Professional Documents
Culture Documents
Độc học sinh thái là ngành học nghiên cứu những ảnh hưởng xấu của
hóa chất lên hệ sinh thái (bao gồm hững thay đổi từ sinh hóa, sinh lý, di truyền, đặc điểm của cá
thể, quần thể, và cấp cao hơn)
- lần đầu tiên được giới thiệu bởi Truhaut năm 1969, bằng cách kết hợp
hai thuật ngữ Sinh thái học và Độc học
- phản ảnh những lo ngại đang gia tăng về ảnh hưởng của hóa chất lên
sinh vật (hơn là con người)
- xác định ảnh hưởng (độc tính) của hóa chất trong hệ sinh thái
Khái niệm chung
All things are poison and nothing without poison. Solely the dose
determines that a thing is not a poison (Paracelsus, 1493 – 1541)
- độc tính liên quan đến liều lượng, 1 chất có thể là chất ô nhiễm trong
trường hợp này/ nhưng không phải trong trường hợp khác
- không có sự thống nhất về việc, cái gì tạo thành sự nguy hại/ tổn
thương môi trường (e.g. thay đổi sinh hóa trong sinh vật vs suy giảm quần thể)
- ảnh hưởng của các mức độ (đo lường được) của hóa chất trong sinh vật sống/
hoặc trong môi trường ít được biết đến
Chất ô nhiễm: chất gây nên những thay đổi về sinh hóa hay sinh lý dẫn
đến những tác động xấu lên (sinh sản, phát triển, chết, ...) sinh vật
Khái niệm chung
chất ô nhiễm (a pollutant): chất hiện diện trong môi trường có góp phần từ hoạt
động của con người, và chất có ảnh hưởng xấu (deleterious) lên sinh vật
chất nhiễm bẩn (a contaminant): chất có từ hoạt động của con người (không bắt buộc
phải là chất có ảnh hưởng xấu, mặc dù nó có thể)
một chất có thể là chất ô nhiễm đối với sinh vật này nhưng không phải đối với sinh vật
khác
ngoại chất (a xenobiotic): là ngoại chất không được xem là thành phần cấu tạo của
một hệ thống sinh học cụ thể (xenobiotic thường được dùng cho hóa chất tổng hợp)
Stressor: là yếu tố gây ra stress (stress ở bất kỳ một cấp (mức) độ của tổ chức sinh thái là một đáp
ứng hay ảnh hưởng của một yếu tố nhất thời, rối loạn hay tổn hại)
Giá trị gây chết 50% quần thể (LD50) của một số hợp chất Gilbert 2012
Liều và kích thước cơ thể trong mối quan hệ đến đáp ứng (Gilbert 2012)
Khái niệm chung
II độc trung bình 50 - 500 200 - 2000 100 - 1000 400 - 4000
III ít độc > 500 > 2000 > 1000 > 4000
Risk quotient = PEC/PNEC TU (toxic unit) ~ EC50, IC50, LC50
PNEC = LC50/1000 (or EC50/1000)
Trong đó: PEC: predicted environment concentration;
PNEC: predicted environment no effect concentration
LC50: median lethal concentration
EC50: median effective concentration
Khái niệm chung
Tích lũy sinh học; Khuyếch đại sinh học
Dicholodiphenyltrichloroethane
Chất có thể gây ung thư với con DDT trong chuỗi thức ăn trong hồ Michigan
Khái niệm chung
Chất ô nhiễm
Gia tăng về thời gian đáp ứng
Gia tăng sự khó khăn về nối kết các hóa chất cụ thể
Hợp chất tổng hợp: DDT, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, dược phẩm, hợp
chất hữu cơ tổng hợp chứa chlor, phospho hay kim loại…
Chất từ hoạt động con người: từ bệnh viện, phòng thí nghiệm, xây dựng,
sản xuất …
Ion vô cơ:
Ion kim loại: đồng, thủy ngân, cadimi, chì, kẽm..
Anion: nitrate, phosphate
Chất ô nhiễm có thể đi vào hệ sinh thái do hoạt động của con người:
- thải không chủ định: tai nạn hạt nhân, cháy, khai thác khoáng sản
- thải bỏ chất thải: nước thải sinh hoạt/ công nghiệp,..
- sự phóng thích từ các áp dụng/ ứng dụng kiểm soát sinh học: kiểm soát
dịch bệnh, sinh vật gây bệnh/ gây hại
Từ không khí
Từ ống khói sinh hoạt gia đình Từ ống khói hoạt động
công nghiệp, trạm năng lượng
Các KLN (e.g. Cu, Zn, Pb, As, Hg, ...) có thể:
làm tổn thương đường tiêu hóa, gan, thận, mô nhầy (Cu);
gây hại cho thần kinh, ruột và triệu chứng tê liệt (Zn);
rối loạn quá trình sản huyết, tổn thương bao tử, xương, não, gây chết (Pb);
gây rối loạn ngôn ngữ, tê liệt, khùng, rối trí và chết (Hg);
gây ung thư bàng quang, thận, da và phổi (As)
Biến cố Minimata
Tập đoàn Chisso xả thải Hg vào biển Shiranui, nằm bên thị trấn Minamata, Nhật Bản. Bệnh Minamata là do nhiễm độc
MethylHg, do ăn cá và nhuyễn thể chứa chất độc này.
