Professional Documents
Culture Documents
Nước
Sàng lọc và
bơm nước thải
Xử lý
sơ cấp Chất
hữu cơ
Xử lý và vô
thứ cấp cơ Nuôi trồng vi tảo
Sinh khối
Hình 1.Sơ kết hợp xử lý nước thải dệt nhuộm bằng vi tảo để sản xuất nhiên liệu sinh học
2. Các loại tảo sử dụng trong sản xuất nhiên liệu sinh học
Như đã biết, các loài vi tảo là một họ vi sinh vật có nhân chuẩn có khả năng quang hợp.
Các loại tảo có thể được phân thành nhiều loài, họ khác nhau như: tảo lục, tảo lam (vi khuẩn lam),
tảo nâu inoflagellates. Trong tự nhiên có hơn 36000 loài tảo. Hầu hết các loại tảo này có thể dùng
làm thức ăn gia súc, phân bón, thuốc nhuộm và nhiên liệu sinh học [11], hình 2. Griffiths và
Harrison [12] cho rằng có 55 loài tảo có khả năng sản xuất nhiên liệu sinh học, hấp thụ nito và silic
để làm chất dinh dưỡng. Trong số các sinh vật có nhân thực, tảo lục thuộc lớp Chlorophyceae,
trong đó được sử dụng sản xuất nhiên liệu sinh học phổ biến, mang tính thương mại thuộc các chi
Chlamydamonas, Chlorella, Haematococcus, Dunaliella, and Stigeoclonium [13,14]. Một số vi
tảo chưa có nhân thực cũng được dùng để sản xuất nhiên liệu sinh học như vi khuẩn lam (tảo
lam)[15]. Hầu hết các loài vi khuẩn lam được tìm thấy trong các dòng thải thuốc nhuộm như
Anabaena beckii, Aulosira fertilissima, Nostoc calcicola and Westiellopsis prolifica [16]. Quá
trình phân hủy sinh học của vi tảo đóng một vai trò quan trọng trong xử lý chất ô nhiễm môi trường
như loài C. vulgaris và Chlorella ưa mặn. Trong 10 ngày xử lý, cả C. vulgaris và Chlorella ưa
mặn hấp phụ các kim loại nặng như Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Mangan (Mn), Niken (Ni), Sắt (Fe) và
Crom (Cr) ô nhiễm từ nước thải, nước biển, nước giếng. Một vài loài vi tảo cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc loại bỏ các hợp chất bảo vệ thực vật độc hại trong đất như C. vulgaris ( loại bỏ
các hợp chất atrazine, molinate, simazine, isoproturon, propanil, carbofuran, dimethoate,
pendimethalin, metoalcholar and pyriproxin), Chlamydomonas mexicana ( Loại bỏ diazinon),
Aspergillus oryzae (loại bỏ malathion) và Chlamydomonas reinhardtii (loại bỏ prometryne và
fluroxypyr)[17], bảng 1. Gressler và các cộng sự [18] đã chỉ ra rằng nếu nuôi cấy Desmodesmus
subspicatus- một tác nhân phản ứng quang sinh học- trong dòng nước thải WTP-UNISC được xử
lý với điều kiện bổ sung CO2, nồng độ vi tảo là 1277,44 mg/L thì sinh khối thu được chứa 18%
chất lipid. Hiện nay nước biển đang bị ô nhiễm nặng bởi nước thải công nghiệp có chưa các hóa
chất độc hại và kim loại nặng. Các loài tảo biển bao gồm tảo lục và tảo lam có khả năng loại bỏ
cadimi (Cd) khỏi nước biển ô nhiễm, trong đó dòng tảo xanh (chủng Chlorella, NKG16014) có
khả năng loại bỏ 48,7% hàm lượng Cd cao hơn so với khả năng của tảo thuộc chủng vi tảo lam
với khả năng loại bỏ 10,8% hàm lượng Cd [19].
Bảng 1. Khả năng loại bỏ các hợp chất hóa học bởi một số loài vi tảo.
