You are on page 1of 5

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2021 – 2022

(Phần dành cho sinh viên/ học viên)

Bài thi học phần: Phương Pháp Nghiên Cứu Số báo danh: 119
Khoa Học Lớp: 2218SCRE0111
Mã số đề thi: 23 Họ và tên: Đoàn Thị Hải Yến
Ngày thi: 19/05/2022 Tổng số trang: ………

Điểm kết luận:


GV chấm thi 1: …….………………………......

GV chấm thi 2: …….………………………......

Câu 1: Nêu các công cụ thu thập dữ liệu định tính? Phân tích công cụ “sử dụng những
thông tin có sẵn” trong thu thập dữ liệu định tính. Lấy ví dụ minh họa.

Bài làm

Các công cụ thu thập dữ liệu định tính


a.Phỏng vấn sâu
- Phỏng vấn có cấu trúc
+ Là phương pháp phỏng vấn tất cả các đối tượng những câu hỏi như nhau
+ Phương pháp này giúp cho việc mô tả và phân tích các đặc điểm văn hóa và hành vi
của đối tượng nghiên cứu
+ Cách trình bày câu hỏi trong phỏng vấn có cấu trúc:
• Liệt kê tự do
• Phân loại nhóm:
Phân hạng sử dụng thang điểm

b.Thảo luận nhóm


- Là cách thức thu thập dữ liệu qua đó những thành viên được lựa chọn thảo luận về phản
ứng hoặc cảm giá của họ về một sản phẩm, dịch vụ, một tình huống hoặc một khái niệm
dưới sự hướng dẫn của một người trưởng nhóm (người hướng dẫn thảo luận)
- Một nhóm tập trung thường bao gồm từ 6 đến 12 người một số đặc điểm chung
- Người hướng dẫn thảo luận ghi nhận câu trả lời, hỗ trợ và khuyến khích các thành viên
tham gia thảo luận
- Thứ tự trình bày câu hỏi thảo luận nhóm :
•Câu hỏi mở đầu: Các thành viên làm quen
•Câu hỏi giới thiệu: giới thiệu chủ đề, các thành viên thể hiện kinh nghiệm liên quan

Họ tên SV/HV: Đoàn Thị Hải Yến - Mã LHP: 2218SCRE0111 Trang 1/…..
•Câu hỏi chuyển tiếp: để chuyển sang câu hỏi chính
•Câu hỏi chính: Thu thập thông tin về những vấn đề trọng tâm
•Câu hỏi kết thúc: Xác định những điểm cần nhấn mạnh, kết thúc thảo luận
c. Quan sát
- Là phương pháp thu thập thông tin một cách tự nhiên từ những hành vi và hoạt động của
các cá nhân được quan sát xảy ra trong những bối cảnh thông thường
- Nhà nghiên cứu/quan sát có thể thực hiện vai trò khác nhau từ người tham gia hoàn toàn
cho đến người không tham gia
- Ưu điểm:
• Nhà nghiên cứu có trải nghiệm mắt thấy tai nghe với người tham gia;
• Nhà nghiên cứu có thể ghi nhận thông tin khi thông tin đang bộc lộ;
• Các khía cạnh khác thường có thể được lưu ý trong khi quan sát;
• Hữu ích khi tìm hiểu những đề tài mà người tham gia thấy không thuận tiện thảo luận
- Nhược điểm:
• Nhà nghiên cứu khó kiểm soát động thái của quá trình thảo luận
• Thảo luận nhóm không thể đưa ra tần suất phân bố các quan niệm, hành vi trong tổng
thể điều tra
d. Sử dụng thông tin có sẵn
- Những thông tin có sẵn là những thông tin có thể thu thập được từ các nguồn tài liệu sẵn
có mà không cần tiến hành nghiên cứu thực địa, bao gồm:
• Tài liệu văn bản bao gồm các tài liệu văn bản công cộng như biên bản họp và báo
chí, các tài liệu văn bản cá nhân như ghi chép cá nhân, nhật ký và thư từ, các thảo
luận qua thư điện tử
• Các tài liệu nghe nhìn có thể bao gồm ảnh chụp, băng video, các vật thể nghệ thuật,
phần mềm máy tính, phim…
Câu 2: Với đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM
của sinh viên trường đại học Thương Mại”

1.Cụ thể mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, đối tượng, phạm
vi nghiên cứu của đề tài.

1.1.Mục tiêu nghiên cứu

Nền kinh tế Việt Nam đang gia nhập một cách sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán qua thẻ ATM là vấn đề đặt ra cho tất
cả các ngân hàng, nhất là trong bối cảnh các ngân hàng, tổ chức tài chính ngày càng cạnh tranh
gay gắt. Khi nói tới ngân hang hiện đại, người ta nghĩ ngay đến một ngân hàng có nền tảng
công nghệ thông tin mạnh, sản phẩm dịch vụ đa dạng, có khả năng phục vụ khách hàng mọi lúc
mọi nơi. ATM là máy giao dịch tự động, là một trong những kênh phân phố sản phẩm trong các
hệ thống ngân hàng phổ biến hiện nay. Thẻ ATM là thiết bị cho phép ngân hàng tự động giao
dịch với khách hàng, thực hiện việc nhận dạng khách hàng thông qua thẻ hay các thiết bị tương
thích, giúp khách hàng kiểm tra số dư tài khoản, rút tiền, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng,
dịch vụ,…

Họ tên SV/HV: Đoàn Thị Hải Yến - Mã LHP: 2218SCRE0111 Trang 2/…..
Sự ra đời của thẻ thanh toán đã giúp cho người dân trong xã hội thay đổi đáng kể đến
phương thức chi tiêu, giao dịch trong thanh toán của mình phù hợp với thời đại công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Từ việc chỉ sử dụng tiền mặt trong chi tiêu, nay người dân
đã quen dần với cách thưc thanh toán không dùng tiền mặt, không chỉ vậy vòn giúp cho người
dân gần với ngân hàng hơn.

