Professional Documents
Culture Documents
TS Vũ Thy Cầm
TS Vũ Thy Cầm
Tâm thần
SỨC KHỎE TÂM LÝ
Thuộc lĩnh vực Sức khỏe Tâm thần
nhưng liên quan đến tình trạng tích
SỨC KHỎE TÂM THẦN (WHO)
cực, như hạnh phúc hay toại nguyện.
Là một trạng thái thoải mái, trong (Dienner, 2000)
đó một cá nhân biết được tiềm Đo lường: Carol D.Ryff
năng của mình là gì, có khả năng - Tự chấp nhận bản thân
đương đầu với những yếu tố gây - Làm chủ môi trường
- Các MQH tích cực
căng thẳng thông thường, làm
- Phát triển bản thân
việc/hoạt động tích cực, đóng góp - Có mục đích trong cuộc sống
cho cộng đồng. - Tự chủ
SỬ DỤNG NHẬN THỨC
CHẤT
ĂN UỐNG STRESS
LPTL với các kĩ thuật điều chỉnh cảm xúc và thư giãn → NB vượt qua căng thẳng tâm thần, chấp nhận và
chuẩn bị thích ứng với những điều kiện mạn tính của bệnh.
Rối loạn loạn thần (F20)… LPTL cần thiết trong quá trình điều trị phối hợp, dược lí giúp giảm nhanh trc
loạn thần, LPTL theo dõi tình trạng bệnh, giáo dục NB và gia đình NB hiểu rõ về bệnh tật, hỗ trợ và giải
quyết một số khó khăn trong cuộc sống thường ngày của NB …
ĐẠI CƯƠNG
Blackburn (1986): so sánh hiệu quả của điều trị dược lí và LPTL với trầm cảm:
-Trong 6 tháng có 30% NB tái phát nếu chỉ điều trị bằng dược lí; 6% NB tái phát nếu chỉ điều trị
bằng
LPTL; 0% tái phát nếu phối hợp điều trị kết hợp dược lí và LPTL.
-Sau 2 năm ổn định, số tái phát là 78% nếu trước đây chỉ điều trị bằng dược lí, 23% bằng LPTL và
21
% nếu điều trị phối hợp dược lí và LPTL.
Nghiên cứu phân tích tổng hợp Smith (1980) trên 475 nghiên cứu thực hiện liên quan đến 3.000 NB
được điều trị bằng các LPTL khác nhau: 66% NB ổn định nếu đã có can thiệp của LPTL.
NICE (2018): NB rối loạn trầm cảm không đáp ứng với thuốc CTC có thể bắt đầu bằng một liệu trình
điều trị tâm lý và các LPTL khác nhau.
Như vậy, cùng với các liệu pháp sinh học (dược lí và các liệu pháp chuyên biệt khác), liệu pháp tâm lí
góp phần không nhỏ vào lĩnh vực điều trị trong chuyên ngành tâm thần.
KHÁI NIỆM LIỆU PHÁP TÂM LÍ
- Liệu pháp tâm lí là liệu pháp mà trong đó nhà trị liệu sử dụng tác động tâm lí một cách tích cực có kế
hoạch, có hệ thống nhằm mục đích phòng và chữa bệnh.
- Tâm lí và sinh lí là hai lĩnh vực luôn tương tác, xảy ra đồng thời nên bất cứ sự thay đổi nào về nhận
thức, cảm xúc và hành vi của NB trong tiến trình trị liệu cũng được xem như là các tác động tạo ra sự
thay đổi về tâm thần nghĩa là cũng có sự thay đổi liên quan đến các CDTTK theo cơ chế sinh hóa não.
- NC Corsini và Rosenberg (1955): khi cá nhân tập trung ngồi thiền → có sự thay đổi các
CDTTK ở
vùng chất xám trước trán. Như vậy, sự vận động tâm thần qua tác động của LPTL ít nhiều cũng
có tác
dụng làm thay đổi các CDTTK trong não tương tự như với thuốc (dược lí).
CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA LIỆU PHÁP TÂM LÍ
Theo Corsini và Rosenberg, 3 yếu tố cơ bản mag LPTL có tác dụng thay đổi tâm thần NB đó là:
- Những yếu tố tri giác
- Những yếu tố cảm xúc
- Những yếu tố hành vi
Mục tiêu của điều trị bằng liệu pháp tâm lí đó là:
– Thuyên giảm triệu chứng bệnh.
– Điều chỉnh, xây dựng lại các mối quan hệ của người bệnh đã bị rối loạn.
– Phát triển các kỹ năng ứng phó giải quyết vấn đề nhằm tạo khả năng thích nghi tốt nhất trong môi
trường mà người bệnh đang sống.
