You are on page 1of 7

Nghiên cứu Y học Y Học TP.

Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ MẤT NGỦ BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHĨ CHÂM
CÁC HUYỆT THẦN MÔN, TÂM, TỲ, THẬN, VÙNG DƯỚI ĐỒI KẾT HỢP
VỚI THỂ CHÂM TRÊN BỆNH NHÂN MẤT NGỦ KHÔNG THỰC TỔN
Ngô Quang Vinh*, Trịnh Thị Diệu Thường*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện nay, benzodiazepine vẫn là nhóm thuốc hàng đầu trong điều trị mất ngủ không thực tổn.
Tuy nhiên, việc sử dụng lâu dài benzodiazepine luôn đi cùng nhiều tác dụng phụ và nguy cơ lệ thuộc thuốc. Vì
vậy, việc sử dụng những trị liệu không dùng thuốc trong điều trị mất ngủ không thực tổn ngày càng được chú
trọng, trong đó nổi lên vai trò ngày càng lớn của châm cứu. Mặc dù đã và đang được ứng dụng trong nhiều bệnh
lý, tuy nhiên vai trò của nhĩ châm, đặc biệt khi kết hợp cùng thể châm, trong điều trị mất ngủ không thực tổn vẫn
chưa được đánh giá rõ ràng. Vì thế chúng tôi tiến hành so sánh sự thay đổi thang điểm PSQI trước và sau khi nhĩ
châm trên nền thể châm ở bệnh nhân mất ngủ không thực tổn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Với nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca, chúng tôi tiến hành nhĩ
châm trên nền thể châm 25 bệnh nhân mất ngủ không thực tổn trong vòng 28 ngày và so sánh sự thay đổi thang
điểm PSQI qua 3 thời điểm (ngày 0, ngày 14 và ngày 28).
Kết quả: Sau 28 ngày can thiệp qua 3 thời điểm lúc bắt đầu can thiệp, ngày 14 và ngày 28 cho thấy điểm
PSQI trung bình giảm theo thời gian lần lượt là 12,30 ± 1,20, 10,50 ± 1,70, 6,90 ± 2,40. Sự giảm của điểm PSQI
có ý nghĩa thống kê ngày tại thời điểm ngày 14 so với ban đầu (p <0,001) và tại thời điểm ngày 28 so với ngày 14
(p <0,001). Các chỉ số đánh giá chất lượng giấc ngủ khác như thời gian vào giấc, hiệu quả giấc ngủ, số giờ ngủ, số
lần thức giấc mỗi đêm đều giảm có ý nghĩa thống kê qua các thời điểm (p <0,001).
Kết luận: Sự kết hợp giữa nhĩ châm và thể châm là phương pháp điều trị cải thiện rõ rệt tình trạng mất ngủ
không thực tổn.
Từ khóa: mất ngủ, nhĩ châm, thể châm, thang điểm PSQI
ABSTRACT
AURICULAR ACUPUNCTURE AT THE SHEN MEN, HEART, SUBCORTEX, SPLEEN AND KIDNEY
POINTS IN COMBANATION WITH TRADITIONAL ACUPUNCTURE
FOR TREATMENT OF INSOMNIA DISORDER
Ngo Quang Vinh, Trinh Thi Dieu Thuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 12 – 19
Objective: Although benzodiazepines remain as the core treatment for insomnia disorder, prolonged
treatment with these drugs may lead to side effects including drug tolerance and drug dependence. Therefore,
non-drug therapies have gained more attention over the recent years, such as acupuncture. Despite its widespread
application, the role of auricular acupuncture, especially combined with traditional acupuncture in treatment of
insomnia disorder is not yet well investigated. Therefore, this study was conducted to observe the improvement of
PSQI score over times in insomnia patients treated with auricular acupuncture and traditional acupuncture.
Materials and Methods: In a case-series report of 25 insomnia patients treated with auricular acupuncture
and traditional acupuncture for 28 days, PSQI score and sleep quality parameters were recorded at baseline (day

*Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh


Tác giả liên lạc: BS. Ngô Quang Vinh ĐT: 0374043478 Email: nqvinh7992@gmail.com

12 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học

0), on day 14 and at the end of treatment (day 28). The changes of parameters over 3 time points were assessed by
using the analysis of variance method.
Results: We observed a decreasing trend over 3 time points, with PSQI scores from baseline to day 28 as
12.30 ± 1.20, 10.50 ± 1.70 and 6.90 ± 2.40, respectively. The improvement of PSQI score was significantly
different between day 14 and baseline (p < 0.001) and between day 28 and day 14 (p <0.001). Concordantly with
the PSQI score, changes of other sleep quality parameters including sleep latency, sleep duration and sleep
efficiency were also statistically significant (p <0.001).
Conclusion: The combination of auricular acupuncture and traditional acupuncture was an effective
treatment for insomnia disorder.
Key words: insomnia disorder, auricular acupuncture, traditional acupuncture, PSQI score
ĐẶTVẤNĐỀ mất ngủ, sau 4 tuần điều trị thì có sự thay đổi
đáng kể trước và sau theo thang điểm PSQI
Mất ngủ có thể điều trị bằng phương pháp
(p<0,01)(3,8,16). Các nghiên cứu trên cho thấy châm
dùng thuốc, liệu pháp thảo dược và liệu pháp
cứu nói chung, thể châm và nhĩ châm nói riêng
tâm lý hành vi(7), trong đó nhóm thuốc an thần
đều mang lại kết quả tốt trên nhân mất ngủ
và gây ngủ, cụ thể là nhóm benzodiazepine
không thực tổn, tuy nhiên tại Việt Nam chưa có
được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên nó cũng
nghiên cứu nào tiến hành kết hợp hai phương
gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng như
pháp trên trong điều trị mất ngủ. Đề tài mong
giảm trí nhớ, hoang tưởng, trầm cảm và lạm
muốn đánh giá hiệu quả điều trị mất ngủ của hai
dụng thuốc(2,12,15).
thể thường gặp nhất là Tâm Tỳ hư, Tâm Thận
Chính vì thế mà việc tìm kiếm phương pháp bất giao bằng sự kết hợp giữa thể châm các
điều trị có hiệu quả, ít tác dụng phụ là rất cần huyệt Nội Quan, Thần môn, Tam âm giao và nhĩ
thiết. Việc điều trị mất ngủ theo Y học cổ truyền châm các huyệt Thần môn, Tâm, Tỳ, Thận, Vùng
ngày nay có nhiều phương pháp dùng thuốc,
dưới đồi.
không dùng thuốc như châm cứu, dưỡng sinh…
Mục tiêu nghiên cứu
Trong đó châm cứu là một phương pháp được
sử dụng từ rất lâu, an toàn và có nhiều nghiên So sánh sự thay đổi thang điểm PSQI trước
cứu chứng minh hiệu quả trong điều trị mất ngủ và sau khi nhĩ châm các huyệt Thần môn, Tâm,
như nghiên cứu của Đoàn Văn Minh, tác giả đã Tỳ, Thận, Vùng dưới đồi trên nền thể châm các
sử dụng nhóm huyệt Tâm âm giao, Nội quan, huyệt Thần môn, Tam âm giao, Nội quan ở bệnh
Thần môn so sánh trước và sau khi can thiệp nhân mất ngủ không thực tổn.
trên bệnh nhân mất ngủ, kết quả là điểm PSQI ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
giảm còn 5,23 và có ý nghĩa thống kê so với Đối tượng nghiên cứu
trước lúc can thiệp (p <0,01). Tương tự nghiên Bao gồm tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là
cứu của Đoàn Văn Minh, nghiên cứu của tác giả mất ngủ không thực tổn, từ 18 tuổi trở lên đến
Lê Thị Tường Vân cũng sử dụng nhóm huyệt khám và điều trị tại Bệnh viện Y Học Cổ Truyền
trên kết hợp với huyệt An miên can thiệp trên TP. Hồ Chí Minh từ tháng 10/2018 – 06/2019.
bệnh nhân mất ngủ, kết quả là điểm PSQI giảm
Tiêu chuẩn chọn bệnh
còn 6,07 và có ý nghĩa so với trước khi can thiệp
(p <0,01)(4,10). Về nhĩ châm, cũng có nhiều nghiên Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn mất ngủ không
cứu chứng minh hiệu quả và tính an toàn, đó là thực tổn DSM - V TR.
nghiên cứu của Jiang B, Wang J, Chung KF, các Theo tiêu chuẩn chẩn đoán mất ngủ không
tác giả đã sử dụng các huyệt Thần môn, Vùng thực tổn DSM - V TR: Người bệnh than phiền
dưới đồi, Tâm, Tỳ, Can, Thận trên bệnh nhân một trong các triệu chứng đã xảy ra ít nhất 3