Việc phát hành thẻ cũng là hình thức huy động vốn hiệu quả, làm tăng nguồn vốn cho
ngân hàng trong kinh doanh. Nghiệp vụ kinh doanh thẻ góp phần quảng bá thương hiệu, nâng
cao thế cạnh tranh cho ngân hàng. Phát hành thẻ đem lại thu nhập cho ngân hàng như phí làm
thẻ, phí giao dịch, phí chuyển khoản…

Khách hàng sử dụng thẻ ATM phần lớn là người lao động có việc làm ổn định. Bên cạnh
đó sinh viên là đối tương có nhu cầu tiếp cận sử dụng dịch vụ thẻ ATM, trong đó có sinh viên
trường Đại học Thương Mại. Bởi vì sinh viên đa phần đều sống xa nhà nên việc sử dụng thẻ
ATM như một phương tiện giúp gia đình gửi tiền để chi tiêu hàng tháng, đóng học phí cũng như
sử dụng cho nhiều mục đích khác. Tuy nhiên, vì những lí do khác nhau nên vẫn còn số lượng
sinh viên chưa am hiểu hết công dụng của thẻ ATM nên chưa sử dụng thẻ ATM. Đây là một
phân khúc thị trường có tiềm năng phát triển vì sinh viên sử dụng thẻ ngân hàng nào thì tương
lai việc làm của họ có khả năng sử dụng thẻ ngân hàng đó. Do đó, đề tài “Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM của sinh viên trường Đại học Thương Mại” được
triển khai nghiên cứu là cơ sở để các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội mở
rộng thị trường với nhóm khách hàng này.

Mục tiêu tổng quát:

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM của sinh viên Trường đại học
Thương Mại. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao dịch vụ thẻ ATM.

Mục tiêu cụ thể:

Để đạt được mục tiêu chung của đề tài, trước hết cần phải đạt được những mục tiêu cụ thể sau:

+ Phân tích tình hình sử dụng thẻ của sinh viên Trường đại học Thương Mại hiện nay

+ Đánh giá tình hình hoạt động thẻ của một số ngân hàng tiêu biểu được các sinh viên Trường
đại học Thương Mại lựa chọn trong nhiều giao dịch.

+ Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ của sinh viên Trường đại học
Thương Mại.

+ Đề ra những biện pháp phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế trong giao dịch thẻ
ATM, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ cho phù hợp với đối tượng sinh viên Trường đại
học Thương Mại.

Họ tên SV/HV: Đoàn Thị Hải Yến - Mã LHP: 2218SCRE0111 Trang 3/…..
1.2.Câu hỏi nghiên cứu

Để đáp ứng mục tiêu đã đề ra, nghiên cứu cần tập trung trả lời các câu hỏi:

Câu hỏi tổng quát:

+ Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM của sinh viên Trường đại
học Thương Mại.

+ Có những giải pháp nào nhằm nâng cao và mở rộng dịch vụ thẻ ATM.

Câu hỏi cụ thể:

+ Lợi ích thẻ có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ ATM của sinh
viên Đại học Thương Mại hay không?

+ Nhà trường có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ ATM của sinh
viên Đại học Thương Mại hay không?

+ Thương hiệu phát hành thẻ có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ
ATM của sinh viên Đại học Thương Mại hay không?

+ Chất lượng dịch vụ của thẻ có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ
ATM của sinh viên Đại học Thương Mại hay không?

+ Yếu tố cá nhân có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ ATM của
sinh viên Đại học Thương Mại hay không?

1.3.Giả thiết và mô hình nghiên cứu

1.3.1.Giả thiết nghiên cứu

1.4.Đối tượng nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM của sinh viên Trường đại học Thương
Mại.

1.5.Phạm vi nghiên cứu:

Không gian nghiên cứu: Trường đại học Thương Mại.

Khách thể nghiên cứu: Sinh viên Trường đại học Thương Mại.

Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 19/05/2022 đến 20/02/2022

Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp.

Họ tên SV/HV: Đoàn Thị Hải Yến - Mã LHP: 2218SCRE0111 Trang 4/…..
2.Thiết kế 1 bảng hỏi khảo sát (định lượng) nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp cho đề tài

Hoặc: Xây dựng 1 bảng hỏi phỏng vấn(định tính) để tiến hành điều tra cho đề tài.

---Hết---

Họ tên SV/HV: Đoàn Thị Hải Yến - Mã LHP: 2218SCRE0111 Trang 5/…..

You might also like