You are on page 1of 26

🧐

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY


VẬT BIỆN CHỨNG

💡 Cue
✍ Notes

VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC

Vật chất và các


hình thức tồn tại
của vật chất DT: thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng nhưng
phủ định đặc tính tồn tại khách quan của chúng
CNDT và
CNDV trước DV trước Mác:
Mác thời Cổ đại:

Phương Đông cổ đại: thuyết tứ đại (đất, nước,


lửa, gió), thuyết Âm - Dương, thuyết Ngũ Hành
(Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)

Phương Tây cổ đại: Heraclit (lửa), Anaximen


(không khí), Talet (nước); Democrit: “vật chất là
nguyên tử”

→ Tích cực: xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải
thích thế giới (=cơ sở phát triển quan điểm về thế giới
vật chất)

→ Hạn chế: 1) đồng nhất vật chất với một dạng vật thể
cụ thể 2) yếu tố khởi nguyên mới chỉ là giả định, chưa
được chứng minh về mặt khoa học

thời Cận đại:

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 1


Nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất vĩ
mô (đã chứng minh được!!!)

Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự


vật động của TGVC trên nền tảng cơ học, tách
rời vật chất khỏi vận động, không - thời gian
Cuộc CMKHTN
→ Không đưa ra sự khái quát triết học (=hạn chế
cuối tk19 đầu
của phương pháp luận siêu hình)
20 → phá sản
quan điểm siêu
hình 1895: Ronghen phát hiện tia X, 1896: Beccoren phát
hiện hiện tượng phóng xạ, Tomxon phát hiện ra điện tử
(<nguyên tử)…, 1905: Einstein đưa ra Thuyết tương đối
hẹp và thuyết tương đối rộng

Bối cảnh:

Các nhà khoa học, triết học tự phát hoài nghi quan
niệm về vật chất trước đó

CNDT tấn công và phủ nhận quan niệm về vật chất


của CNDV

Một số nhà KHTN trượt từ CNDV máy móc, siêu


hình sang CN tương đối, rồi rơi vào CNDT

Lenin đã chỉ ra:

Vật lí học không bị khủng hoảng, mà đó là dấu hiệu


của một cuộc CMKHTN

Cái bị tiêu tan là giới hạn hiểu biết của con người về
VC, chứ không phải nguyên tử, không phải “vật chất”

Những phát minh to lớn không bác bỏ mà chỉ làm rõ


hơn hiểu biết của con người mà thôi

Anghen chỉ ra:

Cần có sự phân biệt giữa VC với tính cách là một


phạm trù triết học, một sáng tạo của tư duy con
người trong quá trình phản ánh hiện thực (not sản
phẩm chủ quan của tư duy)

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 2


📢 Quan
niệm
Sự vật, hiện tượng dù phong phú nhưng chúng
thống nhất ở tính vật chất (=tồn tại, độc lập, không lệ
thuộc vào ý thức).
của
Lenin
về Phương pháp đinh nghĩa mới cho phạm trù VC thông
vật qua đối lập với phạm trù ý thức.
chất
PP định nghĩa:

Thông thường: quy khái niệm cần ĐN vào một khái


niệm khác rộng hơn, và chỉ ra đặc điểm riêng của nó
(nhưng không thể!!!)

Ông đã dùng cái đối lập với VC để định nghĩa về VC


(=ý thức)

→ Chưa có một ai định nghĩa như Lenin

Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ


thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác. (Lenin)

Nội dung định nghĩa

VC là một phạm trù triết học (=hiểu một cách khái


quát, không quy VC về vật thể). VD: cái bút là một
dạng tồn tại cụ thể của VC, chứ không phải là VC.

Thuộc tính cơ bản nhất của VC: Tồn tại khách quan

Vật chất quyết định ý thức

Con người có thể nhận thức được thế giới

Ý nghĩa định nghĩa của Lenin

Giải quyết triệt để hai mặt (Bản thể luận và Nhận


thức luận) của triết học
Các hình Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ
thức tồn tại CNDT, bất khả tri

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 3


của vật Khắc phục khủng hoảng, đem lại niềm tin vào KHTN
chất
Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội,
lịch sử

Cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên


minh giữa triết học DVBC với khoa học.

Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất; vật
chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động.

Các hình Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua
thức vận trạng thái vận động của giới vật chất.
động Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất, đó là
vận động tự thân. (↔ quan điểm duy tâm và siêu hình về
vận động).

Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật
mất đi → chuyển hoá thành sự vật và hình thức vận
động khác (=vận động nói chung vĩnh cửu vì vật chất vô
cùng tận)

Xem giáo trình.

Cơ giới → vật lí → hoá học → sinh học → xã hội. (cái


cao ra đời trên cơ sở cái thấp, bao trùm cái thấp).

Bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng
bởi hình thức vận động cao nhất (vd: con người có đủ 5
hình thức, nhưng đặc trưng bởi hình thức vận động xã
hội).

Các hình thức vận động có thể chuyển hoá cho nhau
nhưng phải tuân theo quy luật bảo toàn và chuyển hoá
năng lượng.

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 4


Mối quan
hệ giữa vận
động và
đứng im

Tính thống
nhất vật
Vận động của vật chất vô cùng vô tận
chất của
thế giới tuyệt đối

vĩnh viễn

📢
Đứng im:
Ý trạng thái đặc biệt của vận động—vận động trong
thức cân bằng, sự vật vẫn là nó chứ chưa biến thành cái
khác.
Nguồn gốc chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định, một hình
của ý thức thức vận động

vận động cá biệt có xu hướng hình thành, duy trì sự


ổn định của SV/HT nào đó; còn hầu hết vận động có
xu hướng làm vật không ngừng biến đổi.

Xem giáo trình

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 5


Quan niệm các chủ nghĩa khác nhau:

CNDT: ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là
nguyên nhân sinh thành, chi phối toàn bộ TGVC

CNDVSH: xuất phát từ thế giới hiện thực để lí giải


nguồn gốc của ý thức; coi ý thức = dạng vật chất đặc
biệt, do vật chất sản sinh ra.

CNDVBC: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình


tiến hoá lâu dài của thế giới tự nhiên, của lịch sử trái
đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã
hội - lịch sử con người.

Nguồn gốc tự nhiên:

Bộ óc con người

Thế giới khách quan (tác động vào bộ óc con người)

→ Các trình độ phản ánh của thế giới vật chất.

(Phản ánh: sự ghi lại, tái tạo lại đặc điểm của hệ thống
vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại giữa chúng)

Giới tự nhiên vô sinh → phản ánh cơ lí hoá thụ


động

Giới tự nhiên hữu sinh → phản ánh sinh học

thực vật: tính kích thích

động vật chưa có thần kinh: tính cảm ứng

động vật có hệ thần kinh: phản xạ vô điều


kiện

động vật bậc cao: phản ánh tâm lí

Con người: ý thức (mang tính năng động


sáng tạo!!!)

Bản chất → Óc + mqh giữa con người và TGKQ = ý thức (phản


của ý thức ánh năng động, sáng tạo)

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 6


Nguồn gốc xã hội:

Lao động: quá trình con người sử dụng công cụ lao


động tác động vào giới tự nhiên, cải tiến các dạng
sẵn có trong giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất
nhằm thoả mãn nhu cầu của con người cả về mặt
vật chất và tinh thần

Ý nghĩa lao động:


Kết cấu của Hoàn thiện dần chức năng của bộ óc
ý thức
Con người không chỉ ăn thực vật mà còn động
vật, không ăn sống mà ăn chín.

Từ dáng đi khom thành đi thẳng

Nhận thức sự vật có hệ thống, nắm được bản


chất và quy luật

Nối dài giác quan của con người

Hình thành ngôn ngữ (do nhu cầu giao tiếp và

📢
trao đổi thông tin.
Mối Ngôn ngữ:
quan
truyền tải tư duy, ý thức.
hệ
giữa đỡ lệ thuộc vào đối tượng vật chất → tư duy
vật phát triển.
chất → Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là
và ý điều kiện đủ⇒ý thức.
thức

Hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

Phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người một
cách chủ động, sáng tạo.

trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản
ánh

xây dựng các học thuyết

vận dụng để cải tạo thực tiễn

ý thức mang bản chất lịch sử

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 7


Tri thức (quan trọng nhất!!!!!): sự hiểu biết của con người
về các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan

Tri thức cảm tính: biết về vẻ bề ngoài của sự vật

Tri thức lí tính: biết về bản chất của sự vật

Tình cảm, niềm tin, ý chí: trạng thái khác nhau của tâm lí
con người.

