You are on page 1of 15

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1

CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN2

1.1. Phép biện chứng duy vật...............................................................................2

1.2. Phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến........................................3

1.2.1. Khái niệm..................................................................................................3

1.2.2. Tính chất của các mối liên hệ...................................................................3

1.2.3. Ý nghĩa phương pháp luận.......................................................................4

CHƯƠNG 2: MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP
TỰ CHỦ VÀ CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ...............................................4

2.1. Nền kinh tế độc lập tự chủ.............................................................................5

2.1.1. Thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay................................................5

2.1.2. Khó khăn khi xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.................................6

2.2. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế...............................................................7

2.2.1. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế với sự phát triển của đất nước......8

2.2.3. Những thành tựu và hạn chế khi hội nhập kinh tế quốc tế.....................9

2.3. Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
quốc tế.................................................................................................................. 10

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC


LẬP TỰ CHỦ VỚI CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ................11

3.1. Mục tiêu khi xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế.....................................................................................................11

3.2. Những giải pháp xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hộ
nhập kinh tế quốc tế............................................................................................12

KẾT LUẬN............................................................................................................13

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................14


LỜI MỞ ĐẦU

Toàn cầu hóa hiện nay đang tác động hết sực mãnh mẽ đến các quốc gia, dân
tộc, đến đời sống xã hội của cả nhân loại. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia
tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế, chính trị của các nước nói riêng và
của thế giới nói chung. Toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu và ngày càng được mở
rộng mà mỗi quốc gia, dân tộc đều phải đối mặt với nó. Một nước đi ngược lại với
xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô lập, sớm hay muộn nước đó
cũng sẽ bị loại bỏ trên trường đấu quốc tế. Tham gia hội nhập vào nền kinh tế khu
vực và thế giới, các nước đều phải đối mặt với một thách thức: làm thế nào để hội
nhập mà vẫn giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, ổn định chính trị?
Đứng trước tình hình cấp bách đó, đại hội Đảng đã đưa ra chủ trương về hợp
tác kinh tế và nhấn mạnh việc “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo
tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế đảm bảo độc lập
tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa”. Trong bối cảnh thế giới hiện nay, việc xây
dựng nền kinh tế tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn toàn đúng đắn
và chính xác. Hai mặt đó có mối quan hệ biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau
nhằm phát triển nền kinh tế nước ta ngày càng vững mạnh. Đảng đã vận dụng sáng
tạo nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật trong Triết học
Mác – Lênin.
Trên cơ sở này, em quyết định chọn đề tài “Phép biện chứng về mối liên hệ
phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”. Bài tiểu luận tập trung phân tích
mối quan hệ giữa xây dựng nên kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế ở
nước ta bằng các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử kết hợp các phương pháp cụ thể như: phương pháp lịch sử và
phương pháp logic, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.
Do một số lí do khách quan và chủ quan, bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót, em
rất mong nhận được sự góp ý để bài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.

1
CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1.1. Phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật được Ph.Ăngghen định nghĩa khái quát: “Phép biện
chứng duy vật là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự
phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.
Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin là phép biện chứng được
xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học; có sự thống nhất giữa nội
dung thế giới quan và phương pháp luận, do đó nó không dừng lại ở sự giải thích thế
giới mà còn là công cụ để nhận thức hế giới và cải tạo thế giới.
Phép biện chứng duy vật giữ vai trò là một nội dung đặc biệt quan trọng trong
thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin, tạo nên tính
khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời nó cũng là thế giới
quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực
nghiên cứu khoa học.
1.2. Phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến được dựa trên một khẳng định trước đó của
triết học Mác - Lênin là khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của
mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng.
1.2.1. Khái niệm
Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong
thế giới.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự
vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là
những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới.
1.2.2. Tính chất của các mối liên hệ
Tính chất cơ bản của các mối liên hệ bao gồm: tính khách quan, tính phổ biến
và tính đa dạng, phong phú.