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 13


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

đêm trong một tuần, kéo dài trong ít nhất 3 Nhĩ châm bằng kim nhĩ hoàn vào vị trí
tháng (Bảng 1): huyệt một bên tai đã được xác định, để cố định
1. Khó vào giấc ngủ: thời gian đi vào giấc 5 ngày, sau 5 ngày luân phiên thay đổi tai còn
ngủ hơn 30 phút. lại, mỗi tuần 1 lần nhĩ châm. Nhĩ hoàn chia
2. Khó giữ giấc ngủ: tỉnh dậy hơn 2 lần trong làm 6 liệu trình, mỗi liệu trình là 5 ngày (nghỉ
đêm và nằm hơn 30 phút mới ngủ lại được. thử bảy, chủ nhật).
3. Không cảm thấy thoải mái sau ngủ dậy, Điện châm huyệt Nội quan, Thần môn, Tam
cảm thấy mệt mỏi sau khi ngủ dậy. âm giao có gắn điện với tần số bổ 3-6 Hz (180-
360 xung/phút), cường độ kích thích: được tăng
Và các triệu chứng này làm ảnh hưởng đến
dần từ 0-100 μA, tới ngưỡng bệnh nhân chịu
chức năng ban ngày: khó chịu hoặc rối loạn chức
được. Thời gian kích thích: 20 phút. Liệu trình
năng hoạt động nghề nghiệp, xã hội.
điều trị: 2 liệu trình, mỗi liệu trình là 14 ngày.
Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán hai thể mất ngủ theo
Thể châm ngày 1 lần. Nghỉ thứ bảy, chủ nhật (1
YHCT
tuần 5 lần).
Tâm Tỳ hư Tâm Thận bất giao
Sắc mặt úa vàng, lưỡi Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít Bảng 2. Tên và vị trí huyệt nhĩ châm
Vọng
nhạt bệu, rêu mỏng hoặc không có rêu Huyệt nhĩ châm Vị trí huyệt
Tiếng nói nhỏ, rõ, hơi thở Đỉnh của hố tam giác, nằm giữa hai chân
Văn Tiếng nói nhỏ Thần môn (TF4)
không hôi trên và dưới của đối vành tai
Hồi hộp hay quên, ngủ ít Bứt rứt khó ngủ, ù tai, chóng Một vài mm phía trên mặt trong của đối
Vùng dưới đồi
hay mê, dễ tỉnh giấc, mệt mặt, hay quên, đau lưng, bình tai, giữa mặt trong đối bình tai và
Vấn (AT4)
mỏi ăn không ngon tiểu đêm nhiều lần, triều đỉnh đối bình tai
miệng, đại tiện nhão. nhiệt đổ mồ hôi trộm. Nằm ở lõm chính giữa xoắn tai dưới,
Tâm (CO15)
Thiết Mạch tế nhược Mạch tế sác giữa 2 huyệt phổi
Tỳ (CO13) Khu vực túi mật và tụy, nằm sau dạ dày
Tiêu chuẩn loại trừ
Nằm dưới đoạn lên của vành tai, giữa
Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào Thận (CO10)
chân trên và chân dưới của đối vành tai
nghiên cứu. Phương tiện nghiên cứu
Không tiền căn các bệnh ngủ lịm (ngủ ngày Kim châm cứu: kim có đường kính 0,30 mm,
quá mức), rối loạn giấc ngủ do hô hấp, rối loạn chiều dài 2,50 cm, hiệu Khánh Phong.
nhịp thức - ngủ hàng ngày (ngủ sớm và dậy sớm
Nhĩ hoàn: kích thước 0,22 x 1,30 mm, hiệu
hơn bình thường hoặc ngủ trễ và dậy trễ hơn
Khánh Phong.
bình thường), bệnh tâm thần như trầm cảm, rối
Bông gòn, cồn sát trùng.
loạn lo âu lan tỏa hoặc mê sảng.
Máy điện châm hàn quốc.
Nguyên nhân mất ngủ do rượu, các chất gây
nghiện, caffeine. Bệnh án nghiên cứu, các bảng câu hỏi phỏng vấn.
Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chống Định nghĩa biến số
trầm cảm, thuốc tâm thần, thuốc ngủ (lithium, Biến số nền
benzodiazepam), glucocorticoid, kháng histamine. Tuổi: là biến định lượng liên tục, được tính
Phương pháp nghiên cứu từ năm sinh cho đến thời điểm bệnh nhân đến
Thiết kế nghiên cứu điều trị.
Thử nghiệm lâm sàng đo lường lặp lại. Giới tính: là biến định tính gồm 2 giá trị nam
và nữ.
Nhóm can thiệp: Nhĩ châm các huyệt Thần
môn (TF4), Tâm (CO15), Vùng dưới đồi (AT4), Biến số theo dõi
Tỳ (CO13), Thận (CO10) kết hợp với Nội quan, Thang điểm PSQI: là biến số định lượng, đơn
Thần môn, Tam âm giao (Bảng 2). vị là điểm.

