You are on page 1of 9

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ


----------------***---------------
BÁO CÁO THU HOẠCH HỌC PHẦN KHỞI NGHIỆP
THIẾT BỊ PHUN SỢI NANO CẦM TAY DỰA TRÊN KỸ THUẬT
ELECTROSPINNING

Tên Nhóm : D&C


Mã Lớp Học Phần :

Họ và tên sinh viên Mã sinh viên


Đỗ Thị Loan 21021334
Đặng Minh Lân 21021332
Phan Trung Kiên 21021330
Phạm Tuấn Đức 21021296
Lê Quý Như Ngọc 21021348
Nguyễn Đức Duy Phương 21021352
Vũ Quang Hưng 21021324
Đặng Văn Huy 21021312

Hà Nội, 2022
Nội dung
1.Tên ý tưởng khởi nghiệp

THIẾT BỊ PHUN SỢI NANO CẦM TAY DỰA TRÊN KỸ THUẬT


ELECTROSPINNING

2.Tóm tắt dự án kinh doanh

Giai đoạn 1: Bắt đầu khởi nghiệp. Kinh doanh bán lẻ với số lượng ít, đối tượng
khách hàng nhắm đến là các cơ sở y tế nhỏ. ( Với số vốn thấp và quy mô kinh doanh
vừa và nhỏ).

Giai đoạn 2 : Sau khi hút được một số lượng đáng kể khách hàng và nguồn lực
đầu tư , cơ sở kinh doanh sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ và đối tượng khách hàng .
Mục tiêu hướng tới sẽ là kinh doanh với số lượng lớn, các khách hàng và đối tác tiềm
năng sẽ là các bệnh viện lớn, các công ty vật tư thiết bị y tế,…

3. Các nội dung cụ thể của kế hoạch kinh doanh

3.1 Phân khúc khách hàng chính của ý tưởng/dự án của bạn muốn hướng tới

Giai đoạn 1: Bắt đầu khởi nghiệp:

+ Khách hàng chính của dự án muốn hướng theo là các trạm y tế và phòng khám nhỏ

+ Đó là nhóm khách hàng khá cần đến sản phẩm bởi vì trong cuộc sống và làm việc khi
không may bị thương sẽ cần đến sản phẩm để sơ cứu vết thương nhanh chóng trước khi
đến bệnh viện. Nhóm khách hàng này cũng có tiềm năng kinh tế để sở hữu sản phẩm.
Được kinh doanh thuê hướng tư nhân thay vì thuê người sơ cứu , nên việc đáp ứng yêu
cầu chuyên môn cao là không nhất thiết.

+ Sản phẩm có ưu điểm là phù hợp cho các doa nghiệp tư nhân , các cơ sở y tế vừa và
nhỏ.

+ Nhóm khách hàng ở giai đoạn này chính là thị trường đại chúng.
Giai đoạn 2 : Khi dự án được tổ chức lớn và quy mô hơn (có nguồn đầu tư từ các tổ
chức và các nhà đầu tư).

+ Khách hàng chính của dự án muốn hướng đến là các công ty bán trang thiết bị vật tư
y tế và các bệnh viện lớn.

+ Lúc này dự án đã quy mô hơn và sản phẩm đã được ưa chuộng hơn và có thể đáp ứng
số lượng lớn nên nhóm chúng em muốn hướng tới các công ty bán sản phẩm y tế lớn
và các bệnh viện lớn.

+ Đó là nhóm khách hàng có thể tiêu thụ và cam kết đầu ra lớn cho sản phẩm. Nhóm
khách hàng này sẽ đảm bảo được đầu ra sản phẩm đều ít biến động cho dự án. Nhóm sẽ
không cần quá chú trọng và marketing cho sản phẩm mà sẽ chú trọng vào chất lượng
và giá thành cho sản phẩm.

+ Nhóm khách hàng ở giai đoạn này chính là thị trường ngách.
3.2 Mục tiêu giá trị - Value Propositions mà sản phẩm/dịch vụ của ý tưởng/dự án kinh
doanh mang lại cho khách hàng là gì?

