You are on page 1of 6

VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 48-52; 62

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG TỪ TRƯỜNG


NHẰM ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VẬT LÍ CỦA HỌC SINH
Nguyễn Văn Biên - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Nguyễn Thị Hoài Thu - Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Quý Đôn, Lai Châu

Ngày nhận bài: 07/09/2018; ngày sửa chữa: 21/09/2018; ngày duyệt đăng: 27/09/2018
Abstract: This paper introduces methods to develop set of magnetic field problem including 14
exercises. Each problem was diverged in to 3 levels. This set of problems war tested with 73 high
school students grade 11 to qualify the validity. The initial results show that the set of problems
are good enough to examine the physics competence of students.
Keywords: Physics problems, physics competence, magnet, magnetic field, problem set.

1. Mở đầu cứu này sử dụng cấu trúc năng lực vật lí [1] để xây dựng
Dạy học theo định hướng nội dung hay dạy học nhằm hệ thống bài tập.
phát triển năng lực người học, việc sử dụng bài tập vẫn - Phân hoá đảm bảo phù hợp các đối tượng HS khác
giữ vai trò quan trọng trong dạy học vật lí. Đối với dạy nhau: Đây là yêu cầu cần thiết đối với dạy học nhằm phát
học phát triển năng lực, các bài tập sẽ không đơn thuần triển năng lực. Có nhiều cách thức phân hoá trong dạy
chỉ là nhiệm vụ nhằm củng cố, đào sâu giúp học sinh học [3], trong đó, nghiên cứu này lựa chọn phân hoá nội
(HS) hiểu kiến thức, bài tập vật lí còn là công cụ hữu hiệu dung để phân mức độ bài tập.
để HS rèn luyện các hành vi là thành phần năng lực của - Gắn liền với nội dung kiến thức vật lí cốt lõi và ứng
môn học, qua đó phát triển năng lực của bản thân. Việc dụng vật lí trong đời sống, kĩ thuật.
xây dựng hệ thống bài tập với nhiều mức độ khác nhau, Bảng 1. Phân biệt nhiệm vụ học tập, bài tập
tương ứng với các kiến thức cụ thể đồng thời bám sát và câu hỏi kiểm tra
năng lực môn học của HS là hết sức cần thiết. Câu hỏi kiểm
Nhiệm vụ Bài tập (eng.
Bài viết sử dụng khung năng lực môn Vật lí đã được học tập (eng. Problem,
tra (eng. Test
công bố năm 2016 [1] để định hướng việc xây dựng hệ Yếu tố
Task, question,
items,
thống bài tập của chương từ trường trong chương trình question,
activity) excersice)
problem)
Vật lí trung học phổ thông. Trong đó năng lực vật lí được
hiểu là “khả năng tìm ra quy luật, vận dụng quy luật về HS thực hiện
Vai trò HS có thể tự HS phải tự
với sự hỗ trợ
sự vận động, sự tương tác, sự bảo toàn trong thế giới tự giáo viên làm làm
của giáo viên
nhiên để giải quyết những vấn đề trong khoa học và
Không nhất Phải có đáp
trong đời sống”[1]. Chúng tôi cũng thử nghiệm và sử Lời giải thiết có đáp án, có thể có
Đáp án duy
dụng kĩ thuật “Guttman scalogram” [2] để đánh giá khả án, mở nhiều lời giải
nhất
năng phân hoá của hệ thống bài tập đã xây dựng. Hướng tới Tốt nhất là
2. Nội dung nghiên cứu Nhiều chỉ số
nhiều chỉ số một chỉ số
2.1. Cơ sở lí luận việc xây dựng hệ thống bài tập nhằm Số chỉ số hành vi
hành vi hành vi
hành vi trong một
đánh giá năng lực của học sinh trong 1 trong một
bài tập
Bài tập vật lí có thể hiểu theo nghĩa rộng là nhiệm vụ nhiệm vụ câu hỏi
học tập mà HS phải thực hiện trong quá trình học tập hoặc Kiến thức
Mới Đã học Đã học
hiểu theo nghĩa hẹp là những nhiệm vụ được giao cụ thể đề cập
với đầy đủ thông tin đã biết và những yêu cầu cần thực Các năng
hiện. Trong phạm vi bài viết hiểu bài tập vật lí theo nghĩa lực có thể Tất cả Hầu hết Một số
hẹp. Ở trong tầng nghĩa này có thể phân biệt bài tập, nhiệm đề cập
vụ học tập và đề bài thi đánh giá năng lực như bảng 1. Các bước xây dựng bài tập gồm:
Bài tập đánh giá năng lực vật lí được xây dựng dựa - Bước 1: Xác định mục tiêu cần thể hiện: Mục tiêu
trên các nguyên tắc sau đây: thể hiện nội dung gì? Hành vi năng lực nào?
- Nguyên tắc bám sát năng lực cần đánh giá: Ứng với - Bước 2: Xác định bối cảnh (tình huống).
các chỉ số hành vi khác nhau của các năng lực khác nhau - Bước 3: Tìm kiếm thông tin bổ sung: tài liệu chuyên
sẽ có những bài tập tương ứng để đánh giá. Trong nghiên ngành, internet...

