh«m tricloride Trimethylamin
(acid Lewis) (base Lewis)
ACID VÀ BASE: ĐỊNH NGHĨA LEWIS
- Một số chất nhường proton trung hoà: H2O, HCl, HBr, HNO3,
H2SO4, CH3CO2H, C6H5OH, CH3CH2OH.
- Một số hợp chất kim loại: AlCl3, BF3, TiCl4, FeCl3, ZnCl2 và SnCl4
ACID VÀ BASE: ĐỊNH NGHĨA LEWIS
2. Base Lewis
Base Lewis là hợp chất có cặp electron không liên kết mà nó có thể
sử dụng để tạo liên kết với acid Lewis, tương tự như định nghĩa
Brønstet-Lowry
+ +
+
Cl H O H H O H Cl
δ− δ+
H H
Hydro cloride Níc Ion hydronium
(acid Lewis) (base Lewis)
+ +
+
H3C O H H Cl H3C O H Cl
H
Methanol Hydro cloride Methyloxonium
(base) (acid) cloride
H
+
O O
O O O O
H3C C Cl H3C C OH H3C C OCH3 H3C C NH2
Acid cloride Acid carboxylic Ester Amid
O H H
O O
HOSO 3H
C H
H3C O C H C H
H3C O H3C O
Acid acetic
(base)
O
C H
H3C O
H
(KH¤NG ®îc t¹o thµnh)
H
O O
C + H A C + A
H3C H H3C H
BÀI TẬP
2.2–2.6, 2.8, 2.11–2.14, 2.17–2.20,
2.38, 2.40-2.43
Chương 3. ALKAN VÀ HOÁ HỌC
LẬP THỂ CỦA CHÚNG
3.1. KHÁI NIỆM VỀ NHÓM CHỨC
3.2. ALKAN VÀ NHÓM ALKYL. HIỆN TƯỢNG ĐỒNG PHÂN
3.3. NHÓM ALKYL
3.4. TÊN GỌI CỦA ALKAN
3.5. ĐIỀU CHẾ ALKAN
3.6. TÍNH CHẤT VẬT LÍ CỦA ALKAN
3.7. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA ALKAN
3.8. HOÁ HỌC LẬP THỂ CỦA ALKAN
3.9. radical TỰ DO CARBO. ĐỘ BỀN CỦA radical TỰ DO CARBO
3.10. NGUỒN VÀ ỨNG DỤNG CỦA ALKAN