Mục tiêu:
 Chữa trị vết thương một cách nhanh chóng , khử khuẩn.
 Tái tạo lại vùng da đã mất do thương tích, giúp cầm máu, giảm đau nhanh chóng.
 Làm mờ những vết sẹo , có tính thẩm mỹ cao.
Nhu cầu được thỏa mãn:
 Với khả năng tạo sợi nano có kích thước nhỏ và diện tích bề mặt lớn nên
Electrospinning có khả năng tạo màng sợi để giải quyết bài toán băng bó vết
thương hở. Để chữa lành vết thương, một loại băng lý tưởng phải có các đặc tính
nhất định như khả năng cầm máu, hiệu quả như hàng rào vi khuẩn, khả năng hấp
thụ các chất tiết thừa (dịch vết thương / mủ), tốc độ truyền hơi nước thích hợp, khả
năng trao đổi khí đầy đủ, khả năng phù hợp với đường viền của vùng vết thương,
độ dính chức năng, tức là dính vào mô lành nhưng không dính vào mô vết thương,
không đau cho bệnh nhân và dễ lấy ra, và cuối cùng là chi phí thấp.

3.3 , Sử dụng kênh kênh phân phối và truyền thông nào để công chúng biết đến sản phẩm
dịch vụ của bạn?
 Thời gian đầu , sẽ áp dụng kênh phân phối trực tiếp:
Trực tiếp giao dịch với khách hàng mà không thông qua trung gian.
Lí do :
 Tiết kiệm được chi phí quảng cáo thông qua trung gian.
 Thiết lập mối quan hệ , gần gũi với khách hàng.
 Tiếp cận trực tiếp , cập nhật thông tin nhanh , chính xác về nhu cầu và điều kiện
của khách hàng.
 Xây dựng nhanh chóng sự tin tưởng của khách hàng.

Sau một thời gian , để có thể tạo doanh thu tốt hơn từ sản phẩm chúng ta sẽ chuyển sang
kênh phân phối gián tiếp (Kênh phân phối hiện đại):

Liên kết và phân phối cho các công ty doanh nghiệp hoặc đại lý thiết bị y tế.

 Kênh phân phối hiện đại tồn tại 3 thành phần tham gia là nhà sản xuất, kênh phân
phối trung gian và người tiêu dùng. Tuy nhiên, trong trường hợp này , chúng em và
các kênh phân phối trung gian sẽ hợp thành một thể, từ đó, sản phẩm sẽ được phân
phối trực tiếp đến khách hàng cuối cùng.
 Ưu điểm : Thông qua kênh phân phối hiện đại, ta có thể dễ dàng tiếp cận với khách
hàng, các giao dịch được diễn ra một cách dễ dàng, nhanh chóng, đồng thời, có thể
nắm bắt được thông tin khách hàng, tiết kiệm được nhiều chi phí.
Nhờ thông qua kênh truyền thông trực tiếp sau đó chuyển kênh phân phối sang gián
tiếp :
 Khách hàng có thể dễ dàng mua sản phẩm bất kì khi nào họ cần mà không phải chờ
đợi hay lo sợ tình trạng hết hàng . Ngoài ra, tạo điều kiện cho khách hàng điều kiện
trải nghiệm các dịch vụ tư vấn, khuyến mãi, dùng thử sản phẩm để đưa ra sự lựa
chọn tốt nhất.

3.4 , Thiết lập và xây dựng quan hệ khách hàng như thế nào ?
 Thực hiện hệ thống chăm sóc khách hàng chu đáo, tận tình . Có thể biến khách
hàng thành đối tác và nhà đầu tư tiềm năng.
 Giữ chân khách hàng cũ bằng các đợt ưu đãi , sale, mua hàng tích lũy.
 Marketing trên các trang mạng xã hội : Facebook , TikTok ,…
 Tổ chức các buổi dùng thử , tặng voucher mua sắm.

3.5 ,  Doanh thu dự kiến từ nguồn nào?


Doanh thu nhận được sẽ chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1:
 Từ việc bán sản phẩm là chủ yếu
 Tiền thưởng từ các cuộc thi sáng tạo và đầu tư từ các doanh nghiệp cho việc thiết
kế sản phẩm
Giai đoạn 2:
 Nguồn thu được lấy từ việc bán sản phẩm và bán dung dịch , nhưng chủ yếu là
doanh thu từ việc bán dung dịch.

3.6 , Nguồn lực chính của ý tưởng/dự án là gì?