Tên chủng tảo Hợp chất được hấp thụ
Anabaena doliolum Nitrogen và phosphorus
Chlorella emersonii Phosphorus
Chlorella kessleri Nitrogen và phosphorus
Chlamydomonas reinhardtii Nitrogen và phosphorus
Chlamydomonas reinhardti Nitrogen and phosphorus
Coelastrum proboscideum Lead và cadmium
Cladophora glomerata pyrethroid insecticide
Dunaliella bioculata
Monoraphidium Deltamethrin Phosphorus
minutum and Tetraselmis suecica Scenedesmus sp., and Chlorella Nitrogen và phosphorus
C. vulgaris and Scenedesmus Phosphorus
Obliquus C. vulgaris Nitrogen và phosphorus
Chlamydomonas mexicana phosphorus, calcium
Chlorella inorganic carbon Nitrogen
Hệ thống ao
mở
Hệ thống ao
đóng
Thiết bị túi nhựa hình ống Thiết bị khuấy khí đảo trộn
Ao dạng ống xoáy
Cấy chủng
vi tảo
Xử lý nước
Nước thải dệt nhuộm thải
Thêm chất
dinh dưỡng
Tinh lọc dầu diesel sinh
học từ dầu thô vi tảo
Hình 4. Quá trình chung sản xuất nhiên liệu sinh học từ vi tảo sau khi xử lý nước thải
Vi tảo có nhiều con đường trao đổi chất khác nhau bao gồm tự dưỡng, dị dưỡng, quang
dướng, quang dị dưỡng và hỗn hợp để tận dụng sự trao đổi chất trong nước thải. Các nguồn nước
thải như nước rỉ rác, nước thải sinh hoạt, nước thải đô thi đã được thí nghiệm làm môi trường sinh
trưởng cho vi tảo và lượng sinh khối tối đa đạt được đã được kiểm chứng.[85]. Chủng C. vulgaris
được nuôi trong màng quang sinh học để xử lý nước rỉ rác thu được lượng lipid trong sinh khối là
39,93 mg/(L.d)-1 [86].Auxenochlorella protothecoides UMN280 với nồng độ sinh khối 1,16 g/L
dùng để xử lý nước thải đô thị kết quả cho thấy chất ô nhiễm được loại bỏ tối đa và sinh khối thu
được có hàm lượng 33,22% [87].Phormidium autumnale được dùng để xử lý nước thải công-nông
nghiệp và thu được trans-β-carotene (70.22 μg/g), trans-zeaxanthin (26.25 μg/g), trans-lutein
(21.92 μg/g), trans-echinenone (19.87 μg/g) and cis-echinenone (15.70 μg/g) [88]. Nuôi cấy hỗn
hợp Leptolyngbya và Limnothrix trong thiết bị PBR để xử lý nước thải của nhà sản xuất rượu kết
quả là loại bỏ 97% COD/ngày và sinh khối thu được là 5,03 g/(m2.d)-1. Nuôi cấy vi tảo trong PBR
để xử lý nước thải được coi là hiệu quả do thu hoạch vi tảo có chi phí thấp[89,90]. Hỗn hợp vi
khuẩn lam, vi tảo và vi khuẩn được cấy trong thiết bị thủy tinh PBR để xử lý nước thải sản xuất
rượu và nho khô cho thấy khoảng 92,8% lượng COD, 78,1% tổng nito, 99% tổng photpho, khối
lượng sinh khối thu được chứa 13% lipid tinh theo khối lượng khô [91]. Tảo được nuôi cấy dưới
điều kiện dị dưỡng hoặc hỗn hợp thì sinh khối thu được thường chứa hơn 50% lipid về khối lượng
khô (w/w). Chế phẩm sinh học với loài chủ đạo Leptolyngbya được nuôi cấy để xử lý nước thải
chứa váng sữa từ sản xuất pho mai cho thấy tải lượng chất hữu cơ được loại bỏ 94%, TN được loại
bỏ 91,2%, và sinh khối thu được có hàm lượng lipid là 124 mg/L [92]. Phương thức sinh trưởng
hỗn hợp dị dưỡng và tự dưỡng giúp tăng nhanh năng suất sinh khối so với chu kỳ tuần hoàn canh
tác.[91]. Từ quá trình sản xuất nhiên liệu diesel sinh học, sự kết hợp giữa hỗn hợp vi khuẩn men
với nước chiết xuất từ bã nho khô qua quá trình lên men rượu đã cho lượng cồn sinh học chiếm
85,9% về thể tích. Sự kết hợp giữa chủng Leptolyngbya và nước chiết xuất bã nho cho hàm lượng
cồn sinh học 85,9% với sinh khối vi khuẩn lam đã đóng một vai trò quan trọng trong việc xử lý
nước thải sản xuất pho mai, tỷ lệ loại bỏ PO43- là 99,7%, hàm lượng lipid trong sinh khối thu được
là 13,4% (w/w) [92].