2
- Tính khách quan của các mối liên hệ: các mối liên hệ của sự vật hiện tượng
là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc và ý chí của con người; con
người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn
của mình.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ: mọi sự vật hiện tượng đề có mối liên hệ,
không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các
sự vật, hiện tượng hay quá trình khác.
- Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ: các sự vật, hiện tượng hay quá
trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó; mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất
định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn
khác nhau trong quá trình vận động phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất
và vai trò khác nhau.
1.2.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và hoạt động phải xem xét sự vật trong tính toàn vẹn của
nhiều mối liên hệ, nhiều mặt, nhiều yếu tố vốn có của nó kể cả các quá trình, các
giai đoạn phát triển của sự vật cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Khi tuân thủ
nguyên tắc này, chủ thể tránh được sai lầm cực đoan phiến diện một chiều.
Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất tồn tại, vận động và phát triển
bao giờ cũng diễn ra trong những hoàn cảnh cụ thể, trong không gian và thời gian
xác định. Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mối mối liên hệ cụ thể trong
những tình huống cụ thể để từ đó có được những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả
trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Trong nhận thức và thực tiến cần phải tránh và
khắc phục quan điểm chiết trung, ngụy biện.

3
CHƯƠNG 2: MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP
TỰ CHỦ VÀ CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ
Sau khi nghiên cứu kỹ phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến ta dễ
dàng nhận ra rằng mọi sự vật hiện tượng tồn tại phải có mối liên hệ với các sự vật
hiện tượng khác chứ không thể tồn tại một cách tách biệt độc lập. Khi xem xét việc
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ chúng ta không thể tác rời khỏi việc hội nhập
kinh tế quốc tế và ngược lại. Việc xây dựng độc lập tự chủ của chúng ta phải xem
xét trong tính toàn vẹn của nhiều mối liên hệ khác nhau, nhiều mặt khác nhau mà cụ
thể đây là ảnh hưởng của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh
tế quốc tế và ngược lại.
2.1. Nền kinh tế độc lập tự chủ
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào các
nước khác, người khác hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách
phát triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại,
viện trợ,… để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích của dân
tộc.
2.1.1. Thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay
Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam có mức tăng trưởng cao.
Bình quân từ năm 2001-2010 GDP tăng bình quân 7,26%/năm. Giai đoạn
2011 - 2015 đạt khoảng 6%/năm.  Đến năm 2016, quy mô nền kinh tế đã đạt khoảng
217 tỷ USD.
Giá trị sản xuất nông nghiệp của Việt Nam tăng trưởng trung bình với tốc độ
4,06%/năm giai đoạn 1986 – 2015; có 10 mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD,
bao gồm: gạo, cà phê, cao su, điều, tiêu, sắn, rau quả, tôm, cá tra, lâm sản. Năm
2014, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt tới 30,8 tỷ USD.
Công nghiệp Việt Nam đã có những thành tựu nổi bật. Giá trị sản xuất công
nghiệp Việt Nam sau 10 năm qua tăng cao gần 3,5 lần, từ 0,34 triệu tỷ đồng lên 1,17
triệu tỷ đồng với tỉ trọng đóng góp vào GDP duy trì ổn định khoảng 31 - 32%, và trở
thành ngành đóng góp nhiều nhất cho ngân sách nhà nước.

4
Ngành Dịch vụ tăng trưởng ngày càng nhanh. Giai đoạn 2011 – 2015, tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt 6,31%/năm, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP
tăng từ 79,42% năm 2010 lên 82,5% năm 2015; năm 2016, GDP ước tính tăng
6,21% so với năm 2015, trong đó, khu vực dịch vụ tiếp tục giữ được đà tăng trưởng
với 6,98%
Hoạt động xuất nhập khẩu: năm 2016, Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì mức
tăng trưởng, đưa thặng dư thương mại hàng hóa đạt 2,68 tỷ USD và kim ngạch XNK
của VN đã cán mốc 300 tỷ USD vào ngày 15.11.2016, là một kết quả nổi trội. Tổng
kim ngạch xuất khẩu (KNXK) của cả nước năm 2016 ước đạt 175,9 tỷ USD, tăng
8,6% so với năm 2015.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng tăng đáng kể. Trong hơn 30 năm
qua, tổng số vốn đăng kí là 334 tỷ USD với 26 646 dự án FDI còn hiệu lực với vốn
thực hiện là 185,62 tỷ USD đóng góp cho nền kinh tế 25% trên tổng vốn đầu tư toàn
xã hội, 20% trên GDP của cả nước.
Thứ hai, chuyển biến trong cơ cấu nền kinh tế theo hướng tích cực.
Trong nông nghiệp, cơ cấu cây trồng và vật nuôi được dịch chuyển theo
hướng tăng tỷ trọng một số cây công nghiệp và ăn quả có tiềm năng xuất khẩu và
sức cạnh tranh quốc tế như cà phê, điều, chè, tiêu, rau quả, cau su,… tốc đổ phát
triển chăn nuôi nhanh hơn trồng trọt.
Trong công nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
được xây dựng, nhiều ngành công nghiệp mới được hình thành.
Các ngành dịch vụ phát triển đặc biệt là du lịch, tài chính ngân hàng,… chiếm
hơn 40% GDP cả cả nước.
Cơ cấu vốn đầu tư phát triển chuyển từ ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
sang phát triển dịch vụ, nông nghiệp, phát triển kết cấu hạ tầng, các ngành xuất
khẩu, giáo dục, y tế, xã hội.
2.1.2. Khó khăn khi xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
So với các nước phát triển khác thì khoa học kỹ thuật của chúng ta vẫn còn
lạc hậu. Sản xuất, xuất khẩu chủ yếu gồm các nông, khoáng sản thô, các mặt hàng
công nghiệp thứ cấp. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vấp phải sự