 Nguồn lực vật lý (tài nguyên môi trường):


 Kết hợp với công tý buôn bán linh kiện điện tử “Bán linh kiên” và một số công
ty vừa vừa khác.
 Nguồn lực tri thức: Nhóm D&C.
 Nguồn nhân lực và tài chính:
 Giai đoạn 1: Tham gia các cuộc thi để lấy giải thưởng và lấy nguồn tài trợ làm
kinh phí ban đầu . Các thành viên trong nhóm sẽ góp tiền và vay thêm của
ngân hàng.
 Giai đoạn 2 : Gọi vốn từ các nhà đầu tư tiềm năng và nguồn lãi thu được từ giai
đoạn 1
 Sau khi thu hồi vốn và có nguồn lãi sẽ tiếp tục mở rộng kinh doanh
3.7 ,  Hoạt động chính của ý tưởng/dự án kinh doanh của bạn là gì?

Các hoạt động chính trong trong dự án : 


 Cải tiến hình dáng và chất lượng cho sản phẩm
 Khi hoạt động liên tục trong thời gian quá dài do động cơ bước tiêu thụ dòng
điện tương đối lớn cũng như transistor sử dụng trong cấu trúc nguồn cao áp
hoạt động cũng tỏa nhiều nhiệt và về mặt thẩm mỹ, cấu trúc vỏ hệ thống chưa
thực sự thu hút cũng như còn khá lớn. Những nhược điểm này có thể được khắc
phục thông qua việc cải thiện bộ phận tản nhiệt của hệ thống cũng như thiết kế
lại hệ thống vỏ.
 Xây dựng dây chuyền sản xuất hàng loạt để tiết kiệm chi phí
 Khi sản xuất thủ công từng sản phẩm chi phí để tạo ra 1 sản phẩm là khá lớn do
vậy cần hợp tác với các công ty linh kiện và các công ty sản xuất thiết bị để
giảm giá thành khi sản xuất.
 Nghiên cứu và ứng dụng vi sợi trong các lĩnh vực đời sống không chỉ là y tế
 Trong việc ứng dụng vi sợi , không chỉ ở lĩnh vực y tế là giúp hồi phục vết
thương mà ở lĩnh vực khác như điện tử , còn giúp sản xuất các vi mạch ở kích
thước rất nhỏ .
 Quảng bá và truyền thông sản phẩm 
 Quảng cáo các tính năng nhất định của thương hiệu như giá cả và các chương
trình đặc biệt đang được cung cấp để khách hàng nắm bắt được các sản phẩm
của thương hiệu.

3.8 , Đối tác chính trong ý tưởng/dự án của bạn là ai?

Đối tác nghiên cứu và phát triển:


 Trường ĐH Công nghệ kết hợp cùng Trường ĐH KHTN.
Đối tác sản suất:
 Công ty TNHH (phần cứng).
 Công ty dược phẩm Foden Nguyễn (dung dịch tạo sợi).
 Một phần tài trợ từ CEO SẾU Phú Thọ trong việc phát triển và phân phối sản
phẩm.

3.9, Hãy mô tả tất cả các chi phí cần thiết để duy trì và điều hành kinh doanh.
 Chi phí nhân công:
 Người sáng tạo ý tưởng, thiết kế
 Người sản xuất, lắp đặt
 Người thử nghiệm, test thử Chi phí nguyên liệu đầu vào
 Chất liệu nhựa làm sản phẩm
 Dung dịch
 Dây điện, làm mạch ( kit vi điều khiển , động cơ bước, thiết bị kết nối)
 Cao áp
 Đầu kim mặt bằng
 Ống tiêm đầu tư máy móc thiết bị
 Máy in 3D
 Máy hàn
 Thiết bị kết nối sp chi phí sử dụng vốn,
 42% cho sản xuất làm sản phẩm
 5% quyền trí tuệ nhân tạo
 Bảo đảm an toàn
 25% nhân công , 10% chạy Maketing ,5% thuế , 5% chi phí phát sinh , 8% mặt
bằng chi phí tiếp thị
 Chạy truyền thông quản bá
 Chi phí đi lại
 Chi phí chăm sóc khách hàng, người sale chi phí bán hàng
 Thuê nhân công bán hoặc ship

You might also like