4.2. Xử lý sơ cấp nước thải với vi tảo.
Đầu tiên, nước thải chứa các hạt lớn như hạt nhựa, các hợp chất độc hại,… những thứ này
được gọi là cặn có khả năng gây tắc các cấu trúc hình ống trong quá trình xử lý nước được loại bỏ
bởi quá trình lắng đọng trầm tích nhờ vào trọng lực. Bước tiếp theo là vi tảo được nuôi cấy trong
nước thải với nồng độ sinh khối từ 1,58g/L, yêu cầu là nước thải chưa qua quá trình lọc thẩm thấu
hoặc xử lý nào để cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho vi tảo. Trong quá trình này một lượng nhỏ các
hạt lớn trong đó có chứa cả các hợp chất hữu cơ và vô cơ được loại bỏ bởi phương pháp lắng và
tuyển nổi [88]. Khoảng 65% dầu và mỡ, 50-70% S.S, 25–50% BOD được loại bỏ khỏi quá trình
xử lý sơ cấp này bởi sự lắng, nổi và hấp thụ của vi tảo, các chất ô nhiễm còn lại được xử lý ở bậc
tiếp theo. Chlorella pyrenoidosa được canh tác thành công trong môi trường nước thải chăn nuôi
lợn ở bước xử lý ban đầu đã loại bỏ được 90% hàm lượng amoni [90]. Từ năm 1970, môi trường
nước thải sau xử lý bậc một đã được tìm ra để nuôi trồng vi tảo. Loại nước thải này thích hợp với
vi tảo hơn do có nồng độ chất hữu cơ thấp và ít hóa chất độc hại. Nước thải thứ cấp giúp tích tụ
lipid trong sinh khối tảo do nito đã bị cạn kiệt trong nước thải [92]. Quá trình xử lý lần hai này
giúp loại bỏ các vi hạt trong đó có 6% hạt keo, 65% lượng hạt hòa tan, 30% hạt lơ lửng được loại
bỏ [86].
5. Sản xuất nhiên liệu sinh học với vi tảo.
Sản xuất nhiên liệu sinh học từ vi tảo chủ yếu thông qua hai con đường: nhiệt hóa học và
hóa sinh học. Hình 5 dưới đây chỉ ra sự khác biệt giữa các quá trình để thu được nhiên liệu sinh
học từ vi tảo.
Công nghệ biến đổi nhiên liệu sinh học từ vi tảo
Quá trình hóa sinh Quá trình nhiệt hóa học Quá trình hóa học Triết tách lipid
Lên men Hóa khí Quá trình trao đổi gốc hữu cơ
Dầu vi tảo
Nhiệt phân
Hình 5. Các quy trình biến đổi thu nhiên liệu sinh học từ vi tảo
5.1. Phương pháp nhiệt hóa
Sự khí hóa bằng nhiệt sẽ phá vỡ thành tế bào vi tảo để thu các nhiên liệu sinh học thay thế
dưới dạng khí, lỏng và rắn. (Bảng 2).
Bảng 2. Sự khác nhau ở điều kiện sinh trưởng của các loài vi tảo và sản phẩm cuối cùng của chúng.
TT Tên chủng Phương pháp Điều kiện Sản phẩm Tỷ lệ %
tảo
Quá trình lên men tuần
Spirulina tự trong bóng tối và 23.06 ± 3.63
1 Năng lượng hoạt hóa phân Hydro
plantensis ánh sáng để tối ưu các mmol
tán (DAEM)
điều kiện
Kết hợp với tiề xử lý bằng Điều kiện kiềm (pH 7- 87.5 mL
2 Ulva reticulate Hydro
vi sóng 12) H2/g
Spirulina Than sinh
3 Nhiệt phân Nhiệt độ 500 °C 57.29%
platensis học
Than sinh
4 Scenedesmus Nhiệt phân Nhiệt độ 480 °C 15.9%
học
Vật liệu silic mao quản
Dầu og 68% đến
5 Chlorella trung bình (xúc tác cho
sinh học 81%
HTL)
Nhiệt độ 35 ° C và pH Khí gas
6 Enteromorpha Bề mặt đáp ứng RSM 346 mL
ban đầu là 7 sinh học
Sargassum Tiền xử lý vi tảo bằng cơ Hệ thống phân hủy kỵ Metan sinh
7 48.71%
fulvellum học khí AD học
8 Codium Lên men Saccharomyces 72 h ở 30 °C và pH 5 Cồn sinh 4 0.33 g/L
TT Tên chủng Phương pháp Điều kiện Sản phẩm Tỷ lệ %
tảo
tomentosum cerevisiae học
Scenedesmus Axit béo tự
9 Thủy phân TGA 4 ° C hoặc cao hơn 62.0%
Nannochloropsis do
Trao đổi gốc hữu cơ có xúc Điều kiện nitrat tối ưu Nhiên liệu tăng gấp 7
10 Tetraselmis
tác (0.18 g/L) sinh học lần
Các sản phẩm thu được bao gồm khí H2, CH4 và CO2 [68]. Một số nhà khoa học đã nghiên
cứu quá trình khí hóa sinh khối tảo dưới điều kiện bóng tối hoặc phân hủy sinh khối dưới ánh sáng
để tổng hợp khí hiddro [79]. Quá trình phân hủy này thường diễn ra ở nhiệt độ 800-1200 oC. Các
sinh khối tảo chứa hàm lượng nước dưới 20% được ưu tiên sử dụng cho quá trình nhiệt phân. Quá
trình nhiệt phân sẽ chuyển đổi sinh khối tảo thành than với tỷ lệ cao, trong đó than có chứa các
nhiên liệu khí và lỏng. Nhiệt độ nhiệt phân phổ biến nằm trong khoảng 300-700oC cho cả quá trình
nhiệt phân nhanh và chậm.[60] Kỹ thuật nhiệt phân được ưa chuộng do thu được tỷ lệ than hóa
cao của sinh khối nhưng sản phẩm dầu chiết xuất từ than thu được vẫn có pH cao, thành phần thiếu
ổn định, tính nhớt thay đổi khiến nhiều nhà khoa học còn e ngại.[91]. Việc biến đổi trực tiếp sinh
khối tảo có độ ẩm cao thành nhiên liệu sinh học có thể thực hiện được thông qua quá trình HTL
hoặc khử nhiệt ở nhiệt độ vừa phải và áp suất cao [86,87,90].