5
cạnh tranh rất mạnh của các nước khác, giá cả bấp bênh,… Trong nhiều năm, nông
sản của Việt Nam không xuất khẩu được ra thị trường khiến cho giá sụt giảm và làm
giảm thu nhập của công nhân, nông dân. Trong khi đó, nhập khẩu lại hướng về máy,
các vật tư, linh kiện rời và các hàng tiêu dùng cao cấp giá rất đắt.
Thứ nhất là nguy cơ bán rẻ và mua phải trả giá cao, tỷ lệ giao hoán bất lợi
xuất phát từ việc xuất khẩu nông, khoáng sản thô giá rẻ và nhập khẩu hàng cao cấp
giá cao.
Thứ hai là nguy cơ nhập siêu dẫn đến thâm thủng cán cân thương mại hay
phải vay tiền nước ngoài. Trong các năm 1995 – 1997, chúng ta nhập siêu trên dưới
3 tỷ USD, nợ quốc tế tăng khoảng 2 – 3 tỷ USD/năm để trám vào thâm hụt của cán
cân thương mại và các chi phí khác về ngoại tệ.
Thứ ba là hội nhập quốc tế giúp Việt Nam tranh thủ kỹ thuật, khoa học, vốn
quốc tế. Tuy nhiên các công ty nước ngoài chỉ đầu tư vào Việt Nam nếu họ có lợi.
Như vậy, chúng ta ở trong thế yếu, chỉ có khả năng hạn chế họ nhưng nếu đầu tư mà
chỉ thu được lợi ít, họ sẽ ngưng hay giới hạn lượng đầu tư. Thực tế cho thấy, trong
thập niên 90, thị phần các doanh nghiệp Việt Nam giảm nhanh trong khi thị phần
các công ty vó vốn nước ngoài tăng nhanh, nhiều công ty Việt Nam đã chuyển thành
công ty có vốn nước ngoài 100% do nhiều lý do. Tình hình như vậy người nước
ngoài sẽ làm chủ dần hầu hết các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam, khi ấy sẽ khó giữ
được độc lập tự chủ kinh tế.
Sự phối hợp các nguy cơ trên có khả năng đưa đến tình hình mất độc lập tự
chủ kinh tế, tài chính, tiền tệ, gây ra tình cảnh lệ thuộc nước ngoài. Trong khi đó
Đảng đã xác định là độc lập tự chủ kinh tế là nền tảng cơ bản bảo đảm sự bền vững
của độc lập tự chủ về chính trị, do đó cần phải có biện pháp xây dựng nền kinh tế tự
chủ và chủ động trong việc hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Trong thời đại ngày nay, độc lập tự chủ về kinh tế không còn được hiểu đó là
một nền kinh tế khép kín, tự cung tự cấp, mà được đật trong mối quan hệ biện chứng
với mở cửa, hội nhập, chủ động tham gia vào sự giao lưu, hợp tác và cạnh tranh

