Professional Documents
Culture Documents
với nhận
thức và rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động học tập và nghiên cứu của bản thân.
THỰC TIỄN
- Quan niệm trước Mác:
+CNDT: hoạt động của tinh thân nói chung là hoạt động thực tiễn
+ Triết học tôn giáo: thì cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động
thực tiễn
+ CNDVSH: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức
khách thể hay hình thức trực quan
- Quan niệm của Mác: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
+ Là hoạt động vật chất - cảm tính
Như lời của Karl Marx (1818-1883) : “ Đó là những hoạt động vật chất của con người
cảm giác được. Nghĩa là con người có thể quan sát trực quan được các hoạt động vật
chất này. Hoạt động vật chất - cảm tính là những hoạt động mà con người phải sử
dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để làm
biến đổi chúng. Trên cơ sở đó, con người mới làm biến đổi được thế giới khách quan
phục vụ cho mình.”
+ Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội
Nghĩa là thực tiễn là hoạt động chỉ diễn ra trong xã hội với sự tham gia của đông đảo
người trong xã hội. Trong hoạt động thực tiễn, con người truyền lại cho nhau những
kinh nghiệm từ thế hệ này qua thế hệ khác, cũng vì vậy hoạt động thực tiễn luôn bị
giới hạn bởi những điều kiện lịch sử, xã hội cụ thể. Đồng thời, thực tiễn có trải qua
các giai đoạn lịch sử phát triển cụ thể của nó.
+ Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
Khác với hoạt động có tính bản năng, tự phát của động vật nhằm thích nghi thụ động
với thế giới. Con người bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, chủ động tác động cải
tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi 1 cách chủ động, tích cực với
thế giới. Như vậy nói với thực tiễn là nói tới hoạt động có tính tự giác cao của con
người khác với hoạt động bản năng, thụ động, thích nghi của động vật.
VD: Con người thời nguyên thủy để sống trước hết cần phải săn bắt, hái lượm
để có lương thực ăn, chứ không đọc sách xem coi làm thế nào để có lương
thực ăn. Từ những hoạt động thực tiễn như săn bắt, hái lượm con người dần
hiểu biết hơn con người biết đến nuôi trồng, cải tiến công cụ lao động của
họ.
Thực tiễn là động lực của nhận thức
Hiện thực khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp với tiến trình hiện thực
phải thông qua thực tiễn. Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con
người phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con người nhận thức ngày càng sâu
sắc về thế giới.
VD: Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, con người cần phải đo đạc diện tích và đo
lường sức chứa của bình nước, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí,...
mà toán học đã ra đời và phát triển
Bên cạnh đó , hoạt động thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương
tiện, máy móc mới hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức , chẳng hạn như
kính hiển vi, kính thiên văn, máy vi tính,... qua đó mở rộng khả năng của các
khí quan nhận thức của con người.
+ Tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức.
Theo như Triết học Mác-Lênin: “Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm
tra chân lý, bác bỏ sai lầm. Dựa vào thực tiễn, người ta có thể chứng minh, kiểm
nghiệm chân lý. Bởi lẽ, chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất hóa được tri thức, hiện
thực hóa được tư tưởng, qua đó mới khẳng định được chân lý hoặ phủ định một sai
lầm nào đó.”
Karl Marx đã khẳng định: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới
tính chân lý khách quan không, hoàn toàn không phải là một vấn đề lýluận mà là một
vấn đề thực tiễn.”
(Điều này có nghĩa) Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức. Chỉ có đem
những tri thức đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để kiểm tra,
kiểm nghiệm mới khẳng định được tính đúng đắn của nó. Thực tiễn chính là tiêu
chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý.
VD: Trước khoảng thời gian cuối những năm 1500, quan niệm của nhà triết học
Aristotle khiến mọi người tin rằng “vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ” . Nhưng “cha đẻ
của khoa học hiện đại” – Galileo Galilei lại nghĩ rằng “vật thể khác nhau về trong
lượng nhưng sẽ cùng tốc độ khi rơi xuống” . Đến năm 1960, trong 1 thí nghiệm tại
Tháp nghiêng Pisa ông Galilei đã thả 2 vật có khối lượng khác nhau từ tháp xuống,
kết quả là vật nặng chạm đất trước nhưng chỉ sớm hơn 1 chút mà thôi. Ngoại trừ khác
biệt nhỏ gây ra bởi sức cản của không khí, cả 2 quả cầu gần như đạt tốc độ như nhau.
Từ đó ta thấy những chân lý, tri thức đúng đắn phải được kiểm tra qua thực tiễn chứ
không phải bằng niềm tin.
Tính khách quan Chân lý là tri thức không phải bản thân hiện thực khách
quan, nhưng tri thức đó phải phản ảnh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn
kiểm nghiệm là đúng.
Vì vậy nếu xem xét thực tiễn trong không gian càng rộng, trong thời gian càng dài,
trong chỉnh thể thì độ tin cậy của tiêu chuẩn càng cao, càng rõ đâu là chân lý, đâu là
sai lầm.
Tính cụ thể của chân lý Không có chân lý trừu tượng chung chung, chân
lý luôn là cụ thể.
Vì vậy nên phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong nhận thức và hành động. Và
chủ thể phải sáng tạo trong hoạt động nhận thức.
Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc phục
bện giáo điều .
( Note : Về bản chất, bệnh giáo điều là khuynh hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối
hóa lý luận, coi thường hạ thấp thực tiễn, không đánh giá đúng vai trò của thực tiễn
trong hoạt động nhận thức cũng như hoạt động lý luận, hoặc áp dụng lý luận và kinh
nghiệm không tính tới điều kiện thực tiễn lịch sử cụ thể)
Tóm lại: Thực tiễn vừa là điểm xuất phát vừa là yếu tố đóng vai trò quyết dịnh đối với
sự hình thành và phát triển của nhận thức và là nơi để nhận thức kiểm nghiệm tính
đúng đắn của nó.
Thực tiễn trong nhận thức và hoạt động, yêu cầu xem xét sự vật luôn phải
gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng tổng kết thực tiễn, để bổ sung, hoàn thiện, phát
triển nhận thức, lý luận cũng như chủ trương, đường lối, chính sách.
Ghi chú : ____ không đưa vào slide y đúc mà dùng hình ảnh minh họa or người thuyết trình
trình bày.