5.2. Phương pháp sinh hóa học
Nguyên tắc của quá trình sinh hóa là sự lên men đường qua quá trình phá vỡ thành tế bào
vi tảo của vi khuẩn lên men. Quá trình phân hủy kỵ khí đường sẽ tạo ra khí sinh học và cồn sinh
học. Trong quá trình phân hủy sinh học đường đầu tiên chuyển thành axetat, sau đó tiếp tục lên
men chuyển thành khí meetan và khí cacbonic [76]. Nhiệt độ, pH, tỷ lệ chất dinh dưỡng, tỷ lệ C;N
là những yếu tố ảnh hưởng của quá trình lên men. Sinh khối ướt và có độ ẩm cao có lợi cho quá
trình lên men. Phương pháp đáp ứng bề mặt RSM được sử dụng để tối ưu quá trình AD ở tảo lục
Enteromorpha bằng sử dụng các hạt niken NPs có nồng độ 1 mg/L, nhiệt độ không quá 35 oC, pH
ban đầu là 7 sẽ tốt hơn cho quá trình phân hủy kỵ khí tảo lục. So sánh đối chứng với các nồng độ
Ni khác cho thấy ở nồng độ NPs Ni 1 mg/L thì lượng khí sinh học đạt lớn nhất 346 ml [87]. Các
nghiên cứu chi ra ràng nếu xử lý sinh khối bằng enzim, cơ học và sự khí hóa nhiệt thì có thể làm
gia tăng lượng khí metan. Sinh khối Sargassum fulvellum sau khi xử lý ban đầu bởi cơ học thì tỷ
lệ sinh khí hidro và metan sinh học tăng lên tối đa là 45,6% và 48,71%. Sinh khối tảo có thể sử
dụng để sản xuất cồn thế hệ thứ 3 bởi chúng chứa hàm lượng đường cao và ít lignin. Quá trình sản
xuất cồn thông qua quá trình phân hủy nhiệt, thủy phân và lên men sinh khối tảo. Quá trình lên
men Saccharomyces cerevisiae sẽ biến đường lên men thành cồn sinh học. Một số nhà khoa học
đã ghi nhận hàm lượng cồn đạt được là 40,33 g/L sau 72h lên men ở pH =5 [68]. Dầu diesel sinh
học được sản xuất từ lipid tảo thông qua quá trình phản ứng trao đổi nhóm chất hữu cơ[79,87].
Trong suốt quá trình phát triển, tảo sử dụng các chất hữu cơ và vô cơ như CO2 để sản xuất các
lipip (triglycerides, cholesterol, phospholipids, và galactolipids). Dầu vi tảo và dầu thực vật có độ
nhớt cao hơn dầu diesel; do loại nhớt này, dầu tảo không thể được áp dụng trực tiếp cho động cơ.
Ngoài ra, cả thực vật và dầu vi tảo có các đặc tính vật lý và hóa học giống nhau. Quá trình trao đổi
gốc hữu cơ có thể giúp tăng tính lưu động của dầu vi tảo. Cồn là chất nền cần thiết trong quá trình
này. Chủ yếu, metanol được sử dụng cho quá trình này do cấu trúc vật lý của nó và chi phí thấp.
Có ba kiểu quá trình trao đổi gốc hữu cơ được sử dụng để sản xuất dầu diesel từ vi tảo, đó là: quá
trình chuyển hóa nhờ enzym, quá trình chuyển hóa lypad hóa và quá trình chuyển hóa thủy phân
bởi kiềm hoặc axit, (hình 6).