6
quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực và lợi thế so sánh của quốc gia. Độc lập tự
chủ về kinh tế nhưng cũng đồng thời hội nhập được vào nền kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình “mở cửa” của nền kinh tế, đưa các
doanh nghiệp trong nước tham gia tích cực vào cạnh tranh quốc tế, sự tham gia vào
phân công lao động quốc tế sẽ tạo điều kiện mở rộng không gian và môi trường để
chiếm lĩnh những vị trí phù hợp nhất có thể được trong quan hệ kinh tế quốc tế. Đó
cũng là quá trình chúng ta tham gia vào các tổ chức kinh tế, tài chính khu vực và thế
giới, qua đó mà thiết lập mối quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư, khoa học và công
nghệ với các nước trên thế giới.
2.2.1. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế với sự phát triển của đất nước
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường duy nhất để đưa một quốc gia không
ngừng phát triển nền kinh tế và nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật của nước mình.
Theo quan điểm biện chứng về mối liên hệ phổ biến của các nhà triết học đã
khẳng định: “Mọi sự vật hiện tượng của thế giới đều nằm trong mối liên hệ phổ biến
không có sự vật hiện tượng nào tồn tại một cách biệt lập mà chúng tác động lẫn
nhau, ràng buộc quy định và chuyển hóa lẫn nhau”. Khi áp dụng quan điểm này vào
thực tế là hoàn toàn đúng khi một quốc gia tự mình tác ra khỏi mối quan hệ với các
quốc gia khác thì nó không thể tồn tại và phát triển được. Mỗi quốc gia trên thế giới
đều có một thế mạnh riêng. Như Nhật Bản mặc dù là một quốc gia phát triển mạnh
về khoa học kỹ thuật nhưng lại là một nước nghèo tài nguyên kháng sản, thị trường
tiêu thụ hàng hóa trong nước nhỏ bé; nếu như Nhật Bản không hội nhập kinh tế giao
lưu với các quốc gia khác về trao đổi hàng hóa và mua nguyên vật liệu thì Nhật Bản
sẽ không thể tồn tại và phát triển như ngày nay. Và cả Mỹ mặc dù là một quốc gia
phát triển bậc nhất thế giới hiện nya, là trung tâm khoa học kỹ thuật của thế giới
nhưng để có sự phát triển như vậy là do Mỹ có chính sách đúng đắn mở cửa hội
nhập kinh tế và thu hút nhân tài khắp thế giới cũng như mua được những nguyên vật
liệu với giá rẻ và có thị trường rộng lớn trên toàn thế giới.
Ta có thể khẳng định rằng dù quốc gia giàu hay nghèo cũng phải tham gia
vào hội nhập kinh tế quốc tế. Sở dĩ như vậy bởi vì các quốc gia nghèo có nền kinh tế
kém phát triển là do trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, trình độ hiểu biết thấp. Nên
các nước này càng cần tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế để tiếp thu thêm được
7
những thành tựu khoa học kỹ thuật của các nước phát triển, các nước đi trước, đồng
thời trao đổi mua bán với các nước phát triển như xuất khẩu nhân công dư thừa, xuất
khẩu nguyên nhân vật liệu và mua các thiết bị kỹ thuật máy móc hiện đại nhằm nâng
cao trình độ khoa học kỹ thuật trong nước, phát triển công nghiệp góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta có cơ hội tích lũy được những tiền đề,
những điều kiện cho một trình độ phát triển mới. Chúng ta có cơ hội thu hút vốn,
khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý kinh tế từ bên ngoài và
mở rộng thị trường để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất
nước ra khỏi tình trạng kém phát triển. Với một nền kinh tế yếu kém, nếu không
tranh thủ được những cơ hội do toàn cầu hóa mang lại dù là toàn cầu hóa đang do
chủ nghĩa tư bản chi phối thì chúng ta không thể xây dựng chủ nghĩa xã hội được.
Chỉ riêng vấn đề học hỏi chủ nghĩa tư bản đã là một đề tài khách quan, một yêu cầu
bắt buộc đối với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước chậm phát triển.
2.2.3. Những thành tựu và hạn chế khi hội nhập kinh tế quốc tế
Quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại, chúng
ta đã đạt được những kết quả quan trọng:
Thứ nhất, chúng ta đã làm thất bại chính sách bao vây cấm vận, cô lập nước
ta của các thế lực thù địch, tạo dựng được môi trường quốc tế, khu vực thuận lợi cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế nước ta trên chính trường và
thương trường quốc tế.
Thứ hai, khắc phục được nguồn lớn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, bổ sung
cho nguồn vốn trong nước, kết hợp nội lực với ngoại lực, tạo được những thành tựu
kinh tế to lớn, quan trọng.
Thứ ba, thị trường xuất nhập khẩu được mở rộng, số lượng đối tác thương
mại gia tăng, tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, tri thức, công nghệ mới và
các nguồn lực quan trọng khác, đóng góp tích cực vào tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Thứ tư, tranh thủ được nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày càng
lớn, đồng thời giảm đáng kể nợ nước ngoài. Từ năm 1993, hằng năm đều có hội