48
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 48-52; 62

- Bước 4: Soạn thảo nội dung bài tập, trong đó cần thành phần của năng lực vật lí, đó là các hành vi: Cs01:
làm rõ: Thông tin gì sẽ cung cấp cho HS? HS cần thực Xác định được kiến thức liên quan đến tình huống chiếm
hiện hành động nào? Sản phẩm HS cần nộp lại là gì? 10%; Cs05: Xác lập được những mối quan hệ giữa kiến
- Bước 5. Đánh giá câu hỏi: Ngoài quá trình tự đánh thức đã biết và kiến thức mới chiếm 40%; Cs08: Thực
giá, còn có thể nhờ đồng nghiệp, HS đánh giá câu hỏi cho hiện được các biến đổi toán học để rút ra hệ quả chiếm
phù hợp. 95%; Cs09: Thực hiện được các suy luận tương tự chiếm
- Bước 6: Chỉnh sửa câu hỏi và đưa vào hệ thống bài tập. 52%. Kết quả này hoàn toàn thống nhất với kết quả
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập chương Từ trường nghiên cứu [4], [5] đã nêu trên. Dựa trên khung năng lực
trong chương trình Vật lí trung học phổ thông môn Vật lí và nội dung trọng tâm của chương Từ trường,
Tiếp tục các nghiên cứu của Nguyễn Văn Biên, Phạm chúng tôi xây dựng được hệ thống bài tập gồm 14 bài về
Văn Dinh [4], Vũ Thị Lan Hương [5], chúng tôi tiến hành từ trường [6], mỗi bài được xây dựng theo 3 cấp độ, căn
khảo sát các hệ thống bài tập của 05 giáo viên trên địa cứ phân hoá nội dung bài tập cũng được dựa vào: độ phức
bàn tỉnh Lai Châu, hệ thống bài tập giáo viên hiện đang tạp của nhiệm vụ; số lượng thao tác phải thực hiện trong
sử dụng cũng chủ yếu đánh giá một số hành vi thuộc nhiệm vụ và độ tự lực của HS [4] (bảng 2).
Bảng 2. Bảng tổng hợp mô tả nội dung các bài tập đã xây dựng
Bài Mức độ Chỉ số hành vi năng lực vật lí Cách thức phân hoá nội dung bài tập
1-M3 cs1) cs4) cs9)
Bài 1 1-M2 cs1) cs4) Theo số lượng hành vi cần thực hiện
1-M1 cs1)
2-M3 cs4) cs7) cs11)
Bài 2 2-M2 cs4) cs7) Theo mức độ tự lực của HS
2-M1 cs4)
3-M3 cs1) cs3) cs5)
Bài 3 3-M2 cs1) cs5) Theo mức độ tự lực của HS
3-M1 cs1) cs5)
4-M3 cs34) cs35) cs40) cs46)
Bài 4 4-M2 cs34) cs40) Theo mức độ phức tạp của nhiệm vụ
4-M1 cs40)
5-M3 cs13) cs14) cs34) cs35)
Bài 5 5-M2 cs13) cs14) cs34) Theo mức độ tự lực của HS
5-M1 cs13) cs14)
6-M3 cs11) cs33) cs34)
Bài 6 6-M2 cs11) cs33) Theo mức độ tự lực của HS
6-M1 cs11) cs33)
7-M3 cs10) cs13) cs14) cs19) cs25)
Bài 7 7-M2 cs10) cs13) cs14) cs25) Theo mức độ tự lực của HS
7-M1 cs10) cs13) cs14)
8-M3 cs19) cs20) cs25)
Bài 8 8-M2 cs19) cs20) cs25) Theo mức độ tự lực của HS
8-M1 cs20) cs25)
9-M3 cs8) cs9)
Bài 9 9-M2 cs8) cs9) Theo số lượng hành vi cần thực hiện
9-M1 cs8) cs9)
10-M3 Cs16) cs21) Cs25) cs27)
Bài 10 10-M2 Cs16) cs21) Cs25) cs27) Theo độ phức tạp của hành vi
10-M1 Cs16) cs21) Cs25) cs27)
11-M3 cs8) cs18) cs19)
Bài 11 11-M2 cs8) Theo số lượng chỉ số hành vi
11-M1 cs8)
12-M3 cs15) cs16) cs19) cs32)
Bài 12 12-M2 cs15) cs16) Theo mức độ phức tạp của nhiệm vụ
12-M1 cs15)
13-M3 cs19) cs20) cs21) cs25)
Bài 13 13-M2 cs20) cs25) Theo số lượng hành vi
13-M1 cs20)