14 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học

Số giờ ngủ: là biến số định lượng, đơn vị là Số lần thức giấc mỗi đêm: là biến số định
giờ, tổng thời gian bệnh nhân ngủ được mỗi lượng, đơn vị là số lần, số lần thức giấc tính từ
đêm (giờ). sau khi bệnh nhân rơi vào giấc ngủ đến lúc thức
Thời gian đi vào giấc ngủ: là biến số định dậy sau cùng.
lượng, đơn vị là phút, thời gian từ lúc bắt đầu Hiệu quả giấc ngủ (%) = số giờ ngủ/ Số giờ
lên giường ngủ đến lúc ngủ (phút). nằm trên giường x 100%.
Quy trình thực hiện

Hình 1. Quy trình theo dõi nghiên cứu


Phương pháp xử lý số liệu chặt chẽ.
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê Y đức
bằng máy vi tính với sự hỗ trợ của phần mềm Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng
SPSS 22.0. Y đức Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí
Nhập và quản lý số liệu bằng epidata. Minh số 387/ĐHYD-HĐ ngày 26/10/2018.
So sánh giá trị trung bình của hai nhóm độc KẾT QUẢ
lập dùng phép kiểm t (phân phổi chuẩn) hoặc Điểm PSQI và các thông số chất lượng giấc
phép kiểm Kruskal Wallis (phân phối không chuẩn). ngủ cải thiện có ý nghĩa thống kê qua 3 thời
So sánh giữa các tỷ lệ của hai nhóm dùng điểm khảo sát (p <0,001) (Bảng 3).
phép kiểm chi bình phương (χ2).
Điểm số của các thành phần trong thang
Đạo đức trong nghiên cứu điểm PSQI cải thiện có ý nghĩa thống kê qua 3
Phương pháp điện châm và nhĩ châm đã thời điểm khảo sát (p <0,001) (Bảng 4).
được sử dụng lâu đời, đã được chứng minh về
Điểm PSQI cải thiện có ý nghĩa thống kê
tính an toàn và hiệu quả trên toàn thế giới. Mức
giữa ngày 14 so với ngày 0 (p <0,001) và ngày 28
độ rủi ro khi châm cứu và điện châm rất thấp,
so với ngày 14 (p <0,001) (Hình 2).
rủi ro nguy cơ vựng châm có thể quản lý và
tránh được. Các thông số chất lượng giấc ngủ, bao gồm
So sánh giữa lợi ích và nguy cơ thì lợi ích lớn thời gian vào giấc, số giờ ngủ, hiệu suất ngủ và
hơn nguy cơ nhiều. Nguy cơ được kiểm soát đến số lần thức giấc cải thiện có ý nghĩa thống kê
mức thấp nhất có thể sẽ không xảy ra rủi ro giữa ngày 14 so với ngày 0 (p < 0,001) và ngày 28
trong quá trình nghiên cứu nếu được kiểm soát so với ngày 14 (p <0,001) (Hình 3).