[1] Chisti Y. Fuels from microalgae. Taylor & Francis 2010. [20] Shen Y, Zhu W, Li H, Ho S-H, Chen J, Xie Y, et al. Enhancing cadmium
https://doi.org/10.4155/bfs.10.9. bioremediation by a complex of water-hyacinth derived pellets immobilized with
[2] Valverde F, Romero-Campero FJ, Leon ´ R, Guerrero MG, Serrano A. New Chlorella sp. Bioresour Technol 2018;257:157–63.
challenges in microalgae biotechnology. European Journal of Protistology [21] Leong YK, Chang J-S. Bioremediation of heavy metals using microalgae:
2016;55:95–101. recentadvances and mechanisms. Bioresour Technol 2020;303:122886.
[3] Delrue F, Setier P-A, Sahut C, Cournac L, Roubaud A, Peltier G, et al. An [22] Suh IS, Lee C-G. Photobioreactor engineering: design and performance.
economic, sustainability, and energetic model of biodiesel production from Biotechnol Bioprocess Eng 2003;8(6):313.
microalgae. Bioresour Technol 2012;111:191–200. 23] Koller M, Salerno A, Tuffner P, Koinigg M, Bochzelt ¨ H, Schober S, et al.
[4] Rawat I, Kumar RR, Mutanda T, Bux F. Dual role of microalgae: Characteristics and potential of micro algal cultivation strategies: a review.
phycoremediation of domestic wastewater and biomass production for J Cleaner Prod 2012;37:377–88.
sustainable biofuels production. Appl Energy 2011;88(10):3411–24. [24] Chen C-Y, Yeh K-L, Aisyah R, Lee D-J, Chang J-S. Cultivation,
[5] Ferreira G, Pinto LR, Maciel Filho R, Fregolente L. A review on lipid photobioreactordesign and harvesting of microalgae for biodiesel production: a
production from microalgae: Association between cultivation using waste streams critical review. Bioresour Technol 2011;102(1):71–81.
and fatty acid profiles. Renew Sustain Energy Rev 2019;109:448–66. [25] Lee Y-K. Microalgal mass culture systems and methods: their limitation and
[6] Chisti Y. Biodiesel from microalgae. Biotechnol Adv 2007;25(3):294–306. potential. J Appl Phycol 2001;13(4):307–15.
[7] Rawat I, Kumar RR, Mutanda T, Bux F. Biodiesel from microalgae: a critical [26] Bilad M, Arafat HA, Vankelecom JF. Membrane technology in microalgae
evaluation from laboratory to large scale production. Appl Energy 2013;103:444– cultivation and harvesting: a review. Biotechnol Adv 2014;32(7):1283–300.
67. [27] Adesanya VO, Cadena E, Scott SA, Smith AG. Life cycle assessment on
[8] Silva TL, Reis A. Scale-up problems for the large scale production of algae. microalgal biodiesel production using a hybrid cultivation system. Bioresour
Algal biorefinery: An integrated approach. Springer; 2015. p. 125–49. Technol 2014; 163:343–55.
[9] Kampschreur MJ, Temmink H, Kleerebezem R, Jetten MS, van Loosdrecht [28] Barclay W, Terry K, Nagle N, Weissman J, Goebel R. Potential of new
M. Nitrous oxide emission during wastewater treatment. Water Res strains of marine and inland saline-adapted microalgae for aquaculture. J World
2009;43(17):4093–103. Aquacult Soc 1987;18(4):218–28.
[10] Zhuang L-L, Li M, Ngo HH. Non-suspended microalgae cultivation for [29] Tredici MR, phycology a. Mass production of microalgae: photobioreactors.
wastewater refinery and biomass production. Bioresour Technol Biotechnology and Applied Phycology 2004;1:178-214.
2020;308:123320. [30] Vonshak A, Richmond A. Mass production of the blue-green alga Spirulina:
[11] Rosenberg JN, Oyler GA, Wilkinson L, Betenbaugh M. A green light for an overview. Biomass 1988;15(4):233–47.
engineered algae: redirecting metabolism to fuel a biotechnology revolution. Curr [31] Borowitzka LJ, Borowitzka MA. Commercial production of β-carotene by
Opin Biotechnol 2008;19(5):430–6. Dunaliella salina in open ponds. Bull Mar Sci 1990;47(1):244–52.
[12] Griffiths MJ, Harrison ST. Lipid productivity as a key characteristic for [32] Ugwu C, Aoyagi H, Uchiyama H. Photobioreactors for mass cultivation of
choosing algal species for biodiesel production. J Appl Phycol 2009;21(5):493– algae. Bioresour Technol 2008;99(10):4021–8.
507. [33] Moheimani NR. Long-term outdoor growth and lipid productivity of
[13] Duong VT, Li Y, Nowak E, Schenk M. Microalgae isolation and selection Tetraselmis suecica, Dunaliella tertiolecta and Chlorella sp (Chlorophyta) in bag
for prospective biodiesel production. Algae Fuel 2012;5(6):1835–49. photobioreactors. J Appl Phycol 2013;25(1):167–76.