Triệu chứng: rối loạn cảm giác, thất điều tiểu não, hoạt động co duỗi cơ của tầm nhìn (thị giác), rối loạn vận động thi giác,
rối loạn thăng bằng, run/ co giật, đau khớp, đau cơ, mất kiểm soát ngón tay, nói vấp & hạ đường huyết, mất vị gíac, mất
khứu giác, chuột rút, đau đầu, mất trí nhớ, nhưng thở khi ngủ,...
Itai-itai disease: severe form of chronic Cd poisoning caused The main target organ of Cd toxicity in itai-itai disease is
by prolonged oral Cd ingestion. the kidney, where injury is manifested by tubular and
It developed in numerous inhabitants of the Jinzu River basin glomerular dysfunction.
in Toyama Prefecture, Japan, an area most severely polluted Renal dysfunction causes an insufficiency of active vitamin
by Cd that originated from a zinc mine located upstream D, followed by bone injury.
Độc tính của một số nhóm chất ô nhiễm chính
Chất độc màu da cam Những căn bệnh của cựu chiến binh
liên quan đến chất độc màu da cam
AL Amyloidosis
Chronic B-cell Leukemias
Ảnh hưởng lên đứa con của những Chloracne
cựu chiến binh, đặc biệt căn bệnh Diabetes Mallitus Type 2
Spina Bifida Hodgkin’s Disease
Ischemic Heart Disease
Multiple Myeloma
Non-Hodgkin’s Lymphoma
Parkinson’s Disease
Peripheral Neuropathy, Early-Onset
Porphyria Cutanea Tarda
Prostate Cancer
Respiratory Cancers
Soft Tissue Sarcoma (other than
osteosarcoma, chondrosarcoma, kaposis’s sarcoma,
mesothelioma)
Độc tính của một số nhóm chất ô nhiễm chính
Kháng sinh được 100% nông dân Việt Nam sử dụng như: Ciprofloxacin (Ciprodex),
Griseofulvin, và TA-2 oxytetracylin
Tác dụng phụ của Ciprofloxacin: nôn ói, tiêu chảy, ngứa rộp; tăng rủi ro đứt gân nối bắp &
cổ chân, gây nhược cơ do tự miễn dịch thần kinh.
Tác dụng phụ của Griseofulvin: dị ứng, nôn, tiêu chảy, đau đầu, khó ngủ, mỏi mệt
Tác dụng phụ của Oxytetracylin chủ yếu dị ứng đường tiêu hóa và ánh sáng, (hiếm) tổn
thương răng & xương
Oxolinic acid: ức chế tái hấp thu dopamine và gây kích thích đối với chuột
Norfloxacin: có vấn đề với dây chằng sau khi ngưng dùng thuốc và trường hợp nghiêm trọng
có thể gây tàn tật
Trimethoprim có thể gây nôn ói, thay đổi vị giác, phồng rộp, nhạy cảm với ánh sáng
Độc tính của một số nhóm chất ô nhiễm chính
Ăn phải vi nhựa/ nhựa có thể bị những ảnh hưởng về mặt hóa học và cơ học:
- sự bám của chất cao phân tử vào bề mặt bên ngoài
- cản trở hoạt động và làm nghẹt đường tiêu hóa
- viêm, stress về gan, suy giảm phát triển
Khả năng gây độc của vi nhựa có thể liên quan đến 3 cơ chế/ con đường
(i) ức chế hóa (nghẹt về vật lý, tiêu tốn năng lượng cho tiêu hóa),
(ii) phụ gia nhựa tiết ra
(iii) phơi nhiễm với chất ô nhiễm đi cùng với vi nhựa (vd. persistent organic pollutants)
Lyngbyatoxin-a & aplysiatoxin: viêm, ngứa, rát, phỏng rộp mắt, ngứa
đường hô hấp
Raphidiopsis
Độc tính của một số nhóm chất ô nhiễm chính
Triệu chứng do độc tố tảo biển gây ra
PSP: nôn ói, tiêu chảy, tổn thương bụng, tê phỏng lưỡi, lợi, môi, mặt, tay, chân và ngón
chân. Ngưng thở nhất thời, khô miện, Shortness of breath, dry mouth, nghẹt thở, rối
loạn ngôn ngữ, mất định hướng.
DSP: tiêu chảy rất mạnh và rủi ro sức khỏe do mất nước
ASP: mất trí nhớ tạm thời, tổn thương não, chết
CFP: nôn ói, tiêu chảy, tê cóng miện và lưỡi, sốt nóng lạnh, đau cơ và khớp
Dinophysis Gonyaulax
Độc tính của một số nhóm chất ô nhiễm chính
Độc tính của vi tảo trong mối tương quan với độc tính của cyanua các chất
độc tự nhiên khác