49
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 48-52; 62

14-M3 cs7) cs8) cs9)


Bài 14 14-M2 cs8) Theo số lượng hành vi cần thực hiện
14-M1 cs8)

Trong khuôn khổ bài viết, chúng tôi giới thiệu 3 bài hướng của từ trường trong trường
tập trong hệ thống 14 bài đã xây dựng: hợp này
- Bài 13: Bài tập phân hoá theo số lượng hành vi: Đáp án: Dùng quy tắc nắm bàn tay
phải xác định hướng của đường sức
Chỉ số hành vi từ trường
Đề bài
được đánh giá
- Bài 10: Bài tập phân hoá theo sự phức tạp của
Mức 3: Cho nguồn điện một chiều
với suất điện động 1,5V chưa rõ hai
nhiệm vụ:
cực. Bằng hiểu biết về từ trường, em Mức 3: Đo từ trường của Trái Đất tại
hãy đề xuất phương án, tiến hành thí cs19) Xác định nơi làm thí nghiệm bằng nhiều cách
nghiệm xác định các cực của nguồn được các dụng khác nhau.
điện. Giải thích phương án? cụ thí nghiệm Mức 2: Đo từ trường của Trái Đất tại
Đáp án - cần sử dụng nơi làm thí nghiệm, có sử dụng ứng
Dùng cái cs20) Mô tả dụng Phyphox trên điện thoại di động
đinh sắt, được cách bố trí (hình 1).
quấn dây thí nghiệm
dẫn quanh cs21) Vẽ được
đinh sắt rồi sơ đồ nguyên lí
cs16) Xác định
nối 2 đầu của thí nghiệm
được đại lượng
dây dẫn với hai cực nguồn điện. Dùng cs25) Tiến hành cần đo
kim nam châm đặt dọc theo trục của được các thí cs21) Vẽ được
đinh, xác định chiều từ trường trong nghiệm sơ đồ nguyên lí
ống dây quấn quanh đinh. Từ đó xác
của thí nghiệm
định được chiều dòng điện và các cực
cs25) Tiến hành
của nguồn.
được các thí
Mức 2: Ống dây có dòng điện không nghiệm
đổi chạy qua. Sử dụng một kim nam cs27) Ghi được
cs20) Mô tả
châm để xác định chiều của dòng kết quả đo một
được cách bố trí
điện chạy trong ống dây. cách có nghĩa
thí nghiệm
Đáp án: Đưa kim nam châm đặt dọc
cs25) Tiến hành
theo trục của ống dây, xác định
được các thí
hướng của từ trường. Dùng quy tắc
nghiệm
nắm bàn tay phải xác định chiều của Hình 1. Ứng dụng Phyphox
dòng điện. Mức 1: Sử dụng la bàn tang và máy
đo điện đa năng hiện số đo thành
phần nằm ngang của từ trường Trái
Đất theo phương án thí nghiệm sách
giáo khoa Vật lí 11 nâng cao, trang
179 [6]?
Gợi ý đáp án:
* Phương án 1: Đo từ trường của Trái Đất tại nơi làm
cs20) Mô tả
được cách bố trí
thí nghiệm bằng phần mềm Phyphox
thí nghiệm Dụng cụ: Điện thoại thông minh có cài ứng dụng
miễn phí Phyphox.
- Mở ứng dụng Phyphox  Vào thẻ Magnetometer
 Play  Stop  đồ thị, kết quả từ trường theo 3
thành phần Bx , By , Bz  ABSOLUTE cho đồ thị, kết
Mức
1: Mô tả cách bố trí thí nghiệm để xác
định hướng của từ trường trong lòng quả từ trường trái đất  SIMPLE cho kết quả của 3
ống dây theo hình vẽ. Xác định thành phần từ trường Trái đất và từ trường Trái đất tại