8
nghị các nhà tài trợ cho nước ta gồm một số nước và một số định chế tài chính – tiền
tệ quốc tế. Cho đến nay, các nhà tài trợ đó cam kết dành cho nước ta khoảng 27,8 tỷ
USD, giải ngân khoảng 22,3 tỷ USD, đóng góp quan trọng vào kết cấu hạ tầng.
Thứ năm, tiếp thu khoa học và công nghệ, kỹ năng quản lý, góp phần đào tạo
một đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh năng động, sáng tạo. Nhiều công
nghệ và dây chuyền sản xuất hiện đại được sử dụng đó tạo nên bước phát triển mới
trong các ngành sản xuất. Đồng thời, thông qua các dự án liên doanh hợp tác với
nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đó tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm quản
lý tiên tiến.
Trong bối cảnh đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế ngày càng
phức tạp, đa dạng, việc hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta còn một số hạn chế, yếu
kém:
Thứ nhất, chủ trương của Đảng chưa được quán triệt và thực hiện đầy đủ,
chậm được cụ thể hóa và thể chế hóa. Các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân
chưa nhận thức sâu sắc và chưa chủ động tận dụng các cơ hội; đồng thời, chưa thấy
rõ thách thức để chủ động ứng phó; chưa lường trước các tác động tiêu cực từ bên
ngoài để có những biện pháp hạn chế hữu hiệu.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế chưa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu nâng cao
chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển kinh tế, yêu cầu củng cố
quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc. Cơ chế chỉ đạo, điều hành, phối hợp thực hiện và giám sát
quá trình hội nhập từ Trung ương đến địa phương, giữa các ban, ngành còn nhiều bất
cập. Hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh chưa được phát huy đầy đủ, chưa gắn
kết chặt chẽ với hội nhập kinh tế quốc tế; hợp tác về văn hóa, xã hội và một số lĩnh
vực khác chưa sâu rộng.
Thứ ba, năng lực cạnh tranh của Việt Nam còn yếu kém. Theo xếp hạng của
Ngân hàng Thế giới, chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam đứng thứ
75/139. Điều đó đã hạn chế nhiều đến cơ hội phát triển của Việt Nam.
Thứ tư, cơ cấu kinh tế Việt Nam thay đổi đáng kể với đóng góp lớn của công
nghiệp, nhưng cho đến nay, lợi thế của Việt Nam vẫn là lao động giá rẻ. Trong môi

9
trường cạnh tranh ngày nay, lợi thế này đang giảm nhanh chóng. Trong chuỗi giá trị
gia tăng toàn cầu, công nghiệp Việt Nam hiện đứng ở đáy, trong khi đó 70 - 80% giá
trị sản phẩm nông nghiệp là nhập ngoại. Tăng trưởng của nền kinh tế đang lệ thuộc
vào các nguồn lực bên ngoài.
2.3. Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
quốc tế
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế có mối liên
hệ khăng khít, biện chứng với nhau. Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế đã trở
thành một xu thế khách quan, chi phối sự phát triển của các nước trên thế giới, để
phát triển bền vững, hiệu quả, mỗi quôc gia phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, đồng thời thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Có xây dựng được nền
kinh tế độc lập tự chủ thì mới tạo được cơ sở kinh tế, cơ sở vật chất – kỹ thuật của
chế độ chính trị độc lập, tự chủ. Độc lập tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất để
đảm bảo cho sự độc lập tự chủ bền vững về chính trị. Thực tế nhiều nước cho thấy
không thể có độc lập tự chủ về chính trị nếu bị lệ thuộc về kinh tế.
Không thể có độc lập tự chủ khi không có hội nhập kinh tế quốc tế, giữa
chúng có mối liên hệ biện chứng với nhau. Chỉ có xây dựng một nền kinh tế độc lập
tự chủ chúng ta mới có đầy đủ tư cách và tự lực để chủ động hội nhập đúng hướng
và có hiệu quả và ngược lại chỉ có chủ động hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta mới
nhanh chóng bổ sung cho nội lực còn khiếm khuyết thiếu hụt rút ngắn con đường
phát triển nhằm không ngừng tự hoàn thiện mình để giữ vững nền độc lập tự chủ.
Hơn nữa chúng ta chủ động hội nhập chính là chúng ta chủ động bảo vệ và quyết
tâm bảo vệ bằng được mục tiêu độc lập tự chủ trong phát triển. Độc lập tự chủ để
mở cửa chủ động hội nhập để bảo vệ độc lập tự chủ. Mối quan hệ giữa xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ với nhập kinh tế quốc tế là mối quan hệ tương hỗ, có tính biện
chứng; hội nhập càng chất lượng thì độc lập tự chủ càng cao. Độc lập tự chủ càng
cao thì càng có điều kiện chủ động, tích cực hội nhập.