[14] LewisOscar F, Praveenkumar R, Thajuddin N. Bioethanol production using [34] Moulton T, Burford M. The mass culture of Dunaliella viridis (Volvocales,
starch extracted from microalga Stigeoclonium sp., Kütz. BUM11007 cultivated Chlorophyta) for oxygenated carotenoids: laboratory and pilot plant studies.
in domestic wastewater. Res J Environ Sci 2015;9(5):216.. Thirteenth International Seaweed Symposium Springer 1990:401–8.
[15] Zhu Z, Jiang J, Fa Y. Overcoming the biological contamination in microalgae [35] Becker EW. Microalgae: biotechnology and microbiology. Cambridge
and cyanobacteria mass cultivations for photosynthetic biofuel production. University Press; 1994 DOI: https://doi.org/10.1017/S0014479700025126.
Molecules 2020;25(22):5220. [36] Richmond A, Boussiba S, Vonshak A, Kopel R. A new tubular reactor for
[16] Vijaykumar S, Thajuddin N, Manoharan C. Role of cyanobacteria in the mass production of microalgae outdoors. J Appl Phycol 1993;5(3):327–32.
treatment of dye industry effluent. Pollution Research 2005;24(1):69. [37] Moheimani NR, Borowitzka MA. The long-term culture of the
[17] Nie J, Sun Y, Zhou Y, Kumar M, Usman M, Li J, wang L, Tsang D, et al. coccolithophorePleurochrysis carterae (Haptophyta) in outdoor raceway ponds. J
Bioremediation of water containing pesticides by microalgae: mechanisms, Appl Phycol 2006;18(6):703–12.
methods, and prospects for future research. Science of The Total Environment [38] Chaumont D. Biotechnology of algal biomass production: a review of
2020;707:136080. systems for outdoor mass culture. J Appl Phycol 1993;5(6):593–604.
[18] Gressler P, Bjerk T, Schneider R, Souza M, Lobo E, Zappe A, et al. [39] Shen Y, Yuan W, Pei Z, Wu Q, Mao E. Microalgae mass production methods.
Cultivation of Desmodesmus subspicatus in a tubular photobioreactor for American Society of Agricultural and Biological Engineers 2009;52(4):1275–87.
bioremediation and microalgae oil production. Environ Technol 2014;35(2):209– [40] Kusmayadi A, Suyono EA, Nagarajan D, Chang J-S, Yen H-W. Application
19. of computational fluid dynamics (CFD) on the raceway design for the cultivation
[19] Bwapwa J, Jaiyeola A, Chetty R. Bioremediation of acid mine drainage using of microalgae: a review. J Ind Microbiol Biotechnol 2020;47(4–5):373–82.
algae strains: A review. S Afr J Chem Eng 2017;24:62–70. [42] Sompech K, Chisti Y, Srinophakun T. Design of raceway ponds for
producingmicroalgae. Biofuels 2012;3(4):387–97. Nannochloropsis oceanica CY2 using deep sea water in outdoor plastic-bag type
[43] Borowitzka MA. Commercial production of microalgae: ponds, tanks, tubes photobioreactors. Bioresour Technol 2018;253:1–7.
and fermenters. J Biotechnol 1999;70(1–3):313–21. 71] Zhu H, Zhu C, Cheng L, Chi Z. Plastic bag as horizontal photobioreactor on
[44] Chisti Y. Raceways-based production of algal crude oil. Green 2013;3(3– rocking platform driven by water power for culture of alkalihalophilic
4):195–216. cyanobacterium. Bioresources and Bioprocessing 2017;4(1):1–10.
[45] Lee K, Lee CG. Effect of light/dark cycles on wastewater treatments by [72] Banerjee A, Sharma R, Chisti Y, Banerjee UC. Botryococcus braunii: a
microalgae. Biotechnol Bioprocess Eng 2001;6(3):194–9. renewable source of hydrocarbons and other chemicals. Crit Rev Biotechnol
[46] Baldev E, Mubarakali D, Saravanakumar K, Arutselvan C, Alharbi NS, 2002;22(3):245–79.
Alharbi SA, et al. Unveiling algal cultivation using raceway ponds for biodiesel [73] Chisti M, Moo-Young M. Airlift reactors: characteristics, applications and
production and its quality assessment. Renewable Energy 2018;123:486–98. design considerations. Chem Eng Commun 1987;60(1–6):195–242.
[47] Walker TL, Collet C, Purton S. Algal transgenics in the genomic era 1. J [74] Guo H, Zhou J, Su J, Zhang ZJ. Integration of nitrification and denitrification
Phycol2005;41(6):1077–93. in airlift bioreactor. Biochem Eng J 2005;23(1):57–62.
[48] Chisti Y. Biodiesel from microalgae beats bioethanol. Trends Biotechnol [75] Kant R. Textile dyeing industry an environmental hazard 2011.