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 15


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

Bảng 3. Đặc điểm dân số nghiên cứu


n = 25 Nền (Ngày 0) Ngày 14 Ngày 28 Trị số p
Tuổi 49,20 ± 11,80
Thời gian mắc bệnh (tháng) 33,90 ± 38,60
Giới tính: Nữ 17 (68)
Nam 8 (32)
Thể đông y: Tâm thận bất giao 20 (80)
Tâm tỳ hư 5 (20)
Thời gian vào giấc (phút) 86,40 ± 49,10 55,60 ± 36,80 29,60 ± 32,70 < 0,001
Số giờ ngủ (giờ) 2,40 ± 1,00 3,80 ± 0,80 5,20 ± 1,00 < 0,001
Hiệu suất ngủ (%) 46,60 ± 15,60 62,60 ± 12,00 76,80 ± 9,60 < 0,001
Số lần thức giấc 5,80 ± 2,40 3,50 ± 1,60 1,20 ± 1,00 < 0,001
Điểm PSQI 12,30 ± 1,20 10,50 ± 1,70 6,90 ± 2,40 < 0,001
Bảng 4. Thay đổi điểm số các thành phần PSQI theo thời gian qua 3 thời điểm
Ngày 0 Ngày 14 Ngày 28 Trị số p
Chất lượng giấc ngủ 2,92 ± 0,28 1,96 ± 0,61 0,76 ± 0,66 < 0,001
Thời gian vào giấc 2,80 ± 0,65 2,28 ± 0,84 1,12 ± 1,01 < 0,001
Số giờ ngủ 3,00 ± 0,00 2,88 ± 0,33 1,76 ± 0,78 < 0,001
Hiệu suất ngủ 2,76 ± 0,72 2,36 ± 0,81 1,40 ± 0,91 < 0,001
Rối loạn trong giấc ngủ 1,00 ± 0,00 1,00 ± 0,00 1,00 ± 0,00 -
Sử dụng thuốc ngủ 0,00 ± 0,00 0,00 ± 0,00 0,00 ± 0,00 -
Rối loạn ban ngày 2,80 ± 0,65 2,08 ± 0,70 1,44 ± 0,58 < 0,001
PSQI 12,3 ± 1,20 10,50 ± 1,70 6,90 ± 2,40 < 0,001