50
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 48-52; 62

nơi làm thí nghiệm. Chú ý: Giữ cố định điện thoại trong - Lặp lại quá trình trên 2 lần. Tính giá trị trung bình
quá trình đo (hình 2). BT; BT.
- TN với các cuộn dây: N13 = 300 vòng, N23 = 100
vòng.

Hình 3. Thí nghiệm đo thành phần nằm ngang


của Từ trường Trái Đất
- Bài 6: Bài tập được phân hoá theo mức độ tự lực
của HS:
Chỉ số hành vi
Đề bài
được đánh giá
cs11) Quan sát,
nhận ra dấu hiệu
chung của lớp các
sự vật, hiện tượng
Mức 3: Hãy sưu tầm những hình cs33) Xác định
ảnh hoặc mô hình ứng dụng của được nhu cầu của
nam châm trong đời sống, ứng cuộc sống có liên
dụng thực tế? Tìm hiểu nguyên lí quan tới kiến thức
cấu tạo, hoạt động của các ứng vật lí
dụng đó? cs34) Xác định
được nguyên tắc
Hình 2. Ảnh chụp tiến trình sử dụng Phyphox cấu tạo và nguyên
tắc hoạt động của
* Phương án 2: Đo thành phần nằm ngang của từ
ứng dụng
trường Trái Đất:
cs11) Quan sát,
Dụng cụ TN: La bàn tang có N = 100, 200, 300 vòng nhận ra dấu hiệu
dây ; đường kính d  160 mm; Máy đo điện đa năng hiện chung của lớp các
số; Nguồn điện một chiều 6 V - 1250 mA; Chiết áp điện Mức 2: Hãy sưu tầm những hình
sự vật, hiện tượng
tử để thay đổi U. Mắc sơ đồ như hình 3. ảnh hoặc mô hình trong đời sống,
cs33) Xác định
- Điều chỉnh la bàn tang: kim chỉ 0o; giữ nguyên vị trí trong thực tế về ứng dụng của nam
được nhu cầu của
của la bàn trong suốt quá trình thí nghiệm. châm?
cuộc sống có liên
- Mắc nối tiếp cuộn dây có N12 = 200 vòng với Ampe quan tới kiến thức
kế rồi nối vào nguồn điện. Tăng U để kim chỉ 45o ghi giá vật lí
trị I’mA, rồi giảm U về 0. Mức 1: Những ví dụ thực tế sau cs11) Quan sát,
- Đảo cực nối vào la bàn tang (đổi chiều I qua cuộn đây là liên quan tới kiến thức vật lí nhận ra dấu hiệu
dây); tăng U để kim chỉ góc 450 ghi giá trị I’’(mA). rồi nào? chung của lớp các
giảm U về 0. - Trong động cơ, các piston trượt ở sự vật, hiện tượng
I ’  I ’’ tốc độ cao trên các bề mặt hình trụ. cs33) Xác định
- Tính giá trị trung bình I  Điều này sẽ dẫn đến mài mòn kim được nhu cầu của
2
loại và để lại vết trầy xước bên cuộc sống có liên
NI
và BT  4 .107. trong bề mặt xi lanh nhẵn. Một ốc quan tới kiến thức
d .tan  vít được từ hóa mạnh nhô ra ở vật lí