2008;26(3):126–31. https://doi.org/10.4236/ns.2012.41004.
[49] Richmond A. Principles for attaining maximal microalgal productivity in [76] Carneiro PA, Umbuzeiro GA, Oliveira DP, Zanoni B. Assessment of water
photobioreactors: an overview. Asian Pacific Phycology in the 21st Century. contamination caused by a mutagenic textile effluent/dyehouse effluent bearing
Prospects and Challenges 2004:33–7. disperse dyes. J Hazard Mater 2010;174(1–3):694–9.
[50] Pirt SJ. Maximum photosynthetic efficiency: a problem to be resolved. [77] Moheimani NR. Tetraselmis suecica culture for CO2 bioremediation of
Biotechnol Bioeng 1983;25(8):1915–22. untreated flue gas from a coal-fired power station. J Appl Phycol
[51] Christenson L, Sims R. Production and harvesting of microalgae for 2016;28(4):2139–46.
wastewater treatment, biofuels, and bioproducts. Biotechnol Adv [78] Yen H-W, Hu I-C, Chen C-Y, Nagarajan D, Chang J-S. Design of
2011;29(6):686–702. photobioreactors for algal cultivation. Biofuels from algae Elsevier 2019:225–
[52] Hase R, Oikawa H, Sasao C, Morita M, Watanabe Y. Photosynthetic 56.https://doi.org/10.1016/B978-0-444-64192-2.00010-X.
production of microalgal biomass in a raceway system under greenhouse [79] Robinson T, McMullan G, Marchant R, Nigam P. Remediation of dyes in
conditions in Sendai city. J Biosci Bioeng 2000;89(2):157–63. textile effluent: a critical review on current treatment technologies with a
[53] Demirbas A. Use of algae as biofuel sources. Energy Convers Manage proposed alternative. Bioresour Technol 2001;77(3):247–55.
2010;51(12):2738–49. [80] Vijayakumar S, Thajuddin N, Manoharan C. Biodiversity of cyanobacteria
[54] Rodolfi L, Chini Zittelli G, Bassi N, Padovani G, Biondi N, Bonini G, et al. in industrial effluents. ACTC BioTechnol Mechanismy 2007;32:27–34.
Microalgae for oil: Strain selection, induction of lipid synthesis and outdoor mass [81] Wilkie AC, Mulbry WW. Recovery of dairy manure nutrients by benthic
cultivation in a low-cost photobioreactor. Biotechnology & Applied freshwater algae. Bioresour Technol 2002;84(1):81–91.
Microbiology2009;102(1):100–12. [82Travieso L, Benitez F, Dupeiron R. Sewage treatment using immobilied
[55] Xu L, Weathers PJ, Xiong XR, Liu CZ. Microalgal bioreactors: Challenges microalgae. Bioresour Technol 1992;40(2):183–7.
and opportunities. Eng Life Sci 2009;9(3):178–89. [83] Azad AK, Rasul M, Khan MM, Sharma SC. Review of biodiesel production
[56] Chisti Y. Response to Reijnders: do biofuels from microalgae beat biofuels from microalgae: a novel source of green energy. International Green Energy
from terrestrial plants? Trends Biotechnol 2008;26(7):351. Conference Tainjin, China 2014, 2014,:879–88.
[57] Lehr F, Posten C. Closed photo-bioreactors as tools for biofuel production. [84] Sonune A, Ghate R. Developments in wastewater treatment methods.
Curr Opin Biotechnol 2009;20(3):280–5. Desalination2004;167:55–63.
[58] Pulz O. Photobioreactors: production systems for phototrophic [85] Pacheco MM, Hoeltz M, Moraes MS, Schneider CS, Health PA. Microalgae:
microorganisms. Appl Microbiol Biotechnol 2001;57(3):287–93. cultivation techniques and wastewater phycoremediation. Journal of
[59] Lee YK. Enclosed bioreactors for the mass cultivation of photosynthetic Environmental Science and Health, Part A 2015;50(6):585–601.
microorganisms: the future trend. Trends Biotechnol 1986;4(7):186–9. [86] Gao F, Yang Z-H, Li C, Wang Y-j. Jin W-h, Deng YB. Concentrated
[60] Torzillo G, Carlozzi P, Pushparaj B, Montaini E, Materassi R. A two-plane microalgae cultivation in treated sewage by membrane photobioreactor operated
tubular photobioreactor for outdoor culture of Spirulina. Biotechnology & in batch flow mode. Bioresour Technol 2014;167:441–6.