10
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC
LẬP TỰ CHỦ VỚI CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. Mục tiêu khi xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế
Phấn đấu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong phát triển kinh tế thị
trường và chủ động mở cửa hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới; tích cực
tham gia vào sự giao lưu, hợp tác, phân công lao động quốc tế, trên cơ sở phát huy
tốt nhất nội lực, lợi thế so sánh của quốc gia để cạnh tranh có hiệu quả trên trường
quốc tế. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm
vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
3.2. Những giải pháp xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hộ nhập
kinh tế quốc tế
Trong bối cảnh những biến động khó lường của thế giới hiện nay, để giải
quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế, Việt Nam cần phải:
Thứ nhất, có đường lối, chính sách độc lập tự chủ về kinh tế theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Kinh nghiệm phát triển của thế giới rất phong phú, có giá trị tham
khảo đối với nước ta, song không thể áp dụng máy móc, rập khuôn, giáo điều mà
cần tính tới điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và lợi ích của nước ta. Hơn nữa, nếu thiếu
độc lập tự chủ về đường lối hoặc để phụ thuộc vào sự áp đặt đường lối và chính sách
từ bên ngoài thì sẽ dẫn tới những hậu quả khó lường.

Thứ hai, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo lương thực, năng lượng,
môi trường. Trong quá trình phát triển luôn luôn duy trì cân đối kinh tế - tài chính vĩ
mô thông qua công tác kế hoạch đúng đắn và điều hành chặt chẽ, nhạy bén các hoạt
động ở tầm vĩ mô và có tính chiến lược, xây dựng và vận hành một hệ thống tài
chính – tiền tệ lành mạnh. Nước ta có dân số đông, gần 80% số dân sống ở nông
thôn và chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, do đó vấn đề bảo đảm an ninh lương
thực trong cả nước và trên từng vùng lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và lâu dài
để giữ vững ổn định kinh tế - xã hội và tạo tiền đề đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

11
đại hóa. Nước ta có tiềm tương đối khá về năng lượng, dầu khí, thủy điện,… có điều
kiện để phát triển mạnh và cung ứng đủ cho nền kinh tế và đời sống nhân dân, tạo
nguồn xuất khẩu quan trọng.

Thứ ba, tăng khả năng cạnh tranh. Tiến hành điều tra, phân loại, đánh giá khả
năng cạnh tranh của từng sản phẩm, từng dịch vụ, từng doanh nghiệp, từng địa
phương để có biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cường khả năng
cạnh tranh.

Thứ tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh
công tác đào tạo nguồn nhân lực vững vàng về chính trị, kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, tinh thông nghiệp vụ và ngoại
ngữ, có tác phong công nghiệp và tinh thần kỷ luật cao. Chú trọng đào tạo đội ngũ
cán bộ, quả lý và kinh doanh hiểu biế sâu về luật pháp quốc tế, nghiệp vụ chuyên
môn, nắm bắt nhanh những chuyển biến trên trường quôc tế để ứng xử kịp thời. Cần
có chính sách thu hút, bảo vệ và sử dụng nhân tài; bố trí, sử dụng cán bộ đúng với
ngành nghề được đào tạo và với sở trường năng lực của từng người.

