You are on page 1of 1

9.6.

2 Kiểm soát marketing (Marketing controls)


Cũng như tài chính, kế hoạch chiến lược của tổ chức được xác định là một phần trong kế những kế hoạch
của nhà quản trị marketing. Cũng như những nhà quản trị tài chính, nhà quản trị marketing cũng phải làm
việc chặt chẽ với những người khác - tài chính và các hoạt động cụ thể như thiết kế, giá cả, quảng bá, và
phân phối các sản phẩm và dịch vụ. Họ phải thu thập nghiên cứu về thành phần và vị trí tiềm năng cũng
như khách hàng hiện tại. Họ phải xác định tính năng sản phẩm và dịch vụ và đặc điểm hoạt động đáp ứng
hoặc vượt qua mong đợi của khách hàng, nhưng họ phải xây dựng được mức giá mà người tiêu dùng sẵn
lòng chi trả phù hợp với số tiền mà họ có.
9.6.2.1 Nghiên cứu marketing (marketing research)
Nghiên cứu marketing là kỹ thuật kiểm soát lường trước. Cụ thể bao gồm các hoạt động tập hợp và phân
tích dữ liệu về địa lý, nhân khẩu học và tâm lý tiêu dùng.
Dữ liệu nhân khẩu học đề cập đến tuổi tác của con người, giới tính, tình trạng hôn nhân, học vấn, nghề
nghiệp, thu nhập. Dữ liệu địa lý đề cập đến nơi con người sinh sống, vùng lân cận, hoặc tình trạng hộ gia
đình. Dữ liệu tâm lý tiêu dùng đề cập đến nguồn gốc văn hóa, tôn giáo, triết lý chính trị, và sở thích cá
nhân. Những nhà nghiên cứu nghiên cứu nhu cầu, mong muốn và sở thích mua sắm và động cơ của
những phân khúc dân số khác nhau. Việc sở hữu những kiến thức như vậy về khách hàng hiện tại và tiềm
năng cho phép các nhà quản trị thay đổi sản phẩm, quảng cáo, việc kinh doanh và hệ thống phân phối phù
hợp với từng cá nhân khách hàng và theo từng nhóm khách hàng. Nghiên cứu thị trường tạo ra nhiều sản
phẩm đã được cải thiện và xác định được thị trường mục tiêu.
9.6.2.2 Marketing thực nghiệm (Test-marketing)
Giả sử một sản phẩm và dịch vụ mới đã được tạo ra và một mẫu đang được xây dựng. Những nhà hoạch
định kế hoạch có thể quyết định đưa sản phẩm mới ra thực nghiệm – điều đó có nghĩa là giới thiệu sản
phẩm mới trong một thị trường có giới hạn để xem nó được đánh giá như thế nào.
9.6.3 Kiểm soát nguồn nhân lực (human resource management controls)
Kế hoạch chiến lược của tổ chức cũng cho những nhà quản trị nguồn nhân lực biết nguồn nhân lực tăng
hoặc giảm theo ngắn hạn hoặc dài hạn. Những nhà quản trị cần hoạch định để đảm bảo nguồn nhân lực
hoặc cắt giảm nguồn nhân lực. Họ phải tiếp tục xem xét những công việc đang có để lưu trữ bảng mô tả
và tiêu chuẩn công việc cập nhật. Hoạch định mở rộng hoặc quyết định tái cơ cấu tổ chức bất cứ nơi nào
trong tổ chức nhằm tạo ra việc làm mới và những hoạt động mới.
Bộ phận quản trị nguồn nhân lực phải thiết lập và quản lý những chương trình huấn luyện và phát triển
nhằm truyền tải những thủ tục mới và chuẩn bị nhân lực để thay đổi công việc. Những nhà quản trị nguồn
nhân lực cũng phải xem xét tinh thần và thành tích của mỗi nhân viên trong từng thời kì, cũng như xem
xét bầu không khí và văn hóa để biết được những thay đổi.
9.6.3.1 Phân tích thống kê (Statistical analysis)
Các công ty cần tập hợp và lưu trữ dữ liệu về cơ cấu lực lượng lao động, điều chỉnh nhân viên và tình
trạng thường xuyên vắng mặt của nhân viên, hiệu quả tuyển dụng và những chính sách bồi thường
(compensation). Những công ty cần dữ liệu về thành quả quản trị và cá nhân. Những mức độ hài lòng và
động lực làm việc, an toàn và sức khỏe của nhân viên. Nhiều công ty tạo cơ sở dữ liệu gồm những kỹ
năng của nhân viên, mức độ huấn luyện, sự đánh giá, trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc. Những
thông tin như vậy giúp cho nhà quản trị trong công tác tuyển dụng, thăng cấp, và những quyết định bổ
nhiệm khác.

You might also like