Và việc đánh giá hiệu quả của liệu pháp tâm lí cũng dựa vào những tiêu chuẩn trên.
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÁC LIỆU PHÁP TÂM LÍ
Cuối thế kỉ 19 sự ra đời của lí thuyết phân tâm học (Psychoanalysis) - bác sĩ người áo Sigmund Freud, lí
thuyết phân tâm học cho phép con người hiểu biết sâu rộng hơn những sinh hoạt biến chuyển trong đời sống
tinh thần, sinh hoạt tâm lí của một cá thể.
Freud đưa ra quan điểm mới về bản chất sinh động (dynamic) của các hoạt động tâm lí và sử dụng
phương tiện đối thoại (talking cure) như là phương pháp điều trị các rối loạn tâm thần.
Phương pháp điều trị tổng quát của Freud bao gồm các kĩ thuật: phân tích giấc mơ, kỹ thuật tự do liên
tưởng, kĩ thuật hóa giải, hiện tượng chuyển tâm, hiện tượng chống đối, và hiện tượng chuyển tâm đối
nghịch.
Sau Freud lí thuyết phân tích tâm lí (analytical psychology) của Carl Jung, lí thuyết tâm lí cá nhân
(individual psychology) của Alfred, lí thuyết vai trò thực ngã (ego-analysts) của Heinz Hartmann, lí thuyết
tân phân tâm (neo-Freudians) của nhóm Karen Horney – Harry Stack – Heinz Kohut, lí thuyết đối tượng liên
hệ của nhóm Melanie Khein, Ronald Fairbain, Magaret Mahler… đây là các nhóm đại diện cho trường phái
Tâm động (Psychodynamic psychotherapy).
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÁC LIỆU PHÁP TÂM LÍ
Từ 1920, trên cơ sở học thuyết phản xạ có điều kiện của Pavlov, Watson xây dựng tâm lí học hành vi
(behaviorism).
Skinner, trường phái hiện sinh/nhân văn (existential/humanistic perspective) của Carl Roger, Abraham
G Maslow; liệu pháp hình thái đồng nhất (gestalt therapy), liệu pháp giao tiếp bất động (nonviolent
communication therapy), liệu pháp phân tích tiến trình giao dịch (transactional analysis)…
Sau 1950, Aron T Beck liệu pháp nhận thức (cognitive therapy), liệu pháp nhóm (group therapy) Alfred
Adler, liệu pháp gia đình (family therapy) Murray Bowen, Jey Haley. Liệu pháp tích cực (positive therapy),
liệu pháp thuật chuyện (narrative therapy), liệu pháp diễn đạt (expressive therapy), liệu pháp nữ giới
(feminist therapy), liệu pháp thực tế (reality therapy), liệu pháp định hướng cơ thể (body oriented
psychotherapy), liệu pháp âm nhạc (music therapy)…
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÁC LIỆU PHÁP TÂM LÍ
Liệu pháp tổng hợp (psychotherapy integration) liệu pháp chiết trung (Eclecticism) năm 1990 được ứng
dụng rộng rãi.
Tâm lý trị liệu trong tương lai: phương pháp trị liệu tổng hợp có hiệu quả hơn trong điều trị các RLTT,
TLTL trong thế kỷ 21 với tính trực tiếp, ngắn gọn, tập trung vào vấn đề, nhấn mạnh các phương pháp hướng
dẫn và giáo dục tâm lí… khác với trị liệu theo lối truyền thống như định hướng vào con người (person –
oriented), nhân vị trọng tâm (client – centered) cần thời gian kéo dài như tâm động học, phân tâm học có xu
hướng ít áp dụng.
Ngoài ra khuynh hướng điều trị phối hợp giữa tâm lí và dược lí các RLTT ngày càng phát triển.
LIỆU PHÁP TÂM LÍ TRONG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TÂM THẦN
2. Smith, M L, 1980. The Benefits of Psychotherapy. Baltimore, MD. John Hopkins University Press.
3. Ijaz S, Davies P, Williams CJ, Kessler D, Lewis G, Wiles N, 2018. Psychological therapies for treatment-resistant depression in adults.
4. Võ Văn Bản, 2008. Thực hành điều trị tâm lí, Nhà xuất bản Y học, trang 8 – 14.
5. Corsini, Rosenberg, 1955. Mechanisms of group psychotherapy. Journal of abnormal and social psychology, 51, pp: 406-411.
6. Freud, 1963. A General Introduction to Psychoanalysis (J.Riviere, Trans) New York: Liveright).
7. Phạm Toàn, 2018. Tâm lí trị liệu, lí thuyết và thực hành, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, trang 39 - 64.