Thứ năm, kết hợp chặt chẽ hoạt động chính trị đối ngoại với kinh tế đối
ngoại. Cũng như trong lĩnh vực chính trị đối ngoại, trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại
và hội nhập kinh tế quốc tế cần giữ vững đường lối độc lập tự chủ, thực hiện đa
phương hóa, đa dạng hóa thị trường và đối tác, tham gia các tổ chức quốc tế. Các
hoạt động đối ngoại song phương và đa phương cần hướng mạnh vào việc phụ vụ
đắc lực nhiệm vụ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.

Thứ sáu, đảm bảo an ninh quốc phòng. Gắn kết chủ trương hội nhập kinh tế
quốc tế với nhiệm vụ củng cố an ninh quốc phòng ngay từ khâu hình thành kế
hoạch, xây dựng lộ trình cũng như trong quá trình thực hiện nhằm làm cho hội nhập
không ảnh hưởng tiêu cực tới nhiệm vụ bảo vệ anh ninh quốc gia và an toàn xã hội.
Mặt khác, các cơ quan quốc phòng và an ninh cần có kế hoạch chủ động hỗ trợ tạo
môi trường thuận lợi cho quá trình hội nhập.

12
KẾT LUẬN

Trong quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với hội nhập kinh
tế quốc tế, nếu không xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ thì dễ bị lệ thuộc, bị
các thế lực xấu, thù địch lợi dụng vấn đề kinh tế để lôi kéo, hoặc khống chế, ép buộc
chúng ta thay đổi chế độ chính trị, đi chệch quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội. Nói cách
khác, có xây dựng được nền kinh tế độc lập tự chủ thì mới tạo được cơ sở kinh tế, cơ
sở vật chất – kỹ thuật của chế độ chính trị độc lập tự chủ và từ đó đảm bảo được quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhưng hội nhập kinh tế quốc tế cũng chính là nhằm
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đáp ứng yêu cầu và lợi ích quốc gia, đồng thời
thông qua hội nhập kinh tế quốc tế để phát huy vai trò và tiềm năng của nước ta
trong quá trình hợp tác và phát triển của khu vực và thế giới, tranh thủ các nguồn
vốn, thiết bị , vật tư, thành tựu khoa học công nghệ, kiến thức và kinh nghiệm quả
ký, mở rộng thị trường, tăng cường quan hệ hợp tác cùng có lợi, làm cho nước ta
phát triển nhanh và bền vững hơn. Trên cơ sở vận dụng nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến chúng ta đã tìm hiểu một cách khá sâu sắc và toàn diện về hội nhập kinh tế
quốc tế và xây dựng nền kinh tế độc lập – tự chủ, giữa xây dựng nền kinh tế độc lập
– tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có mối liên hệ chặt chẽ, tác động lẫn
nhau.
Trong xây dựng kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta
đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào bên cạnh đó là những khó khăn, thách
thức đặt ra cho toàn đảng, toàn dân ta trong giai đoạn sắp tới. Vì vậy chúng ta cần có
định hướng chiến lược, thực hiện đông bộ các giải pháp để chủ động và tích cực
tham gia hội nhập, bảo vệ và xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tạo thể và lực
mới, xây dựng nước Việt Nam ngày càng công bằng, dân chủ và văn minh hơn.

13
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
– Lênin, NXB Chính trị Quốc gia.
2. Zing News, Kinh tế Việt Nam chuyển mình ra sao, https://news.zing.vn/kinh-te-
viet-nam-chuyen-minh-ra-sao-post742073.html
3. Tạp chí Tài chính, Phát triển nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế, http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/phat-trien-nong-nghiep-viet-
nam-trong-boi-canh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-123294.html
4. Bộ Công thương, Cơ cấu lại ngành công nghiệp Việt Nam năm 2017 – 2020
hướng tới tăng trường nhanh và bền vững,
http://www.moit.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/co-cau-lai-nganh-cong-nghiep-viet-
nam-2017-2020-huong-toi-tang-truong-nhanh-va-ben-vung-1807-22.html
5. Tạp chí Tài chính, Phát triển ngành dịch vụ trong quá trình chuyển đổi mô hình
tăng trưởng, http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/phat-trien-nganh-dich-vu-
trong-qua-trinh-chuyen-doi-mo-hinh-tang-truong-111785.html
6. Lý luận chính trị, Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam thành tựu và kinh
nghiệm, http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/1894-hoi-nhap-kinh-
te-quoc-te-cua-viet-nam-thanh-tuu-va-kinh-nghiem.html

14

You might also like