Applied Microbiology 1993;42(7):891–8. [87] Zhou W, Min M, Li Y, Hu B, Ma X, Cheng Y, et al. A hetero-
[61] Torzillo G, Bernardini P, Masojídek J. On-line monitoring of chlorophyll photoautotrophic twostage cultivation process to improve wastewater nutrient
fluorescence to assess the extent of photoinhibition of photosynthesis induced by removal and enhance algal lipid accumulation. Bioresour Technol 2012;110:448–
high oxygen concentration and low temperature and its effect on the productivity 55.
of outdoor cultures of Spirulina platensis (Cyanobacteria). J Phycol 1998;34(3): [88] Rodrigues DB, Flores EM, ´ Barin JS, Mercadante AZ, Jacob-Lopes E, Zepka
504–10. L. Production of carotenoids from microalgae cultivated using agroindustrial
[62] Trotta P. A simple and inexpensive system for continuous monoxenic mass wastes. Food Res Int 2014;65:144–8.
culture of marine microalgae. Aquaculture 1981;22:383–7. [89] Tsolcha ON, Tekerlekopoulou AG, Akratos CS, Aggelis G, Genitsaris S,
[63] Fernandez ´ FA, Camacho FG, P´erez JS, Sevilla JF, Grima EM. Modeling MoustakaGouni M, et al. Agroindustrial wastewater treatment with simultaneous
of biomass productivity in tubular photobioreactors for microalgal cultures: biodiesel production in attached growth systems using a mixed microbial culture.
effects of dilution rate, tube diameter, and solar irradiance.Biotechnology &. Appl Water2018;10(11):1693.
Microbiol 1998;58(6):605–16. [90] Economou CN, Marinakis N, Moustaka-Gouni M, Kehayias G, Aggelis G,
[64] Chisti Y, Jauregui-Haza U. Oxygen transfer and mixing in mechanically Vayenas DV. Lipid production by the filamentous cyanobacterium Limnothrix sp.
agitated airlift bioreactors. Biochem Eng J 2002;10(2):143–53. growing in synthetic wastewater in suspended-and attached-growth
[65] Schade S, Meier T. Techno-economic assessment of microalgae cultivation photobioreactor systems. Annals of microbiology 2015;65(4):1941–8.
in a tubular photobioreactor for food in a humid continental climate. Clean [91] Tsolcha ON, Tekerlekopoulou AG, Akratos CS, Antonopoulou G, Aggelis
Technol Environ Policy 2021;23(5):1475–92. G,S, et al. A Leptolyngbya-based microbial consortium for agro-industrial
[66] Nwoba EG, Ayre JM, Moheimani NR, Ubi BE, Ogbonna JC. Growth wastewaters treatment and biodiesel production. Environ Sci Pollut Res 2018;25
comparison of microalgae in tubular photobioreactor and open pond for treating (18):17957–66.
anaerobic digestion piggery effluent. Algal Research 2016;17:268–76. [92] Tsolcha ON, Tekerlekopoulou AG, Akratos CS, Aggelis G, Genitsaris S,
[67] Porto B, Gonçalves AL, Esteves AF, de Souza S, de Souza AA, Vilar VJ, et MoustakaGouni M, et al. Biotreatment of raisin and winery wastewaters and
al.Assessing the potential of microalgae for nutrients removal from a landfill simultaneous biodiesel production using a Leptolyngbya-based microbial
leachate using an innovative tubular photobioreactor. Chem Eng J 2021;413: consortium. J Cleaner Prod 2017;148:185–93.
127546.
[68] Kaewpintong K, Shotipruk A, Powtongsook S, Pavasant P. Photoautotrophic
highdensity cultivation of vegetative cells of Haematococcus pluvialis in airlift
bioreactor. Bioresour Technol 2007;98(2):288–95.
[69] Wang H, Xiong H, Hui Z, Zeng X. Mixotrophic cultivation of Chlorella
pyrenoidosa with diluted primary piggery wastewater to produce lipids. Bioresour
Technol 2012;104:215–20.
[70] Chen C-Y, Nagarajan D, Cheah WY. Eicosapentaenoic acid production from
REVIEW ON WASTEWATER TREATMENT AND BIOFUEL PRODUCTION BY
MICROALGAE IN DIFFERENT CULTIVATION SYSTEMS
Nguyễn Văn Vinh
Ha Noi university of natural resources and environment- campus in Thanh Hoa province
Email: nvvinh2. ph@hunre.edu.vn
Abstract: Nowadays, the green techniques for wastewater and biodiesel production is being looked
for by scientists in the world. Using microalgae to treat wastewwater and produce biofuel is the
solution which can be place traditional methods in present, because it is one of ways more friendly
with environment, less money and less energy. On the other hand, Microalgae is possible to make
recover important molecular for biofuel generation or other use. The current trend and future
possibilities of microalgae employ at combining wastewater treatment and biofuel production are
the issue of this paper. The various microalgal cultivation systems are first discussed, together
with their key characteristics and limitations. The technologies for turning biomass produced of
microalgae after wastewater treatment into biofuel are then evaluated.
Keyword: microalgae, biofuel, wastewater treatment