Hình 2. Sự cải thiện điểm PSQI qua 3 thời điểm

16 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học

Hình 3. Sự thay đổi các chỉ số chất lượng giấc ngủ theo thời gian
BÀN LUẬN không dùng thuốc đem lại hiệu quả cao.
Thời gian đi vào giấc ngủ Điều trị mất ngủ ngày nay được khuyến cáo
nên bắt đầu bằng các phương pháp không dùng
Phương pháp nhĩ châm kết hợp thể châm
thuốc. Nhóm huyệt Nội quan, Thần môn, Tâm
làm giảm rõ rệt thời gian đi vào giấc ngủ từ
âm giao từ lâu đã được dùng để điều trị mất
86,40±49,10 còn 29,60 ± 32,70 (p <0,001). Kết quả
ngủ, trong khi đó nhĩ châm cũng là phương
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các
pháp mang lại hiệu quả cao trong điều trị mất
nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu châm cứu điều
ngủ. Đã có nhiều nghiên cứu châm cứu chứng
trị mất ngủ không thực tổn của Đoàn Văn Minh
minh làm tăng tiết melatonin, serotonin, các
(2009) cho biết sau 20 ngày điều trị thì 88,30%
opioid nội sinh là những chất có liên quan đến
bệnh nhân có thời gian đi vào giấc ngủ nhỏ hơn
sự cải thiện giấc ngủ, ngoài ra nhĩ châm cũng có
30 phút(4). Nghiên cứu châm cứu của Lê Thị
cơ chế tương tự châm cứu là tiết ra serotonin,
Tường Vân (2015) cho biết sau 30 ngày điều trị
melatonin và tác động cơ chế điều hòa GABA và
thì giảm được 52% thời gian đi vào giấc(10).
thụ thể GABA (A) làm ngăn chặn mất ngủ(17).
Nghiên cứu châm cứu của XY Gao và cộng sự
(2013) thì điểm mục thời gian đi vào giấc ngủ là Hiệu quả giấc ngủ
1,00 ± 0,80 (tương đương với thời gian đi ngủ từ Hiệu quả giấc ngủ trung bình của bệnh nhân
16 đến 30 phút trong thang điểm PSQI)(5). Thời trước khi điều trị là 46,60 ± 15,60 và sau khi điều
gian đi vào giấc ngủ tương đồng với nghiên cứu trị hiệu quả cải thiện rõ 76,80 ± 9,60. Kết quả
của Lo Chyi (2013) từ lúc bắt đầu can thiệp 2,87 ± nghiên cứu chúng tôi tương đồng với nghiên
0,52 giảm còn 1,33 ± 0,82(11), tương tự với các cứu điều trị mất ngủ bằng nhĩ châm của Suen
nghiên của B Jiang (2010) và HC King (2015)(8,16). (2002) “Phương pháp nhĩ châm bằng miếng dán
Điều này cho thấy hiệu quả của việc điều trị viên ở huyệt Thần môn, vùng Tâm, Can, Tỳ” thì