Tri thức = phương thức tồn tại của ý thức.

CNDT:

Ý thức là tồn tại duy nhất, còn thế giới VC chỉ là bản
sao của ý thức, là tính thứ hai do tinh thần sinh ra.

Phủ nhận tính khách quan của ý thức.

CNDVSH:

Tuyệt đối hoá yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết


định ý thức

Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động,
PHÉP BIỆN
sáng tạo của ý thức → thụ động, ỷ lại, không đem lại
CHỨNG DUY
hiệu quả thực tiễn
VẬT
CNDVBC:
Hai loại hình biện
chứng và PBC Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức (vì con
duy vật người là kết quả phát triển của thế giới vật chất)

Vật chất quyết định nội dung của ý thức (do ý thức là
phản ánh hiện thực khách quan)

Vật chất quyết định bản chất của ý thức (do ý thức là
phản ánh tích cực, sáng tạo thông qua thực tiễn)

Vật chất quyết định sự vận động, phát triển và mất đi


của ý thức.
Khái niệm phép
Ý thức có tính độc lập tương đối
BCDV
Tính lạc hậu

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 8


Nội dung Tính vượt trước

📢
Tính kế thừa
Hai Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
nguyên thực tiễn của con người
lí của
phép Tích cực: khi con người có tri thức đúng đắn…
BCDV Tiêu cực: ngược lại.

Ý nghĩa PPL:

Đảm bảo tính khách quan khi xem xét sự vật, hiện
tượng.

Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của
nhân tố chủ quan.

Biện chứng: xem xét những sự vật và phản ánh của


chúng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng,
trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và tiêu
vong của chúng.

Hai loại biện chứng

BC khách quan: là biện chứng của thế giới vật chất

BC chủ quan: tư duy biện chứng (VD: tư duy về mâu


thuẫn giai cấp).

(xem giáo trình)

Nguyên lí = tiên đề trong các môn khoa học cụ thể (được


xác nhận bằng thực tiễn, nhưng là một tri thức không dễ
chứng minh)

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 9


Hai nguyên lí cơ bản:

Mối liên hệ phổ biến

Sự phát triển

Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:

Khái niệm:

Liên hệ=quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay


đổi của một trong số chúng nhất định làm đối
tượng kia thay đổi

Mối liên hệ=mối ràng buộc tương hỗ, quy định


và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận
(mặt) trong một đối tượng hoặc giữa các đối
tượng với nhau.

Quan điểm:

Siêu hình: mọi sự vật hiện tượng tồn tại


biệt lập, tách rời nhau, nếu có thì chỉ là
những quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên.

Biện chứng: vừa tồn tại độc lập, vừa liên


hệ, quy định và chuyển hoá lẫn nhau.

⇒ Không có sự vật nào tồn tại cô lập


riêng lẻ, không liên hệ.

Mối liên hệ phổ biến=khi phạm vi bao quát của


mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các đối tượng
vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa
các đôi tượng tinh thần và giữa chúng với đối
tượng vật chất sinh ra chúng.

Tính chất:

Tính khách quan: là cái vốn có, tồn tại độc lập;
con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các
mối liên hệ vốn có với nó.

Tính đa dạng, phong phú muôn vẻ: mọi sự vật


đều có MLH cụ thể và chuyển hoá cho nhau; ở
những điều kiện khác nhau thì MLH có tính chất
và vai trò khác nhau.

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 10


Tính phổ biến: có cả trong tự nhiên, xã hội, tư
duy.

Ý nghĩa PPL: Nguyên tắc toàn diện

Xem xét sự vật trong mối liên hệ giữa các mặt


của nó và trong sự tác động của nó với các sự
vật khác.