51
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 48-52; 62

thành bể chứa dầu bôi trơn của các bài tập trong hệ thống có tính tin cậy cao. Tính hệ số
động cơ xe hơi. Ốc vít từ hóa trong tương quan giữa tổng điểm của HS với điểm trung bình
bồn dầu kéo các mạt kim loại ra môn Vật lí của HS, kết quả cho hệ số tương quan là
khỏi dầu và do đó ngăn chặn thiệt r = 0,887, đây là giá trị tương quan rất cao theo bảng phân
hại cho bề mặt xi lanh. mức của Pearson [7]. Điều này cho thấy những bài tập đã
- Bác sĩ phẫu thuật mắt sử dụng xây dựng có thể được sử dụng để đánh giá được năng lực
nam châm mạnh để loại bỏ một môn Vật lí của HS.
mẩu sắt nhỏ trong mắt của bệnh
- Các bài tập đã xây dựng đều có sự phân hoá nội
nhân.
dung hợp lí. Xét trên mỗi câu hỏi, tất cả các câu hỏi ở
- Khi đóng cửa tủ lạnh, những
miếng đệm cao su có từ tính mạnh
mức 1 đều nằm ở phía trái bảng số liệu trong khi đó các
trên cửa tủ lạnh sẽ siết chặt khung bài tập mức 3 đều nằm ở phía phải. Nếu xét về các hành
kim loại của vỏ tủ lạnh. Điều này vi của năng lực vật lí, các hành vi HS còn gặp nhiều khó
đảm bảo rằng không khí lạnh trong khăn để đạt được đó là các hành vi ở mức 3 của các bài
tủ lạnh và động cơ của tủ lạnh 4, 7, 8 ,10, 11, 13. Cụ thể là các hành vi: cs35) đề xuất
không phải chạy quá thường được các mô hình vật chất chức năng của thiết bị để đáp
xuyên. ứng được yêu cầu đặt ra; cs46) chỉ ra hạn chế của các
mô hình, giải pháp của bản thân; cs19) xác định được
Sau khi xây dựng hệ thống bài tập, chúng tôi gửi cho
các dụng cụ thí nghiệm cần sử dụng; cs18) đề xuất được
các chuyên gia là những giáo viên nhiều kinh nghiệm,
cách thay đổi và cách đo các đại lượng trong thí nghiệm.
chuyên gia lí luận dạy học để đánh giá chất lượng bài tập.
Những bài tập được xác nhận độ tin cậy và độ trung thực Đây cũng chính là các hành vi hầu như không được
được chúng tôi đưa vào sử dụng trong đánh giá HS. đề cập trong hệ thống các bài tập giáo viên vật lí hiện nay
73 HS trung học phổ thông đã tiến hành giải các bài tập đang sử dụng.
trong 3 buổi khác nhau, các bài tập được giao trộn ngẫu Cũng thông qua cách phân tích này có thể nhận ra những
nhiên tuy nhiên vẫn đảm bảo HS đã được học các kiến bài làm “bất thường” của HS, đó là những bài mà HS không