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 17


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019

hiệu quả giấc ngủ trung bình sau điều trị là 79,28 Thang điểm PSQI
± 10,77(6). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp Thang điểm PSQI giúp ta đánh giá 7 yếu tố
hơn nghiên cứu của lo Chyi (2013) là 2,33 ± 0,82, của chất lượng giấc ngủ. Mỗi thành tố đều được
có lẽ là đầu vào của chúng tôi cao 2,76 ± 0,72 nên đánh giá riêng biệt tùy theo mức độ nặng (điểm
kết quả mặc dù có ý nghĩa sau khi can thiệp tối đa cho mỗi thành tố là 3 điểm). Nghiên cứu
nhưng vẫn thấp hơn của Lo Chyi (2013)(5). của chúng tôi ghi nhận nhĩ châm kết hợp thể
Thời gian ngủ mỗi đêm châm có hiệu quả rõ rệt làm thay đổi từng chỉ số
Thời gian ngủ mỗi đêm trước khi nghiên cứu giấc ngủ và cả tổng điểm PSQI. Tỉ lệ bệnh nhân
là 2,40 ± 1,00, sau khi can thiệp thì thời gian ngủ đạt được giấc ngủ tốt (điểm PSQI ≤5) sau điều trị
tăng lên rõ rệt là 5,20 ± 1,00 (p <0,001). So sánh là 24%. Kết quả tổng điểm PSQI phù hợp nghiên
với kết quả của tác giả ZJ Huo (2013) châm cứu cứu của Lê Thị Tường Vân (2015), ZJ Huo (2013),
điều trị mất ngủ không thực tổn, nghiên cứu nhĩ Đoàn Văn Minh (2009) sau 4 tuần điều trị tổng
châm của Choun Zou (2015), Lo Chyi (2013) điểm PSQI là 5,23(4,10,7).
chúng tôi có kết quả tương tự(8,7). Như vậy, Các nghiên cứu so sánh nhĩ châm và nhóm
nghiên cứu này cho thấy khi nhĩ châm kết hợp châm cứu của B Jiang (2010) nghiên cứu lâm
với thể châm làm tăng thời gian ngủ nhanh hơn sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng, mù đơn với 63
và hiệu quả cao. người nhĩ châm và 62 người chứng (giả nhĩ
Ưu điểm của điện châm và nhĩ châm giúp châm) quan sát bằng thang PSQI cho thấy thời
người bệnh có được giấc ngủ sinh lý. Theo gian và chất lượng giấc ngủ được cải thiện ở
nghiên cứu của ZJ Huo (2013), thuốc ngủ mặc nhóm nhĩ châm (p < 0,01) so với nhóm giả
dù làm tăng thời gian ngủ nhiều hơn so với châm(8).
nhóm điện châm, tuy nhiên sau 2 tháng ngưng Nghiên cứu của HC King (2015) “Nhĩ châm
điều trị thì nhóm điện châm duy trì thời gian điều trị rối loạn giấc ngủ ở những cựu chiến
ngủ, hiệu quả giấc ngủ tốt hơn nhóm dùng binh bị rối loạn căng thẳng sau chấn thương”
thuốc ngủ(6). Một nghiên cứu khác điều trị mất trong vòng 3 tuần cho thấy nhóm điều trị nhĩ
ngủ bằng phương pháp không dùng thuốc của châm (30 bệnh nhân) có chất lượng ngủ tốt hơn
YL Zhou (2017) “Điều trị 180 trường hợp mất nhóm chứng (không can thiệp) và thang PSQI
ngủ không thực tổn bằng 2 phương pháp là nhĩ cải thiện tốt hơn ở nhóm nhĩ châm so với nhóm
châm, cấy chỉ” sau 2 tháng can thiệp thì nhóm chứng (p = 0,004)(9).
nhĩ châm kết hợp cấy chỉ cho kết quả tốt hơn Hai nghiên cứu trên cũng phù hợp với
nhóm cấy chỉ đơn thuần và sự tái phát ở nhóm nghiên cứu của chúng tôi tiến hành, đều cải
kết hợp thấp hơn đơn thuần chỉ là cấy chỉ(17). thiện thang điểm PSQI sau 4 tuần điều trị. Như
Số lần thức giấc mỗi đêm vậy các phương pháp không dùng thuốc nói
Một trong những mục tiêu điều trị mất ngủ chung và phương pháp châm cứu nói riêng đều
là phải làm giảm số lần thức giấc mỗi đêm. có hiệu quả tốt trên điều trị mất ngủ.
Trong nghiên cứu này trước điều trị trung bình KẾT LUẬN
một đêm bệnh nhân thức giấc 5,80 ± 2,40 lần, sau Sự kết hợp giữa nhĩ châm và thể châm là
điều trị trung bình một đêm bệnh nhân thức giấc phương pháp điều trị mất ngủ không thực tổn
1,20 ± 1,00 lần. Châm cứu có tác dụng làm giảm hiệu quả, cải thiện có ý nghĩa thống kê về tăng
số lần thức giấc (p <0,001). Kết quả này cũng gần số giờ ngủ, tăng chất lượng giấc ngủ, giảm số
tương tự như kết quả của HC King (2015) sau lần thức giấc và thang điểm PSQI. Do đó,
khi can thiệp bằng nhĩ châm ở nhóm can thiệp khuyến cáo nên thực hiện kết hợp hai phương
làm giảm số lần thức giấc sau 5 tuần can thiệp pháp này trong điều trị mất ngủ không thực
còn 2,10 ± 1,20(9).

18 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

You might also like