Biết phân loại các mối quan hệ, xem xét có trọng
tâm

Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, lại phải


đặt nó trong tổng thể các MLH khác trong từng
giai đoạn cụ thể

Cần tránh phiến diện, siêu hình, chiết trung,


nguỵ biện

Nguyên lí về sự phát triển

Khái niệm:

QĐSH: phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hoá sự


ổn định của sự vật, hiện tượng; phát triển chỉ là
sự tăng/giảm về lượng, không có sự thay đổi về
chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng
mới

QĐBC: phát triển=sự vận động đi lên, thấp →


cao, đơn giản → phức tạp, chưa hoàn thiện →
hoàn thiện; nó không theo đường thẳng mà
Các cặp phạm quanh co phức tạp, thậm chí có những bước
trù cơ bản của thụt lùi.
PBCDV
Phân biệt: tiến hoá VS tiến bộ

Tiến hoá=một dạng của phát triển, diễn ra từ từ;


biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản đến
phức tạp.

Tiến bộ=quá trình biến đổi hướng tới cải thiện


thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.

Tính chất:

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 11


Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển là
do các QL khách quan chi phối mà cơ bản nhất
là QL mâu thuẫn

Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vật… và kết


quả là cái mới xuất hiện

Tính đa dạng, phong phú: quá trình phát triển


không hoàn toàn giống nhau, ở những không
gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động
của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.

Ý nghĩa PPL: Nguyên tắc phát triển

Xem xét sự vật phải trong khuynh hướng vận


động, biến đổi, chuyển hoá → phát hiện ra xu
hướng biến đổi

Nhận thức sự vật trong tính biện chứng → thấy


được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển

Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ,


trì trệ, định kiến

Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ


và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.

Kết hợp hai nguyên lí trên, rút ra được: Nguyên tắc lịch
sử - cụ thể.

Yêu cầu:

Phải xem xét, đánh giá SVHT trong không gian,


thời gian cụ thể, trong đk hoàn cảnh cụ thể,
tránh cái nhìn chung chung, trừu tượng

Khi xem xét SVHT, phải tái tạo lại được sự vận
động, phát triển của SVHT qua những ngẫu
nhiên lịch sử, qua những bước quanh co, đk lịch
sử cụ thể.

Khi đánh giá luận điểm khoa học, cần xem xét
nó trong những điều kiện lịch sử - cụ thể. Nó có
thể đúng trong trường hợp này nhưng sai ở

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 12


trong trường hợp khác; không có chân lí trừu
tượng, chân lí bao giờ cũng cụ thể.

📢 Các quy
luật cơ
Ý nghĩa

Xem xét SVHT cần đặt chúng trong những đk cụ


bản của thể, tránh rơi vào giáo điều, chiết trung, nguỵ
PBCDV biện

Chống lại thái độ tuyệt đối hoá cụ thể, xem nhẹ


Quy luật tiến trình chung, quy luật chung.
những thay đổi
về lượng dẫn
đến những Cái riêng và cái chung
thay đổi về
Khái niệm:
chất và ngược
lại Cái riêng=một SVHT, một quá trình nhất định

Cái chung=mặt, thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn


tại phổ biến trong nhiều SV, HT

Cái đơn nhất=đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một
SVHT và không lặp lại ở SVHT khác

Cái phổ biến=phạm trù chỉ cái chung nhất.

Quan hệ biện chứng giữa chung và riêng

Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua
cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó

Cái riêng tồn tại trong MQH với cái chung

Cái riêng là cái toàn bộ phong phú, đa dạng hơn


cái chung; còn cái chung là cái bộ phận sâu sắc,
bản chất hơn cái riêng

Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hoá lẫn


nhau trong những điều kiện xác định. Cái chung
chuyển hoá thành cái đơn nhất khi nó là cái đã
cũ đơn nhất chuyển hoá thành cái chung khi nó
là cái tiến bộ.