thức đề cập đến trong bài học. Kết quả bài tập được làm được những câu dễ, mà đa số HS đều làm được nhưng
chúng tôi chấm và nhập số liệu vào bảng tính Microsoft lại làm được những câu khó, đòi hỏi các chỉ số hành vi cao.
Excel. Ứng với mỗi câu đúng được cho điểm có giá trị là Những bài này cần được xem xét xem HS đó bất cẩn trong
1, tổng điểm của từng HS cũng như số HS làm được mỗi khi làm những câu dễ hoặc vô tình làm được hay có dấu
câu hỏi được tính toán. hiệu sao chép bài của bạn khi làm những câu khó.
Để thực hiện kĩ thuật Guttman scalogram [2], chúng Dựa trên điểm tổng của mỗi HS, có thể phân nhóm
tôi làm như sau: HS thành 6 nhóm tương ứng với 6 mức năng lực từ thấp
đến cao của năng lực vật lí. Với từng nhóm HS này sẽ có
- Bước 1: Các câu trả lời đúng được ghi số 1 và ô đó
vùng phát triển gần phù hợp với những bài tập trong
được tô màu, câu trả lời sai được ghi số 0;
nhóm các chỉ số hành vi tương ứng.
- Bước 2: Xếp thứ tự HS từ trên xuống dưới theo mức
3. Kết luận
độ giảm dần từ HS có điểm cao tới HS có điểm thấp;
Kết quả những phân tích như trên cho thấy cách xây
- Bước 3: Xếp thứ tự câu hỏi từ trái qua phải dựa trên dựng và đánh giá bài tập chúng tôi đã sử dụng có tính khả
tổng số HS làm đúng mỗi câu hỏi từ nhiều đến ít; thi trong việc đánh giá năng lực vật lí của HS, giúp nhận
- Bước 4: Tính điểm trung bình từng câu của 3 nhóm ra những hành vi năng lực HS còn hạn chế cũng như chỉ
HS (nhóm cao, nhóm trung bình, nhóm thấp). Số lượng ra được những hành vi HS đã thực hiện thành thục. Cách
HS mỗi nhóm khoảng 1/3 (trong trường hợp này số HS làm này có thể áp dụng cho các dạng bài tập để đánh giá
mỗi nhóm của chúng tôi lần lượt là 24, 24 và 25); các loại năng lực khác mà giáo viên quan tâm.
- Bước 5: So sánh điểm trung bình giữa các nhóm để
xác định độ phân biệt của mỗi câu hỏi; Tài liệu tham khảo
- Bước 6: tính các tham số thống kê như hệ số tương [1] Nguyễn Văn Biên (2016). Đề xuất khung năng lực
quan, hệ số tin cậy Cronbach Alpha... và định hướng dạy học môn Vật lí ở trường phổ
Từ kết quả trên Excel và một số tính toán trên phần thông. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm
mềm SPSS đi đến được các kết luận sau đây: Hà Nội, số 8, tr 11-22.
- Hệ số Cronbach Alpha được tính với sự hỗ trợ của
phần mềm SPSS các bài tập đã xây dựng là 0,95 thể hiện (Xem tiếp trang 62)