Ý nghĩa (sách giáo trình)

Nội dung và hình thức

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 13


Nguyên nhân và kết quả

Khái niệm:

Nguyên nhân=sự tác động lẫn nhau giữa các


mặt trong một SVHT, hoặc giữa các SVHT với
nhau gây ra sự biến đổi nhất định nào đó

Kết quả=những biến đổi xuất hiện do những tác


động giữa các mặt của SVHT, hoặc giữa các
SVHT

Nguyên cớ: không có MLH bản chất với kết quả

Điều kiện: yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết


quả, nhưng bản thân nó không sinh ra kết quả

Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

Nguyên nhân là cái sản sinh ra kết quả; chỉ


những MLH trước sau về mặt thời gian có quan
hệ sản sinh mới là MLH nhân quả.

MLH nhân quả mang tính phức tạp: 1 nguyên


nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả và
ngược lại.

Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hoá lẫn


nhau

Kết quả tác động trở lại nguyên nhân

Ý nghĩa (đọc sách)

Bản chất và hiện tượng

Tất nhiên và ngẫu nhiên

Khả năng và hiện thực

Quy luật=mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất
nhiên là lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, thuộc tính
bên trong mỗi SVHT hay giữa các SVHT

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 14


Vị trí: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật
hiện tượng.

Chất:

Khái niệm: chỉ tính quy định vốn có của SVHT, là sự


thống nhất hữu cơ giữa những thuộc tính phân biệt
SVHT này với SVHT khác.

Phân tích:

Tính khách quan

Chất có nhiều thuộc tính cơ bản và không cơ


bản, chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất
của SV
Quy luật thống Chất của SV thay đổi khi thuộc tính cơ bản thay
nhất và đấu đổi.
tranh các mặt
Trong các quan hệ khác nhau thì thuộc tính cơ
đối lập
bản sẽ khác nhau

Chất bao gồm nhiều cấp độ. Mỗi thuộc tính cũng
được coi là chất nếu nó bao gồm nhiều thuộc
tính nhỏ hơn → 1 SVHT có nhiều chất

Chất của SVHT không những được quy định bởi


những yếu tố tạo thành mà còn bởi phương thức
liên kết giữa các yếu tố tạo thành = bởi kết cấu
của SV

Chất là cái để phân biệt những SVHT khác


nhau.

Lượng:

Khái niệm: chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ…
của các quá trình vận động và phát triển của SVHT.

Phân tích:

Đặc điểm cơ bản của lượng là tính biến đổi

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 15


Lượng cũng mang tính quy định khách quan:
SVHT nào cũng có lượng, lượng là một dạng
của vật chất chiếm một vị trí nhất định trong
không gian và tồn tại trong một thời gian nhất
định.

SVHT có nhiều loại lượng khác nhau

Lượng của sự vật biểu hiện rất đa dạng, phong


phú: bằng con số, đại lượng chính xác; bằng khả
năng trừu tượng hoá; có lượng biểu thị hình
thức bên ngoài của sự vật, có lượng biểu thị quy
mô, kết cấu bên trong của SV.

Tuy nhiên, trong quan hệ này thì là chất, nhưng


quan hệ khác thì là lượng.

Quan hệ biện chứng giữa lượng và chất

Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về


chất.

Mỗi SVHT đều có sự thống nhất giữa hai mặt


lượng và chất, nó không tách rời nhau mà tác
động lẫn nhau.

Lượng là mặt thường xuyên biến đổi, còn chất là


mặt tương đối ổn định, lượng đổi trong một thời
gian chưa làm cho chất đổi = độ.

→ Độ = sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng


giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm
thay đổi căn bản về chất.

Điểm nút: điểm giới hạn tại đó xảy ra bước nhảy


(lượng thay đổi đến giới hạn sẽ dẫn đến chất
thay đổi)

Bước nhảy: giai đoạn tại đó sự thay đổi về lượng


làm cho chất của SV thay đổi căn bản, SV biến
Quy luật phủ
thành SV khác.
định của phủ
định Lượng biến đổi chưa đạt đến điểm nút thì chất của
SV đã thay đổi cục bộ rồi.

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 16


Chất mới tác động trở lại lượng, khiến lượng biến
đổi.

Sự tác động, chuyển hoá lượng - chất phụ thuộc vào


những điều kiện nhất định.

⇒ Cách thức của sự phát triển là đi từ lượng đổi dẫn


đến chất đổi và ngược lại → quá trình vận động và phát
triển liên tục.

Các hình thức cơ bản của bước nhảy:

Các bước nhảy khác nhau về quy mô: bước


nhảy cục bộ, bước nhảy toàn bộ.

Các bước nhảy khác nhau về nhịp điệu: bước


nhảy đột biến, bước nhảy dần dần.

Ý nghĩa:

Phải coi trọng sự tích luỹ về lượng

Tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội, tả khuynh


(=tuyệt đối hoá về chất), hữu khuynh (=tuyệt đối hoá
về lượng).

Khi lượng đã dến điểm nút thì thực hiện bước nhảy
với hình thức thích hợp.

Phải biết tạo điều kiện thích hợp cho quá trình
chuyển hoá lượng - chất diễn ra theo mục đích nhất
định

LÍ LUẬN NHẬN Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy.
THỨC

Vị trí: hạt nhân của phép biện chứng; chỉ ra nguồn gốc
và động lực của sự vận động và phát triển.

Quan niệm về Mặt đối lập = những mặt, yếu tố có khuynh hướng, tính
nhận thức trong chất trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện tồn tại
lịch sử triết học cho nhau.

Mâu thuẫn biện chứng = mối liên hệ thống nhất, đấu


tranh và chuyển hoá lẫn nhau của các mặt đối lập.
MTBC có tính khách quan và phổ biến.

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 17


Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan,
coi mâu thuẫn là thứ phi logic chỉ có trong tư duy, không
thể chuyển hoá.

→ Thống nhất giữa các MĐL là sự nương tựa vào nhau, sự


cùng tồn tại mà không thể tách rời nhau giữa các MĐL.

→ Đấu tranh giữa các MĐL là sự tác động qua lại lẫn nhau

📢
giữa các MĐL theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn
Lí luận nhau.
nhận Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
thức của
CNDVBC Bất kì SVHT nào cũng chứa đựng các MĐL vừa
thống nhất và đấu tranh với nhau tạo thành MTBC.
MTBC có tính khách quan, phổ biến
Các nguyên
Vị trí, vai trò:
tắc của lí luận
nhận thức Thống nhất giữ cho SV trong trạng thái đứng im
DVBC tương đối, cân bằng tạm thời để phân biệt SVHT
này với SVHT khác

Đấu tranh nhằm duy trì sự vận động phát triển,


biến đổi liên tục của SVHT.

Quá trình hình thành, giải quyết mâu thuẫn

GD1: Sự khác nhau giữa các MĐL (thống nhất giữ


Nguồn gốc,
vai trò chủ đạo)
bản chất của
nhận thức GD2: Các MĐL xung đột gay gắt với nhau (đấu tranh
giữ vai trò chủ đạo) → MTBC được hình thành

GD3: Sự chuyển hoá của các MĐL là thời điểm ở đó


MTBC được giải quyết, một SVHT mới ra đời thay
thế cho SVHT khác.

Các hình thức chuyển hoá các MĐL

Mặt đối lập này chuyển hoá thành MĐL kia do có sự


thay đổi căn bản về chất.

Cả 2 MĐL cùng chuyển hoá để chuyển sang hình


thức mới cao hơn với sự xuất hiện của các MĐL
mới.

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 18


Thực tiễn và ⇒ Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành. Quá
vai trò của trình thống nhất và đấu tranh tiếp tục diễn ra, dẫn đến sự
thực tiễn đối hình thành các SVHT mới. Vì thế quá trình vận động,
với nhận thức phát triển=quá trình liên tục hình thành và giải quyết mâu
thuẫn của bản thân các SVHT. Mâu thuẫn là nguồn gốc,
động lực của sự phát triển.

Phân loại mâu thuẫn

Nếu căn cứ vai trò: Mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu

Nếu căn cứ quan hệ giữa các MĐL: Mâu thuẫn bên


trong và bên ngoài

Tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp: Mâu thuẫn đối
kháng và không đối kháng

Ý nghĩa:

Mâu thuẫn mang tính khách quan nên phải tôn trọng
mâu thuẫn

Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách


giải quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị trí và mối quan
hệ giữa các mâu thuẫn và đk chuyển hoá giữa
chúng, tránh rập khuôn máy móc

Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng


đấu tranh giữa các mặt đối lập.