52
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 441 (Kì 1 - 11/2018), tr 58-62

[2] Phan Trọng Ngọ - Nguyễn Đức Hưởng (2003). Các GV cần thực hiện một cách đồng bộ và thường xuyên
lí thuyết phát triển tâm lí người. NXB Đại học Sư nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực
phạm, tr 154-160. tiễn cho SV; từ đó góp phần nâng cao hiệu dạy học.
[3] Đinh Quang Báo - Nguyễn Đức Thành (1996). Lí luận
dạy học Sinh học (phần Đại cương). NXB Giáo dục. Tài liệu tham khảo
[4] D. W. Allen (1967). Microteaching - A description. [1] Lương Việt Thái (chủ nhiệm đề tài, 2011). Phát
Stanford Teacher Education Program, ERIC. triển Chương trình giáo dục phổ thông theo định
[5] Trương Thanh Mai (2014). Dạy học vi mô và vận hướng phát triển năng lực người học. Đề tài nghiên
dụng dạy học vi mô trong rèn luyện kĩ năng dạy học. cứu khoa học, Mã số B2008-37-52 TĐ, Hà Nội.
Tạp chí Giáo dục, số 341, tr 29-33. [2] Nguyễn Công Khanh - Đào Thị Oanh (2014). Kiểm tra
[6] Trần Thị Thanh Thủy (2013). Rèn luyện kĩ năng dạy và đánh giá trong giáo dục. NXB Đại học Sư phạm.
học cho sinh viên sư phạm địa lí bằng phương pháp [3] Nguyễn Bá Kim - Vũ Dương Thụy (2004). Phương
dạy học vi mô. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Sư pháp dạy học môn Toán. NXB Đại học Sư phạm.
phạm Hà Nội. [4] Blekman I.I - Mưskix A.D - Panôvko Ia.G (1985).
[7] Nguyễn Mậu Đức - Nguyễn Thị Chiên - Trần Trung Toán học ứng dụng (bản dịch của Trần Tất Thắng).
Ninh (2013). Áp dụng phương pháp dạy học Vi mô NXB Khoa học và Kĩ thuật.
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên qua quá [5] Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) - Hà Thị Đức (2008). Lí
trình tập giảng. Tạp chí Giáo dục, số 323, tr 26-28. luận dạy học đại học. NXB Giáo dục.
[8] Trương Thị Thanh Mai (2014). Dạy học vi mô và [6] Cruchexki (1973). Tâm lí năng lực toán học của học
vận dụng dạy học vi mô trong rèn luyện kĩ năng dạy sinh. NXB Giáo dục.
học. Tạp chí Giáo dục, số 341, tr 29-33.
[7] Phạm Văn Hoàn - Trần Thúc Trình - Nguyễn Gia Cốc
[9] Uông Thị Lê Na (2016). Thực trạng phát triển năng (1981). Giáo dục học môn Toán. NXB Giáo dục.
lực dạy học cho sinh viên sư phạm thông qua dạy học
vi mô. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 1 tháng 7,
tr 52-56. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP...
[10] Trần Thụy Hoàng Yến (2015). Dạy học vi mô - Một (Tiếp theo trang 52)
phương pháp góp phần phát triển năng lực dạy học
cho sinh viên sư phạm toán. Tạp chí Giáo dục, số
đặc biệt tháng 6, tr 109-111; 120. [2] Patrick Griffin (2014). Assessment for Teaching.
Cambridge University Press.
[11] M. Altet - J. D. Britten (1999). Phương pháp vi mô
và đào tạo giáo viên (bản dịch). Dự án Việt -Bỉ. [3] Carol Ann Tomlinson - Tonya R. Moon (2013).
Assessment and Student Success in a Differentiated
Classroom. ASCD.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC... [4] Nguyễn Văn Biên - Phạm Văn Dinh (2017). Xây
(Tiếp theo trang 47) dựng hệ thống bài tập để sử dụng trong dạy học
chương “Các định luật bảo toàn” nhằm phát triển
hiệu quả của quá trình dạy học. Thông qua các bài kiểm tra năng lực của học sinh. Tạp chí Thiết bị giáo dục, số
sẽ là cơ sở để đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và khả 153, tr 22-25.
năng vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn của SV. [5] Vũ Thị Lan Hương (2017). Xây dựng hệ thống bài
Mặt khác, các bài kiểm tra cũng giúp người học nắm được tập chương “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10
bản thân đã đạt được mục tiêu dạy học ở mức độ nào, còn nhằm phát triển năng lực vật lí cho học sinh. Tạp chí
những đơn vị kiến thức nào cần củng cố, ôn tập. Từ đó, Thiết bị giáo dục, số 154, tr 26-28; 32.
giúp GV có kế hoạch điều chỉnh hoạt động giảng dạy, đồng [6] Nguyễn Thế Khôi (tổng chủ biên) - Nguyễn Phúc
thời xếp loại và phân định được mức độ tiến bộ của SV. Thuần (chủ biên) - Nguyễn Ngọc Hưng - Vũ Thanh
3. Kết luận Khiết - Phạm Xuân Quế - Phạm Đình Thiết -
Tổ chức dạy học theo hướng vận dụng kiến thức vào Nguyễn Trần Trác (2013). Vật lí 11 nâng cao. NXB
giải quyết vấn đề thực tiễn góp phần thúc đẩy quá trình Giáo dục Việt Nam.
gắn kết giữa kiến thức lí thuyết và thực hành với thực tiễn [7] Cohen, J. (1988). Statistical power analysis for the
đời sống. Các biện pháp đã đề xuất ở trên có mối liên hệ behavioral sciences (2nd ed.). Lawrence Erlbaum
mật thiết với nhau. Trong dạy học môn Toán cao cấp, Associates, Pulisshers.

62

You might also like