Vị trí: chỉ ra khuynh hướng phát triển của SVHT: tiến lên,
nhưng theo chu kì, quanh co.

Phủ định=sự thay thế một SVHT này bởi một SVHT
khác.

Phủ định biện chứng=tự phủ định, tự phát triển của


SVHT, là mắt xích trong sợi dây chuyền dẫn đến sự ra
đời của sự vật.

Phủ định siêu hình=sự phủ định do các nguyên nhân


bên ngoài dẫn đến sự triệt tiêu sự vận động, phát triển
của các SVHT.

Đặc điểm của PĐBC:

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 19


Tính khách quan

Tính kế thừa

Nội dung:

Phủ định của phủ định: là sự phủ định đã trải qua


một số lần phủ định biện chứng → một SVHT mới
dường như quay trở lại điểm ban đầu nhưng trên
một trình độ mới cao hơn, hoàn thành một chu kì
của sự vật.

Tính chất: tính khách quan, tính kế thừa, tính chu kì.

Phủ định của phủ định=con đường xoáy ốc của sự


phát triển.

Các giai đoạn Ý nghĩa:


cơ bản của
Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của SV, sự
quá trình nhận
thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự
thức
phát triển, kết quả

Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển=quá


trình quanh co, phức tạp theo các chu kì phủ định
của phủ định

Cần nhận thức đầy đủ hơn về SVHT mới

Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi


của cái mới.

Lí luận nhận thức là một bộ phận triết học nghiên cứu


bản chất của nhận thức; giải quyết mối quan hệ của tri
thức, của tư duy con người đối với hiện thực xung quanh

CNDT:

Khách quan: Không phủ nhận khả năng nhận thức


của con người nhưng giải thích một cách duy tâm,
thần bí

Chủ quan: Phủ nhận khả năng nhận thức thế giới
của con người; nhận thức là sự phản ánh trạng thái

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 20


chủ quan của con người.

Chủ nghĩa hoài nghi: nghi ngờ khả năng nhận thức của
con người, tuy còn hạn chế nhưng có yếu tố tích cực đối
với nhận thức khoa học

Thuyết không thể biết: con người không thể nhận thức
được bản chất thế giới

CNDV trước Marx: Nhận thức là sự phản ánh trực quan,


đơn giản, là bản sao chép nguyên xi trạng thái bất động
của sự vật

Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên
ngoài, độc lập với ý thức con người

Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình
ảnh chủ quan của TGKQ

Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng,
sai của cảm giác, ý thức nói chung

Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả
năng nhận thức của con người (không gì là không nhận
thức được, chẳng qua tuỳ hoàn cảnh!!)

Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và


phát triển

Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể
nhận thức (=con người) và khách thể nhận thức (thế giới
vật chất) trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người

Vấn đề chân lí

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 21


📢 Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách
quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi
con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử
cụ thể.

Quan điểm về khái niệm thực tiễn:

Trước Mác:

CNDT: hoạt động của tinh thần nói chung

Triết học tôn giáo: hoạt động sáng tạo ra vũ trụ


của thượng đế

CNDVSH: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được,


chỉ được nhận thức dưới hình thức khách thể or
hình thức trực quan.

Mác: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm


tính có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.

Đặc trưng:

Là hoạt động vật chất, cảm tính

Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con


người và xã hội

Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên


và xã hội

Các dạng hoạt động thực tiễn

Hoạt động sản xuất vật chất: hoạt động đầu tiên và
căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cả bản tính
sinh học và xã hội

Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm biến


đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi
các hình thái kinh tế - xã hội

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 22


Hoạt động thực nghiệm khoa học: là quá trình mô
phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm
để hình thành chân lí

⇒ Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng SXVC là


quan trọng nhất.

Vai trò thực tiễn:

Là cơ sở, động lực của nhận thức

Cung cấp tài liệu, vật liệu cho nhận thức con
người

Luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng


phát triển của nhận thức; rèn luyện các giác
quan của con ngời ngày càng tinh tế, phát triển
hơn.

Là mục đích của nhận thức

Nhận thức phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn


dắt, chỉ đạo thực tiễn

Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào


đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián
tiếp để phục vụ con người

Là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí:

Aristot: vật thể khác nhau về trọng lượng thì sẽ


khác nhau về tốc độ rơi

Galile: vật thể khác nhau về trọng lượng nhưng


cùng tốc độ khi rơi xuống (đúng!!!!! nhờ thực
nghiệm trên tháp nghiêng).

Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, nó


có thể phản ánh đúng/sai nên cần được kiểm tra
trong thực tiễn

Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra


chân lí cần thực nghiệm khoa học or vận dụng lí
luận xã hội vào qua trình cải biến xã hội (chân lí
có tính tuyệt đối và tương đối nên cần phải xét

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 23


thực tiễn trong khoảng không gian rộng và thời
gian dài)

Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong


nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo
điều

Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu


tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn -
đó là con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lí, của sự nhận thức thực tại khách
quan. (Lenin)

📢 Trực quan sinh động → tư duy trừu tượng = Nhận


thức cảm tính → nhận thức lí tính.

Nhận thức cảm tính: sự phản ánh trực tiếp khách thể
thông qua các giác quan.

Cảm giác: nảy sinh do sự tác động trực tiếp của


khách thể lên các giác quan con người, hình thành
tri thức giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của
sự vật (VD: sờ quả cam thấy sần)

Tri giác: tổng hợp của nhiều cảm giác (VD: vừa sờ
vừa ngửi vừa nếm quả cam)

Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái hiện trong


óc nhờ trí nhớ; là khâu trung gian chuyển từ nhận
thức cảm tính → nhận thức lí tính.

→ Đặc điểm: Chỉ phản ánh được cái bề ngoài, có cả cái


ngẫu nhiên và tất nhiên, cái bản chất và không bản chất.

Nhận thức lí tính: thông qua tư duy trừu tượng, con


người phản ánh sự vật một cách gián tiếp, khái quát và
đầy đủ hơn.

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 24


Khái niệm: hình thức đầu tiên của NTLT, phản ánh
những đặc tính bản chất của sự vật (VD: con người).

Phán đoán: hình thức của tư duy liên kết các khái
niệm lại với nhau để khẳng định/phủ định 1 đặc
điểm, thuộc tính nào đó của đối tượng (VD: đồng
không phải phi kim).

Suy lí (suy luận): hình thức của tư duy liên kết các
phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức mới. (VD:
mọi kim loại đều dẫn điện + đồng là kim loại ⇒ đồng
dẫn điện).

→ Đặc điểm:

phản ánh khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật,


hiện tượng trong tính tất yếu, chỉnh thể toàn diện

phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, bên
trong sự vật → sâu sắc hơn NTCT

NTLT phải được gắn liền với thực tiễn và được kiểm
tra bởi thực tiễn.

Mối quan hệ giữa NTCT và NTLT

có sự thống nhất, liên hệ, bổ sung cho nhau trong


quá trình nhận thức của con người

NTCT cung cấp hình ảnh chân thực, bề ngoài của


SVHT, là cơ sở của NTLT

NTLT cung cấp cơ sở lí luận và phương pháp nhận


thức cho NTCT nhanh và đầy đủ hơn

Tránh tuyệt đối hoá NTCT → chủ nghĩa duy cảm;


nphur nhận NTCT → chủ nghĩa duy lí cực đoan.

📢 Từ trực quan sinh động → tư duy trừu tượng →


THỰC TIỄN

Quá trình nhận thức bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra
trong thực tiễn

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 25


Kết quả của cả nhận thức cảm tính và lí tính, được thực
hiện trên cơ sở của hoạt động thực tiễn

Vòng khâu nhận thức được lặp đi lặp lại như sâu hơn về
bản chất, là quá trình giải quyết mâu thuẫn nảy sinh
trong nhận thức giữa chưa biết và biết, giữa biết ít và
biết nhiều, giữa chân lí và sai lầm.

Quan niệm: chân lí là tri thức (lí luận, lí thuyết…) phù


hợp với khách thể mà nó phản ánh và được thực tiễn
kiểm nghiệm

Tính chất:

Khách quan

Cụ thể

Tương đối và tuyệt đối.

📌 Summary

CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 26

You might also like